Giáo trình Kinh tế thương mại - Bài 3: Tổ chức kinh doanh hàng hóa theo cơ chế thị trường - Nguyễn Thanh Phong
CÂU HỎI TỰ LUẬN
Vì sao các mối quan hệ kinh tế trong thương mại ngày càng trở nên phức tạp?
Trả lời:
Các mối quan hệ thương mại ngày càng trở nên phức tạp là do:
• Quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng lớn;
• Ngày càng xuất hiện nhiều sản phẩm mới;
• Gia tăng số lượng các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế;
• Sự phát triển sản xuất kinh doanh trên những vùng mới;
• Chuyên môn hóa sản xuất phát triển.
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
• Quan hệ thương mại tồn tại giữa các doanh nghiệp là tất yếu khách quan.
• Quan hệ thương mại trực tiếp và gián tiếp có ưu và nhược điểm riêng.
• Có nhiều loại hình kinh doanh hàng hóa trong thực tiễn.
• Nội dung kinh doanh hàng hóa có 5 nội dung cơ bản.
• Quản trị các yếu tố trong kinh doanh hàng hóa
45 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 293 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Kinh tế thương mại - Bài 3: Tổ chức kinh doanh hàng hóa theo cơ chế thị trường - Nguyễn Thanh Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
v1.0014109216 1
BÀI 3
TỔ CHỨC KINH DOANH HÀNG HÓA
THEO CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
Giảng viên: ThS. Nguyễn Thanh Phong
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
v1.0014109216 2
TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG
Quan hệ thương mại gián tiếp
“Hôm 31/5 vừa qua, Honda SH Mode đã chính thức được ra mắt tại Đà Nẵng. Giá bán lẻ
đề xuất của Honda SH Mode là 49,99 triệu đồng. Thế nhưng, tại các đại lý chính hãng ở
Hà Nội, Honda SH Mode được bán với giá cao hơn mức đề xuất từ 3 – 5 triệu đồng”.
Tin tức nguồn:
doc tin tuc www.xaluan.com
1. Trách nhiệm của nhà sản xuất khi người tiêu dùng Việt Nam phải bỏ thêm
tiền để mua xe máy Honda là gì?
2. Tại sao Công ty Honda Việt Nam không thiết lập quan hệ thương mại để
bán trực tiếp xe máy cho người tiêu dùng Việt Nam?
v1.0014109216 3
MỤC TIÊU
• Mục thứ nhất của bài đề cập đến tổ chức quan hệ thương mại giữa các
doanh nghiệp.
• Mục thứ hai nghiên cứu vấn đề kinh doanh và mục tiêu của kinh doanh
hàng hóa.
• Mục thứ ba về nội dung kinh doanh hàng hóa.
• Mục cuối cùng, về quản trị các yếu tố trong kinh doanh hàng hóa.
v1.0014109216 4
NỘI DUNG
Tổ chức thương mại giữa các doanh nghiệp
Loại hình kinh doanh hàng hóa
Nội dung kinh doanh hàng hóa
Quản trị các yếu tố trong kinh doanh hàng hóa
v1.0014109216 5
1.2. Hệ thống các quan hệ thương mại
1.1. Tính tất yếu của quan hệ thương mại giữa các doanh nghiệp
1. TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP
1.3. Quan hệ thương mại trực tiếp và gián tiếp
1.4. Tổ chức các mối quan hệ thương mại
v1.0014109216 6
• Cơ sở của việc hình thành quan hệ kinh tế giữa các doanh
nghiệp là sự phân công lao động xã hội. Phân công lao
động xã hội định ra sự cần thiết phải trao đổi sản phẩm
giữa các đơn vị sản xuất kinh doanh với nhau.
• Quan hệ kinh tế trong thương mại là tổng thể những mối
quan hệ lẫn nhau về kinh tế, tổ chức và luật pháp phát sinh
giữa các doanh nghiệp trong quá trình mua bán hàng hóa,
dịch vụ. Theo nghĩa rộng, quan hệ kinh tế trong thương
mại thực chất là hệ thống các quan hệ lẫn nhau giữa các
doanh nghiệp về sự vận động của hàng hóa, dịch vụ trong
những điều kiện kinh tế – xã hội nhất định.
