Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Người nào do lỗi cố ý hoặc vô ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc các chủ thể khác mà gây thiệt hại, thì phải bồi thường. – Thiệt hại về tài sản: Điều 589, Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Trong trường hợp tài sản bị xâm hại thì thiệt hại bao gồm tài sản bị mất, hủy hoại hoặc hư hỏng; lợi ích gắn liền với việc sử dụng tài sản, khai thác tài sản; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại. – Thiệt hại về sức khỏe: Điều 590, Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm: Chi phí hợp lý cho việc chữa trị, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; Nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định hoặc không thể xác định thì áp dụng mức trung bình của người lao động cùng loại. – Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm:39 Điều 591, Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm: Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết; chi phí hợp lý cho việc mai táng; Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; Tùy từng trường hợp, tòa án buộc người gây thiệt hại do xâm phạm tính mạng phải bồi thường một khoản tiền bù đắp tinh thần cho những người thân thích, gần gũi của người bị thiệt hại. – Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại: Điều 591, Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại gồm: Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; tùy trường hợp, ngoài việc yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai, tòa án quyết định người gây thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại phải bồi thường một khoản tiền bù đắp tinh thần cho những người bị xâm hại. Điều 588, Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
46 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 24/01/2022 | Lượt xem: 313 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Pháp luật (Phần 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước;
– Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
– Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
– Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành
chính – kinh tế đặc biệt;
– Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
huyện);
– Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
– Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là cấp xã);
– Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
a) Hiến pháp
Hiến pháp là hệ thống các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhằm
quy định những vấn đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính
sách kinh tế, văn hóa, xã hội, tổ chức quyền lực nhà nước, địa vị pháp lý của con
16
người và công dân.
Hiến pháp do Quốc Hội ban hành và là đạo luật cơ bản của Nhà nước, có
giá trị pháp lý cao nhất. Hiến pháp là cơ sở để hình thành hệ thống pháp luật hoàn
chỉnh, đồng bộ.
b) Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội
Luật là văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành để cụ thể hóa
Hiến pháp nhằm điều chỉnh các loại quan hệ xã hội gồm: Tổ chức và hoạt động
bộ máy nhà nước; quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; các
chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước, các thứ thuế;
chính sách cơ bản về văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường;
quốc phòng, an ninh quốc gia; dân tộc, chính sách tôn giáo, hàm, cấp trong lực
lượng vũ trang nhân dân; hàm, cấp ngoại giao; hàm, cấp nhà nước khác; huân
chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước; chính sách cơ bản về đối
ngoại...
Luật là văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao sau Hiến pháp vì
vậy khi xây dựng luật không được trái với nội dung của Hiến pháp.
c) Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên
tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam
Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh để quy định những vấn đề
được Quốc hội giao. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết để quy
định: Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh; Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp
dụng toàn bộ hoặc một phần pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế – xã hội; Bãi bỏ pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trường hợp bãi bỏ pháp lệnh thì Ủy
ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất;
Tổng động viên hoặc động viên cục bộ; Ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong
cả nước hoặc ở từng địa phương; Hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội (Điều 16, Luật
Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật năm 2015)
Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành để quy định chi tiết
những vấn đề được luật giao.
d) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
17
Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước để quy định để tổng động viên hoặc
động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp căn cứ vào nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội; Công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước
hoặc ở từng địa phương trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể
họp được; Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước (Điều 16, Luật Ban
hành văn bản Quy phạm pháp luật năm 2015).
đ) Nghị định của Chính phủ; Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Nghị định của Chính phủ được ban hành để quy định chi tiết điều, khoản,
điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; Các biện pháp
cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
Các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, tài
chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học,
công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức,
quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều
hành của Chính phủ; Những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai
bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm
quyền của Chính phủ; Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh
để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh, tế, quản lý xã hội. Trước khi
ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội
(Điều 19, Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật năm 2015).
Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành để quy định chi tiết những vấn đề được luật
giao.
e) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành để quy định biện pháp lãnh
đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung
ương đến địa phương, chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ, chính quyền
địa phương và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; Biện
pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; Kiểm tra hoạt
động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa
18
phương trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước (Điều 20, Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật năm
2015).
g) Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành để
hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử thông qua tổng kết việc
áp dụng pháp luật, giám đốc việc xét xử.
h) Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thông tư của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ; Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành để thực hiện việc
quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức và những vấn đề khác
được Luật tổ chức Tòa án nhân dân và luật khác có liên quan giao (Điều 22, Luật
Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật năm 2015).
Thông tư của Viện kiểm sát nhân dân Tối cao ban hành để quy định, những
vấn đề được Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và luật khác có liên quan giao
(Điều 23, Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật năm 2015).
Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành để để quy
định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ
tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Biện
pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình (Điều 24, Luật Ban hành
văn bản Quy phạm pháp luật năm 2015).
Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao ban hành để quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này
trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng (Điều 25, Luật Ban hành văn bản Quy
phạm pháp luật năm 2015).
i) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh)
19
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành để quy định chi tiết
điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên; Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; Biện pháp nhằm phát
triển kinh tế – xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; Biện pháp có
tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của địa phương
(Điều 27, Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật năm 2015).
k) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định để quy định
chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên; Biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh
tế – xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; Biện pháp thực hiện
chức năng quản lý nhà nước ở địa phương (Điều 28, Luật Ban hành văn bản Quy
phạm pháp luật năm 2015).
l) Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành
chính – kinh tế đặc biệt
Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ban hành nghị
quyết, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ban hành quyết
định theo quy định pháp luật hiện hành (Điều 29, Luật Ban hành văn bản Quy
phạm pháp luật năm 2015).
m) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
huyện).
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã; Quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành để quy định những vấn đề được luật
giao (Điều 30, Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật năm 2015).
n) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định để quy định những vấn đề
được luật giao.
o) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã).
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã được ban hành để quy định những
vấn đề được luật giao.
p) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã
20
Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định để quy định những vấn đề
được luật giao.
CÂU HỎI
Câu 1: Trình bày bản chất, chức năng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam?
Câu 2: Kể tên các bộ phận hợp thành quy phạm pháp luật? Ví dụ?
Câu 3: Cho biết nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay?
Câu 4: Hệ thống pháp luật là gì? Nêu các bộ phận cấu thành nên hệ thống
pháp luật Việt Nam?
Câu 5: Ngành luật là gì? Hãy cho biết dựa vào tiêu chí nào để phân biệt các
ngành luật?
Câu 6: Trình bày hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam?
Câu 7: Trình bày thẩm quyền ban hành và nội dung chủ yếu của các loại
văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật?
21
BÀI 2: HIẾN PHÁP
1. Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam
1.1. Khái niệm Hiến pháp
Hiến pháp là hệ thống các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất
quy định những vấn đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính
sách về kinh tế, văn hóa, xã hội, tổ chức quyền lực nhà nước, địa vị pháp lý của
con người và công dân14.
Quá trình hình thành, phát triển và hoàn thiện của Hiến pháp Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gắn liền với lịch sử lập hiến của Nhà nước. Cho
đến nay, lịch sử lập hiến Việt Nam ghi nhận có các Hiến pháp sau đây:
– Hiến pháp 1946, được Nghị viện nhân dân thông qua ngày 09/11/1946.
– Hiến pháp 1959, được Quốc hội khóa I thông qua ngày 31/12/1959.
– Hiến pháp 1980, được Quốc hội khóa VI thông qua ngày 18/02/1980.
– Hiến pháp 1992, được Quốc hội khóa VIII thông qua ngày 15/4/1992.
Ngày 25/12/2001 Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10 đã thông qua Nghị quyết
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 1992.
– Hiến pháp 2013, được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 28/11/2013.
1.2. Vị trí của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Hiến pháp có vị trí đặc biệt quan trọng
và được quy định tại Khoản 1, Điều 119, Hiến pháp năm 2013: “Hiến pháp là luật
cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao
nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi vi
phạm Hiến pháp đều bị xử lý”.
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Hiến pháp là văn bản quy định về tổ
chức bộ máy nhà nước, tổ chức quyền lực nhà nước, chính sách kinh tế, xã hội,
văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ, và môi trường, chính sách đối ngoại, quốc
phòng và an ninh quốc gia, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân, chế độ bầu cử quốc gia. Đây là những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất,
từ đó làm cơ sở nền tảng cho việc ban hành các văn bản pháp luật khác.