1.1. TÍNH TẤT YẾU CỦA QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP
v1.0014109216 7
• Toàn bộ các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa các doanh nghiệp trong quá trình mua
bán hàng hoá, dịch vụ tạo thành một hệ thống các quan hệ thương mại trong nền kinh tế
quốc dân. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, tiến bộ khoa học kỹ thuật và
phân công lao động xã hội, các hình thức quan hệ kinh tế trong thương mại được hình
thành và phát triển ở nhiều mức độ khác nhau.
1.2. HỆ THỐNG CÁC QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
v1.0014109216 8
1.2. HỆ THỐNG CÁC QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
• Hệ thống các mối quan hệ thương mại trên luôn luôn thay
đổi và phát triển theo hướng ngày càng trở nên phức tạp
và hoàn thiện hơn. Xu hướng các mối quan hệ kinh tế
trong thương mại ngày càng trở nên phức tạp là do:
Thứ nhất, quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng lớn
làm cho quá trình mua bán hàng hóa ngày càng trở
nên khó khăn và phức tạp hơn.
Thứ hai, mở rộng danh mục sản phẩm sản xuất, kinh
doanh, ngày càng xuất hiện nhiều sản phẩm mới trong
nền kinh tế.
Thứ ba, gia tăng số lượng các doanh nghiệp thuộc
nhiều thành phần kinh tế làm cho sự trao đổi sản phẩm
mở rộng hơn và sâu sắc hơn.
Thứ tư, sự phát triển sản xuất kinh doanh trên những
vùng mới làm cho thay đổi sơ đồ ghép giữa các doanh
nghiệp vốn đã hình thành từ trước đây.
Thứ năm, chuyên môn hoá sản xuất phát triển.
v1.0014109216 9
1.3. QUAN HỆ THƯƠNG MẠI TRỰC TIẾP VÀ GIÁN TIẾP
1.3.1. Quan hệ thương mại trực tiếp.
1.3.2. Quan hệ thương mại gián tiếp.
v1.0014109216 10
1.3.1. QUAN HỆ THƯƠNG MẠI TRỰC TIẾP
• Quan hệ thương mại trực tiếp là quan hệ mua
bán hàng hóa, dịch vụ mà trong đó các vấn đề
cơ bản về kinh tế, tổ chức và luật pháp được
thoả thuận trực tiếp giữa người sản xuất và
người tiêu dùng.
v1.0014109216 11
1.3.1. QUAN HỆ THƯƠNG MẠI TRỰC TIẾP (tiếp theo)
• Ưu điểm:
Thứ nhất, người sản xuất có điều kiện để bảo đảm cho quá trình sản xuất tiến hành
được nhịp nhàng và giảm thời gian ngừng sản xuất do thiếu vật tư hàng hóa hoặc vật
tư hàng hóa mua về chậm.
Thứ hai, nâng cao chất lượng hàng hóa mua bán, cải tiến công nghệ sản xuất ở các
doanh nghiệp nhờ có nguyên vật liệu, thiết bị và bán thành phẩm với chất lượng cao.
Thứ ba, hình thành hợp lý lực lượng dự trữ sản xuất ở các hộ tiêu dùng, giảm được
dự trữ và cải tiến cơ cấu dự trữ.
Thứ tư, giảm được chi phí lưu thông hàng hóa nhờ giảm bớt các khâu trung gian về
bốc xếp, bảo quản, sử dung hợp lý phương tiên vận tải, bao bì.
Thứ năm, nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm nhờ đó mà nâng cao
được sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ sáu, thiết lập các mối quan hệ thương mại trực tiếp ổn định và lâu dài cho phép
tạo được thị trường tiêu thụ ổn định cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
v1.0014109216 12
1.3.1. QUAN HỆ THƯƠNG MẠI TRỰC TIẾP (tiếp theo)
• Nhược điểm:
Nếu đối với mỗi loại vật tư hàng hóa đều xây dựng
quan hệ thương mại trực tiếp cả, thì người sản xuất
phải quan hệ với rất nhiều đơn vị tiêu dùng, phải lo
đặt phương tiện vận tải, tốn nhiều công sức vào tiêu
thụ, ảnh hưởng không tốt đến sản xuất, đặc biệt là
thường dẫn đến tăng dự trữ sản xuất gây nên ứ đọng
vốn kinh doanh.
Về phía đơn vị tiêu dùng, cũng không phải trong mọi
trường hợp quan hệ thương mại trực tiếp đều có lợi
cả, nhất là đối với những đơn vị tiêu dùng có nhu cầu
ít và hay biến động.
v1.0014109216 13
1.3.1. QUAN HỆ THƯƠNG MẠI TRỰC TIẾP (tiếp theo)
• Điều kiện áp dụng:
Khi các doanh nghiệp có quan hệ mật thiết với
nhau về công nghệ sản xuất sản phẩm cuối cùng.
Khi thiết bị, máy móc những chi tiết, bộ phận máy,
vật liệu sản xuất theo đơn đặt hàng đặc biệt, cần
có sự thỏa thuận trực tiếp về những tính năng
kỹ thuật của các sản phẩm giữa những người
sản xuất.
Khi cung cấp nguyên vật liệu chính cho sản xuất
lớn, hàng loạt lớn theo danh mục ổn định và với số
lượng đủ để thực hiện có hiệu quả hình thức mua
bán thẳng.
v1.0014109216 14
1.3.2. QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIÁN TIẾP
• Quan hệ thương mại gián tiếp là quan hệ giữa
người sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng phải
qua một hoặc một số khâu trung gian.
v1.0014109216 15
1.3.2. QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIÁN TIẾP
• Ưu điểm:
Thứ nhất, nó cho phép đơn vị tiêu dùng mua bán với số lượng vừa đủ cho tiêu dùng
sản xuất, vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh nhu cầu cho sản xuất nhờ đó đơn vị
tiêu dùng sử dụng có hiệu quả hơn đồng vốn của mình, giảm được các chi phí kho
tàng, bảo quản hàng hóa ở doanh nghiệp.
Thứ hai, bảo đảm đồng bộ vật tư hàng hóa cho sản xuất kinh doanh. Quan hệ kinh
tế qua tổ chức kinh doanh thương mại cho phép đơn vị tiêu dùng mua bán một lúc
được nhiều loại hàng hóa khác nhau, với số lượng và thời gian phù hợp với yêu cầu
của sản xuất.
Thứ ba, cho phép thực hiện các hoạt động dịch vụ thương mại tốt hơn.
• Nhược điểm:
Phát sinh thêm chi phí trong quá trình lưu chuyển hàng hóa.
Thời gian lưu chuyển hàng hóa kéo dài.
• Điều kiện áp dụng: Đối với những đơn vị tiêu dùng có nhu cầu ít và hay biến động.
v1.0014109216 16
1.4. TỔ CHỨC CÁC MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
1.4.1. Đơn hàng.
1.4.2. Tổ chức các mối quan hệ thương mại.
v1.0014109216 17
1.4.1. ĐƠN HÀNG
• Lập đơn hàng là một trong những công việc khởi đầu của tổ chức hợp lý các mối quan
hệ kinh tế. Quá trình lên đơn hàng được coi là việc xác định nhu cầu về tất cả các quy
cách, chủng loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết, số lượng đặt mua từng quy cách, chủng
loại và thời hạn nhận hàng.