14 Giáo trình Luật Hiến pháp. Trường Đại học Luật Hà Nội, 2017.
22
2. Một số nội dung cơ bản của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2013
Hiến pháp 2013 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 28 tháng 11 năm
2013 và có hiệu lực từ 01 tháng 01 năm 2014. Hiến pháp 2013 gồm 11 chương,
120 điều, giảm 1 chương và 27 điều so với Hiến pháp năm 1992, bao gồm: Lời
nói đầu; Chương I: Chế độ chính trị; Chương II: Quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân; Chương III: Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học,
công nghệ và môi trường; Chương IV: Bảo vệ tổ quốc; Chương V: Quốc hội;
Chương VI: Chủ tịch nước; Chương VII: Chính phủ; Chương VIII: Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân; Chương IX: Chính quyền địa phương; Chương X:
Hội đồng bầu cử quốc gia, kiểm toán nhà nước; Chương XI: Hiệu lực của hiến
pháp và sửa đổi hiến pháp.
Trong bài này, chỉ giới thiệu một số nội dung về: Chế độ chính trị; Quyền
con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo
dục, khoa học, công nghệ và môi trường.
2.1. Chế độ chính trị
Chế độ chính trị là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm để xác lập và điều
chỉnh các vấn đề về chính thể và chủ quyền quốc gia, về bản chất và mục đích của
nhà nước, về tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước và quyền lực nhân dân, về
tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị và chính sách đối nội, đối ngoại của
nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam15.
Về thể chế, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ Nghĩa Việt Nam là nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Khẳng định nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam do Nhân dân làm chủ; Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân để thể
hiện rõ vai trò quan trọng của nhân dân trong mối quan hệ với nhà nước (Khoản
2, Điều 2, Hiến pháp 2013). Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.
Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại
diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của
Nhà nước (Điều 6, Hiến pháp 2013) đây là lần đầu tiên vấn đề dân chủ trực tiếp
được quy định như một nguyên tắc hiến định.
Về bản chất, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ Nghĩa Việt Nam là nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, nhưng bổ
sung thêm “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ, tất
15 Giáo trình Luật Hiến pháp. Trường Đại học luật Hà Nội năm 2017.
23
cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức” (Khoản 2, Điều 2 ,Hiến pháp
2013) và nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước, quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp (Khoản 3, Điều 2, Hiến pháp
2013). Như vậy bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ Nghĩa Việt Nam
luôn là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Mục đích của nhà nước ta là đảm bảo và không ngừng phát huy quyền làm
chủ tập thể của nhân dân, xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, văn
minh. Nhà nước thi hành chính sách đại đoàn kết các dân tộc Việt Nam. Nhà nước
thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, đôi bên cùng có lợi (Điều
12, Hiến pháp 2013).
Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước Việt Nam
không những mang tính quy luật khách quan, mà còn được nhân dân Việt Nam
thừa nhận và được quy định tại Điều 4, của Hiến pháp 2013.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên là cơ sở chính trị của chính
quyền nhân dân, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân
dân (Điều 9, Hiến pháp 2013).
2.2. Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
2.2.1. Quyền con người
Quyền con người được hiểu là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng
bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà
làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và sự tự do cơ bản của con
người16.
Quyền con người được thế giới thừa nhận và bảo vệ, được công bố trong
nhiều văn kiện pháp lý quốc tế. Tại Hiến pháp 2013, Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam cũng đã khẳng định các quyền con người, quyền công dân về
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo
đảm theo Hiến pháp và pháp luật (Khoản 1, điều 14, Hiến pháp 2013). Việc thực
hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia,
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác (Khoản 4, Điều 15, Hiến pháp
16 Giáo trình Luật Hiến pháp. Trường Đại học Luật Hà Nội, 2017.
24
2013). Đồng thời, bổ sung nguyên tắc hạn chế quyền phù hợp với các công ước
quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên. Đó là “Quyền con người,
quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần
thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội,
sức khỏe cộng đồng” (Khoản 2, Điều 14, Hiến pháp 2013). Theo đó, quyền con
người, quyền công dân chỉ bị hạn chế bằng luật chứ không phải các văn bản dưới
luật.