• Lập đơn hàng là giai đoạn công tác hết sức quan trọng trong quá trình kế hoạch hoá
thương mại và tổ chức các mối quan hệ kinh tế. Bất cứ một sai sót nào trong công tác
lập đơn hàng cũng có thể dẫn đến việc đặt mua những hàng hóa mà hoạt động tiêu
dùng, sản xuất không cần hoặc không đúng với yêu cầu. Với tầm quan trọng đó, các
doanh nghiệp cần phải làm tốt công tác lập đơn hàng.
• Muốn lập đơn hàng được chính xác, cần dựa vào nhiệm vụ sản xuất sản phẩm theo mặt
hàng cụ thể, mức tiêu dùng vật tư cụ thể, định mức dự trữ sản xuất, lượng vật tư tồn
kho thực tế và mức các sản phẩm dở dang Phương pháp chủ yếu được sử dụng để
tính toán là phương pháp trực tiếp.
v1.0014109216 18
1.4.2. TỔ CHỨC CÁC MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
• Tổ chức các mối quan hệ thương mại là quá trình ghép mối các
doanh nghiệp với nhau trong mua bán hàng hóa, dịch vụ. Theo
nghĩa rộng hơn, tổ chức các mối quan hệ thương mại thực chất
là quá trình thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại.
• Nhiệm vụ chủ yếu của quá trình ghép mối là:
Phối hợp có hiệu quả các loại phương tiện trong vận chuyển
hàng hóa và phân phối hợp lý luồng hàng giữa các loại
phương tiện đó.
Bảo đảm tổng quãng đường vận chuyển ngắn nhất cho mỗi
loại phương tiện vận tải.
Bảo đảm giá thành vận chuyển và các chi phí liên quan
khác nhỏ nhất, nâng cao được khả năng cạnh tranh trong
mua bán hàng hóa.
Không ngừng mở rộng và củng cố các mối quan hệ kinh tế
trực tiếp, dài hạn giữa các doanh nghiệp nhằm tạo thị
trường tiêu thụ ổn định.
v1.0014109216 19
1.4.2. TỔ CHỨC CÁC MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
• Để thực hiện các nhiệm vụ nêu trên, trong thương
mại, người ta thường sử dụng nhiều phương pháp
ghép khác nhau:
Phương pháp so sánh chênh lệch khoảng cách;
Phương pháp phân tích sơ đồ;
Phương pháp toán học và kỹ thuật công nghệ
thông tin.
v1.0014109216 20
2.2. Các loại hình kinh doanh hàng hóa trong thực tế
2.1. Khái niệm và mục tiêu của kinh doanh hàng hóa
2. LOẠI HÌNH KINH DOANH HÀNG HÓA
v1.0014109216 21
• Kinh doanh hàng hóa là sự đầu tư tiền của, công sức
của một cá nhân hay tổ chức kinh tế vào lĩnh vực mua
bán hàng hóa nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
• Như vậy, mục tiêu của kinh doanh hàng hóa là tạo ra
lợi nhuận. Nhưng vì mỗi doanh nghiệp một lúc thường
có rất nhiều nhu cầu và không phải lúc nào cũng thoả
mãn được ngay tất cả nhu cầu đó, nên đòi hỏi phải có
sự phân loại các nhu cầu, nghĩa là có sự lựa chọn
mục tiêu.
• Đối với doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh
vực phân phối và lưu thông hàng hóa thường có 5
mục tiêu cơ bản là: Lợi nhuận; Vị thế; An toàn; Tăng
trưởng kinh doanh ổn định; Tăng thu nhập và Cải thiện
đời sống.
2.1. KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU CỦA KINH DOANH HÀNG HÓA
v1.0014109216 22
2.1. KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU CỦA KINH DOANH HÀNG HÓA
• Để thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp
thương mại cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
Phải kinh doanh những hàng hóa dịch vụ có chất
lượng phù hợp, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Trong kinh doanh trước hết phải lôi cuốn khách
hàng, rồi sau đó mới nghĩ đến cạnh tranh.
Trong kinh doanh mỗi khi làm lợi cho mình thì đồng
thời phải làm lợi cho khách hàng.