Hiến pháp 2013 cũng khẳng định “Mọi người đều bình đẳng trước pháp
luật; không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hóa, xã hội” (Điều 16, Hiến pháp 2013).
Quyền con người trong Hiến pháp 2013 gồm: Bình đẳng trước pháp luật
(Điều 16); quyền không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác (khoản 2,
Điều 17); không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối
xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm (khoản
1, Điều 20); bảo vệ đời tư, mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người
và hiến xác (Điều 21); mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở (Điều
22); mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo (Điều 24); quyền khiếu nại,
tố cáo (Điều 30); quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp (Điều 32); quyền tự do kinh
doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm (Điều 33); bảo đảm an
sinh xã hội (Điều 34); quyền việc làm (Điều 35); quyền được bảo vệ, chăm sóc
sức khỏe (Điều 38); quyền sống (Điều 19); quyền nghiên cứu khoa học và công
nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó (Điều
40); quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn
hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa (Điều 41); quyền xác định dân tộc của mình, sử
dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp (Điều 42); quyền được sống
trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 43).
2.2.2. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp
2013 từ Điều 14 đến Điều 49.
Công dân là sự xác định một thể nhân về mặt pháp lý thuộc về một nhà
nước nhất định. Theo Khoản 1, Điều 17, Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam”. Như
vậy khái niệm công dân ở đây gắn với khái niệm quốc tịch. Quốc tịch là mối quan
hệ bền vững của một thể nhân với một nhà nước nhất định. Do vậy Quốc tịch Việt
Nam là căn cứ để xác định một người là công dân Việt Nam.
25
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là các quyền và nghĩa vụ được xác
định trong Hiến pháp trên các lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa,
là cơ sở để thực hiện các quyền và nghĩa vụ cụ thể khác của công dân và là cơ sở
chủ yếu để xác định địa vị pháp lý của công dân17.
Mối quan hệ giữa nhà nước với công dân được thể hiện qua những quy
định về quyền và nghĩa vụ của công dân trong Hiến pháp. Nguyên tắc cơ bản khi
xác định quyền và nghĩa vụ của công dân là mọi công dân đều bình đẳng trước
pháp luật, bình đẳng về hưởng quyền và làm nghĩa vụ trước pháp luật, trước nhà
nước và xã hội, quyền và nghĩa vụ không tách rời (Điều 15,16, Hiến pháp 2013).
a) Các quyền cơ bản của công dân
– Quyền sống và tự do thân thế: Công dân có quyền sống; Được pháp luật
bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; Việc bắt, giam, giữ người phải do
luật định; Hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. (Điều
19, 20, Hiến pháp 2013);
– Quyền tự do nhân thân: Quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư,
bí mật cá nhân và bí mật gia đình; quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; quyền tự
do đi lại và cư trú (Điều 21, 22, 23, Hiến pháp 2013);
– Quyền về dân chủ: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; quyền tự do ngôn
luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định
của pháp luật (Điều 24, 25, Hiến pháp 2013);
– Quyền về chính trị: Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử
và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân
dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định (Điều 27, Hiến pháp 2013);
– Quyền tham gia vào quản lý nhà nước: Công dân có quyền tham gia quản
lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về
các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước; Công dân đủ mười tám tuổi trở lên
có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân (Điều 28, 29, Hiến
pháp 2013);
– Quyền khiếu nại, tố cáo: Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân (Điều 30, Hiến pháp 2013);
17 Giáo trình Luật Hiến pháp. Trường đại học Luật Hà Nội, 2017.
26
– Quyền kinh tế: Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải
để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp
hoặc trong các tổ chức kinh tế khác; Quyền tự do kinh doanh trong những ngành
nghề mà pháp luật không cấm (Điều 32, 33, Hiến pháp 2013).
– Quyền xã hội: Quyền được bảo đảm an sinh xã hội; quyền làm việc, lựa
chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc; Quyền kết hôn, ly hôn; Trẻ em được
Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; Mọi người có quyền
được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế
(Điều 34 đến Điều 38, Hiến pháp 2013).
– Quyền văn hóa: Công dân có quyền học tập; quyền nghiên cứu khoa học
và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật; Quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá
trị văn hoá, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa; Quyền xác
định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp;
Quyền được sống trong môi trường trong lành (Điều 39 đến Điều 43, Hiến pháp
2013).
b) Nghĩa vụ công dân
– Nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc (Điều 44, Hiến pháp 2013) và khẳng
định “Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân”
(Khoản 1, Điều 45);
– Nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân (Khoản 2,
Điều 45);
– Nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; Tham gia bảo vệ an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng (Điều
46);
– Nghĩa vụ học tập (Điều 39);
– Nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 43);
– Nghĩa vụ nộp thuế theo luật định (Điều 47).
2.3. Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi
trường
2.3.1. Chính sách kinh tế
Điều 50, Hiến pháp 2013 quy định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác
quốc tế, gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng
27
xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Theo quy định tại Điều 51, Hiến pháp 2013 thì “nền kinh tế Việt Nam là
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo” và “xây dựng và
hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật
thị trường và thực hiện quản lý nhà nước với sự phân công, phân cấp, phân quyền
giữa các ngành, các cấp, đồng thời thúc đẩy liên kết vùng, bảo đảm tính thống
nhất của nền kinh tế quốc dân” (Điều 52, Hiến pháp 2013).
Mục đích của chế độ kinh tế là làm cho dân giàu, nước mạnh, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở giải phóng
được mọi năng lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế.
2.3.2. Chính sách xã hội
Hiến pháp năm 2013 có Điều 57, 58, 59 quy định về các chính sách xã hội
với 3 nội dung cốt lõi về lao động, việc làm; chăm sóc sức khỏe nhân dân; chính
sách xã hội đối với người có công, nhà ở và các chính sách an sinh xã hội cụ thể:
– Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm
cho người lao động; Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động,
người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài
hòa và ổn định (Điều 57, Hiến pháp 2013);
– Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
của Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc
sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có
điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; Nhà nước, xã hội và gia đình có
trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa
gia đình (Điều 58, Hiến pháp 2013);
– Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối
với người có công với nước; tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc
lợi xã hội; có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở
(Điều 59, Hiến pháp 2013).
2.3.3. Chính sách văn hóa
Hiến pháp đã hiến định mục tiêu phát triển bền vững, trong đó thể hiện rõ
quan điểm là phát triển kinh tế gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường. Như vậy văn hóa trở thành một
thành tố hữu cơ, bảo đảm cho sự phát triển toàn diện, bền vững của kinh tế.
28
Mục đích của chính sách văn hóa là chăm lo xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại;
phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành
mạnh của nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng
nhu cầu thông tin của nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng
con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn
kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân (Điều 60, Hiến pháp 2013). Cả nhà
nước và xã hội phải chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm dà bản sắc dân tộc, nhưng có tiếp thu văn hóa nhân loại; phải phát triển
văn học, nghệ thuật và các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu
cầu thông tin của toàn dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.3.4. Chính sách giáo dục
Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhà nước phát triển giáo dục nhằm
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực. Ưu tiên đầu tư cho giáo dục mầm non; cho
giáo dục ở các vùng miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó
khăn. Tạo những điều kiện cho người khuyết tật, người nghèo được tham gia học
văn hóa và học nghề (Điều 61, Hiến pháp 2013). Như vậy, có thể thấy rằng nhà
nước đã quan tâm tới phát triển giáo dục, đào tạo. Một mặt khẳng định bản chất
và trách nhiệm của Nhà nước đối với việc chăm lo, phát triển giáo dục, mặt khác
hiến định chủ trương xã hội hóa giáo dục nhằm huy động các nguồn lực khác
trong xã hội để đầu tư cho giáo dục và đào tạo, từ đó tạo điều kiện cho những thay
đổi mang tính đột phá trong lĩnh vực này.