Tìm kiếm thị trường đang lên và chiếm lĩnh thị
trường nhanh chóng.
Đầu tư vào tài năng và nguồn lực để tạo ra được
nhiều giá trị sản phẩm dịch vụ.
Nhận thức và nắm cho được nhu cầu của thị
trường để đáp ứng đầy đủ.
v1.0014109216 23
• Theo mức độ chuyên doanh có các loại hình kinh
doanh như: Kinh doanh chuyên môn hóa, Kinh
doanh tổng hợp và Kinh doanh đa dạng hóa.
• Theo chủng loại hàng hóa kinh doanh: Kinh
doanh hàng công nghiệp tiêu dùng, Kinh doanh
hàng nông sản, Kinh doanh hàng công nghiệp là
tư liệu sản xuất và Kinh doanh tư liệu sản xuất
nông nghiệp.
2.2. CÁC LOẠI HÌNH KINH DOANH HÀNG HÓA TRONG THỰC TẾ
v1.0014109216 24
• Doanh nghiệp chỉ chuyên kinh doanh một hoặc một nhóm hàng hóa có cùng công
dụng, trạng thái hoặc tính chất nhất định. Chẳng hạn kinh doanh xăng dầu, kinh
doanh xi măng, kinh doanh lương thực...
KINH DOANH CHUYÊN MÔN HÓA
v1.0014109216 25
KINH DOANH CHUYÊN MÔN HÓA
• Ưu điểm:
Do chuyên sâu theo ngành hàng nên có điều kiện nắm chắc được thông tin về người
mua, người bán, giá cả thị trường, tình hình hàng hoá và dịch vụ nên có khả năng
cạnh tranh trên thị trường, có thể vươn lên thành độc quyền kinh doanh.
Trình độ chuyên môn hóa ngày càng được nâng cao, có điều kiện để tăng năng suất
và hiệu quả kinh doanh, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật. Đặc biệt là các hệ thống
cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên dùng tạo ra lợi thế lớn trong cạnh tranh.
Có khả năng đào tạo được những cán bộ quản lý giỏi, các chuyên gia và nhân viên
kinh doanh giỏi.
• Nhược điểm:
Trong điều kiện cạnh tranh – xu thế tất yếu của kinh tế thị trường – thì tính rủi ro cao.
Khi mặt hàng kinh doanh bị bất lợi thì chuyển hướng kinh doanh chậm và khó bảo
đảm cung ứng đồng bộ hàng hóa cho các nhu cầu.
v1.0014109216 26
• Doanh nghiệp kinh doanh nhiều hàng hóa có công
dụng, trạng thái, tính chất khác nhau, kinh doanh
không lệ thuộc vào loại hàng hóa hay thị trường truyền
thống, bất cứ hàng hóa nào có lợi thế là kinh doanh.
Đây là loại hình kinh doanh của hộ tiểu thương, cửa
hàng tiện ích, các siêu thị.
KINH DOANH TỔNG HỢP
v1.0014109216 27
KINH DOANH TỔNG HỢP
• Ưu điểm:
Hạn chế được một số rủi ro trong kinh doanh do dễ chuyển hướng kinh doanh.
Vốn kinh doanh ít bị ứ đọng do mua nhanh, bán nhanh và đầu tư vốn cho nhiều
ngành hàng, có khả năng quay vòng nhanh, bảo đảm cung ứng đồng bộ hàng
hóa cho các nhu cầu.
Có thị trường rộng, luôn có thị trường mới và đối đầu với cạnh tranh đã kích
thích năng động, sáng tạo và đòi hỏi sự hiểu biết nhiều của người kinh doanh,
có điều kiện để phát triển các dịch vụ bán hàng.
• Nhược điểm:
Khó trở thành độc quyền trên thị trường và ít có điều kiện tham gia liên minh
độc quyền.