2.3.5. Chính sách khoa học và công nghệ
Nhà nước tạo điều kiện để mọi người tham gia và được thụ hưởng lợi ích
từ các hoạt động khoa học và công nghệ (Điều 62, Hiến pháp 2013). Như vậy, vai
trò, trách nhiệm của Nhà nước được thể hiện qua việc Nhà nước ưu tiên, đầu tư,
khuyến khích, tạo điều kiện cho phát triển khoa học và công nghệ, định hướng thể
chế hóa thông qua các cơ chế chính sách, pháp luật để bảo đảm phát triển khoa
học và công nghệ; bảo đảm quyền tham gia cũng như hưởng thụ lợi ích của mọi
người từ hoạt động khoa học, công nghệ. Đồng thời, quy định về Nhà nước bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ để khẳng định mạnh mẽ hơn nội dung này.
29
2.3.6. Chính sách bảo vệ môi trường
Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường nhằm quản lý, sử dụng có hiệu
quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; xử lý nghiêm những tổ chức, cá
nhân gây ô nhiễm môi trường (Điều 63, Hiến pháp 2013). Theo đó, nhà nước và
toàn xã hội có trách nhiệm bảo vệ môi trường để bảo đảm quyền của mọi người
được thực hiện. Không chỉ dừng lại ở đó, môi trường còn được ghi nhận dưới góc
độ tài nguyên. Bảo vệ môi trường là một trong những trụ cột của quá trình phát
triển, vừa là mục tiêu, vừa là nội dung cơ bản của phát triển bền vững. Hiến pháp
năm 2013 cũng đã quy định rõ hơn vai trò, trách nhiệm của Nhà nước, tổ chức, cá
nhân trong việc bảo vệ môi trường để phát triển bền vững, trong đó trách nhiệm
này trước hết thuộc về nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý mọi mặt của đời
sống xã hội.
CÂU HỎI
Câu 1: Nêu vị trí của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam?
Câu 2: Trình bày quy định cơ bản về kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục,
khoa học, công nghệ và môi trường?
Câu 3: Trình bày quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân?
30
31
BÀI 3: PHÁP LUẬT DÂN SỰ
1. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự
1.1. Khái niệm
Luật Dân sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam – tổng
hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản mang tính chất hàng
hóa – tiền tệ và các quan hệ nhân thân trên cơ sở bình đẳng, độc lập của các chủ
thể khi tham gia vào các quan hệ đó18.
1.2. Đối tượng và phương pháp điều chỉnh
a) Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự là những nhóm quan hệ tài sản và
quan hệ nhân thân.
– Quan hệ tài sản là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản.
Quan hệ tài sản bao giờ cũng gắn với một tài sản nhất định được thể hiện dưới các
dạng khác nhau19;
– Quan hệ nhân thân là những quan hệ phát sinh từ một giá trị tinh thần, trí
tuệ của một cá nhân hay tổ chức hoặc các chủ thể khác và luôn gắn liền với chủ
thể đó. Trong nhiều trường hợp, quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với
mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác.
Quan hệ nhân thân được chia làm hai nhóm (Khoản 1, Điều 17, Bộ luật Dân
sự 2015):
– Quan hệ nhân thân gắn với tài sản nghĩa là các quan hệ nhân thân làm tiền
đề để phát sinh tài sản chỉ phát sinh trên cơ sở xác định được các quan hệ nhân
thân như: Quyền tác giả; Quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây
trồng;
– Quan hệ nhân thân không gắn với tài sản là những quan hệ giữa người
với người về những lợi ích tinh thần tồn tại một cách độc lập không liên quan gì
đến tài sản như: quyền đối với họ, tên; Quyền thay đổi họ, tên; Quyền xác định
dân tộc; quyền được khai sinh; Quyền được khai tử; Quyền hiến xác, bộ phận cơ
thể sau khi chết; Quyền kết hôn; Quyền bình đẳng của vợ chồng; Quyền ly hôn...).
b) Phương pháp điều chỉnh
18.
19 Giáo trình Luật dân sự Việt Nam. Trường Đại học luật Hà Nội, 2017.
32
Phương pháp điều chỉnh đặc trưng của Luật Dân sự là tôn trọng sự bình
đẳng, thỏa thuận của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự.