Do không chuyên môn hóa nên khó đào tạo, bồi dưỡng được các chuyên gia
ngành hàng.
v1.0014109216 28
Doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau,
nhưng bao giờ cũng có nhóm mặt hàng kinh doanh chủ
yếu có cùng công dụng, trạng thái hoặc tính chất. Đồng
thời hoạt động kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau
nhưng luôn xác định lĩnh vực kinh doanh chiến lược,
xương sống. Đây là loại hình kinh doanh được nhiều
doanh nghiệp ứng dụng, nó cho phép phát huy ưu điểm và
hạn chế được nhược điểm của loại hình kinh doanh
chuyên môn hóa và loại hình kinh doanh tổng hợp.
KINH DOANH ĐA DẠNG HÀNG HÓA
v1.0014109216 29
3. NỘI DUNG KINH DOANH HÀNG HÓA
3.2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh
3.1. Điều tra nghiên cứu thị trường và khách hàng
3.3. Huy động các nguồn lực cho kinh doanh
3.4. Tổ chức hoạt động và nghiệp vụ kinh doanh
3.5. Quản lý và đánh giá hoạt động kinh doanh
v1.0014109216 30
4. QUẢN TRỊ CÁC YẾU TỐ TRONG KINH DOANH HÀNG HÓA
4.2. Quản trị vốn trong kinh doanh
4.1. Quản trị doanh thu, chi phí và lợi nhuận
4.3. Hiệu quả kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh hàng hóa
v1.0014109216 31
4.1.1. Doanh thu
4.1.2. Chi phí kinh doanh
4.1.3. Lợi nhuận
4.1. QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN
v1.0014109216 32
4.1.1. DOANH THU
• Doanh thu phản ánh toàn bộ các khoản thu của doanh
nghiệp trong kỳ. Doanh thu ở doanh nghiệp thương mại
được hình thành từ các nguồn thu sau:
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh.
Doanh thu từ các hoạt động khác bao gồm các khoản
thu từ hoạt động đầu tư tài chính và các hoạt động
bất thường.
• Thời điểm để xác định doanh thu là khi doanh nghiệp đã
chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, sản phẩm, hoàn
thành việc cung cấp dịch vụ cho người mua hoặc hoàn
thành công việc theo hợp đồng và được người mua chấp
nhận thanh toán không phụ thuộc vào tiền đã thu được
hay chưa thu được.
v1.0014109216 33
4.1.2. CHI PHÍ KINH DOANH
• Chi phí của doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí hoạt động kinh doanh;
Chi phí hoạt động khác: bao gồm chi phí hoạt động
tài chính và chi phí bất thường.
• Trong các doanh nghiệp thương mại, chi phí hoạt
động kinh doanh là tất cả các khoản chi phí từ khi mua
hàng cho đến khi bán hàng và bảo hành hàng hóa cho
khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Nói
cách khác, chi phí kinh doanh thương mại bao gồm chi
phí mua hàng, vận chuyển, bảo quản hàng hoá, chi
phí hao hụt, chi phí quản lý
v1.0014109216 34
4.1.3. LỢI NHUẬN
• Lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại cơ bản được
xác định như sau:
P = DT – CP
• Nguồn hình thành lợi nhuận trong kinh doanh thương mại:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Lợi nhuận bất thường.
Txt
Text
Text
v1.0014109216 35
QUẢN TRỊ VỐN TRONG KINH DOANH
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản dùng trong kinh doanh, bao
gồm tài sản bằng hiện vật, bằng tiền, bằng ngoại tệ, bằng
kim loại quý...
• Vốn lưu động
• Vốn cố định
v1.0014109216 36
VỐN LƯU ĐỘNG
• Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài
sản lưu động và vốn lưu thông. Vốn lưu động
biểu hiện ở cả hai hình thái khác nhau, hình
thái hiện vật và hình thái giá trị.
• Nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp
thương mại gồm vốn tự có, vốn đi vay và vốn
liên doanh, liên kết
v1.0014109216 37
VỐN CỐ ĐỊNH
• Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định.
Vốn này dùng để xây dựng và trang bị các loại tài sản
cố định khác nhau của doanh nghiệp.
• Cũng như vốn lưu động, vốn cố định của doanh
nghiệp thương mại được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau như: nguồn vốn do ngân sách cấp, vốn cổ
phần từ các cổ đông đóng góp, vốn do chủ doanh
nghiệp bỏ ra ban đầu khi thành lập doanh nghiệp tư
nhân, vốn tự bổ sung của doanh nghiệp trên cơ sở
đầu tư mua sắm trang thiết bị từ quỹ phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn vốn do liên
doanh liên kết, nguồn vốn vay từ ngân hàng...
v1.0014109216 38
4.3. HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ CÁC CHI TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
HÀNG HÓA
• Khái niệm về hiệu quả kinh doanh thương mại
• Phân loại hiệu quả kinh doanh thương mại
• Những chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh trong phạm vi doanh nghiệp
v1.0014109216 39
HIỆU QUẢ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
• Hiệu quả kinh doanh thương mại trước hết biểu hiện
mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ
ra. Đó là một đại lượng so sánh giữa chi phí và kết
quả bỏ ra.
• Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh hàng hóa
như là: Lợi nhuận, Mức doanh lợi, Năng suất bán bình
quân của một lao động...
v1.0014109216 40
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
1. Nhà sản xuất không có biện pháp kiểm soát giá bán đến người tiêu dùng nên đã để cho
các trung gian “làm giá” bán, gây bất lợi cho người tiêu dùng.
2. Do quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay.
v1.0014109216 41
CÂU HỎI MỞ
Vì sao trong kinh doanh, chủ thể kinh doanh cần coi trọng chữ “tín”?
Trả lời:
Giữ chữ “tín” là giữ được quan hệ với người cung cấp và với người mua hàng. Từ đó đảm
bảo nguồn lợi nhuận để tồn tại lâu dài trong kinh doanh.
v1.0014109216 42
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1
Hãy nêu mục tiêu của kinh doanh hàng hóa?
A. Lợi nhuận.
B. An toàn.
C. Thế lực.
D. Lợi nhuận, an toàn và thế lực.
Trả lời:
• Đáp án đúng là: A. Lợi nhuận.
• Giải thích: Vì kinh doanh là để tìm kiếm lợi nhuận
v1.0014109216 43
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 2
Trong các loại hình kinh doanh sau đây, loại hình kinh doanh nào không thể cung ứng
đồng bộ hàng hóa cho khách hàng?
A. Kinh doanh hàng tư liệu sản xuất.
B. Kinh doanh chuyên môn hóa.
C. Kinh doanh tổng hợp.
D. Kinh doanh đa dạng hóa.
Trả lời:
• Đáp án đúng là: B. Kinh doanh chuyên môn hóa.
• Giải thích: Vì chỉ kinh doanh một hoặc một nhóm hàng hóa có cùng công dụng hoặc tính
chất.
v1.0014109216 44
CÂU HỎI TỰ LUẬN
Vì sao các mối quan hệ kinh tế trong thương mại ngày càng trở nên phức tạp?
Trả lời:
Các mối quan hệ thương mại ngày càng trở nên phức tạp là do:
• Quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng lớn;
• Ngày càng xuất hiện nhiều sản phẩm mới;
• Gia tăng số lượng các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế;
• Sự phát triển sản xuất kinh doanh trên những vùng mới;
• Chuyên môn hóa sản xuất phát triển.
v1.0014109216 45
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
• Quan hệ thương mại tồn tại giữa các doanh nghiệp là tất yếu khách quan.
• Quan hệ thương mại trực tiếp và gián tiếp có ưu và nhược điểm riêng.
• Có nhiều loại hình kinh doanh hàng hóa trong thực tiễn.
• Nội dung kinh doanh hàng hóa có 5 nội dung cơ bản.
• Quản trị các yếu tố trong kinh doanh hàng hóa.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_kinh_te_thuong_mai_bai_3_to_chuc_kinh_doanh_hang.pdf