2. Các nguyên tắc cơ bản của Luật Dân sự
Thứ nhất, mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý
do nào để phân biệt đối xử; Được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân
thân và tài sản.
Cụm từ “bất kỳ lý do nào” đã bao hàm tất cả các lý do có thể có, bao gồm:
Dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo,
trình độ văn hoá, nghề nghiệp.
Bình đẳng là điều mà mọi ngành luật đều hướng tới với mục đích đảm bảo
quyền, lợi ích, nghĩa vụ giữa các bên là như nhau. Luật Dân sự điều chỉnh những
quan hệ xã hội chung nhất, cơ bản nhất nên sự bình đẳng càng được chú trọng và
quan tâm hơn.
Thứ hai, cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết,
thỏa thuận không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, có
hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
Tự do, tự nguyện là nguyên tắc cơ bản của các ngành luật nói chung. Mọi
cam kết, thỏa thuận giữa các chủ thể đều phải đảm bảo tính tự do, tự nguyện. Cá
nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình
trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không
vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối
với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
Các chủ thể tự quyết định tham gia hay không tham gia vào các quan hệ
dân sự. Khi tham gia, các chủ thể tùy theo ý chí của mình lựa chọn đối tác tham
gia, nội dung quan hệ mà họ tham gia, cách thức, biện pháp thực hiện các quyền
và nghĩa vụ.
Thứ ba, cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa
vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
Nhằm mục đích đảm bảo quyền lợi của các chủ thể khi tham gia quan hệ
pháp luật dân sự; Đồng thời phải thể hiện rõ ý chí của mình làm cơ sở thực hiện
những thỏa thuận, cam kết trong mối quan hệ này.
Trung thực trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự của mình là một
trong những yêu cầu quan trọng mà pháp luật quy định cho các bên. Sự trung thực
33
đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được thực hiện đúng với thực tế, tránh
gây thiệt hại cho chủ thể tham gia quan hệ dân sự.
Thứ tư, việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không
được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích
hợp pháp của người khác (Khoản 4, Điều 3, Bộ luật Dân sự 2015).
Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các bên
chủ thể tham gia giao dịch dân sự là hoạt động của các bên chủ thể, liên quan đến
lợi ích của các bên chủ thể và chủ thể có liên quan. Nếu hành vi trên xâm phạm
đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của
người khác thì các bên chủ thể sẽ phát sinh nghĩa vụ dân sự đối với những thiệt
hại do hành vi xâm phạm đó gây nên.
Vì thế việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được
xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp
pháp của người khác.
Thứ năm, cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
Cá nhân, pháp nhân phải có trách nhiệm đối với hành vi mình gây ra cũng
như chịu trách nhiệm với việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ dân sự.
Đây là một trong những quy định bắt buộc làm cơ sở để giải quyết tranh
chấp nếu có, đồng thời là một trong những biện pháp buộc các bên phải thực hiện
nghiêm túc những thỏa thuận, cam kết trong mối quan hệ dân sự để bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của các chủ thể pháp luật dân sự.
3. Một số nội dung của Bộ luật Dân sự
Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
Việt Nam thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015 gồm 6 phần, 27 chương và 689
điều.
Phần thứ nhất là quy định chung, bao gồm 10 chương về xác lập, thực hiện
và bảo vệ quyền dân sự; cá nhân; pháp nhân; Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương trong quan hệ dân sự; hộ
gia đình, tổ hợp tác và tổ chức khác không có tư cách pháp nhân trong quan hệ
dân sự; Tài sản; Giao dịch dân sự; Đại diện; Thời hạn và thời hiệu.
Phần thứ hai là quy định quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản bao
gồm 4 chương về: Chiếm hữu; Quyền sở hữu; Quyền khác đối với tài sản;
34
Phần thứ ba quy định về nghĩa vụ và hợp đồng bao gồm 6 chương về: Một
số hợp đồng thông dụng; Hứa thưởng, thi có giải; Thực hiện công việc không có
ủy quyền; Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản
không có căn cứ pháp luật; trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Phần thứ tư quy định về thừa kế” bao gồm 4 chương về: Thừa kế theo di
chúc; Thừa kế theo pháp luật; Thanh toán và phân chia di sản.
Phần thứ năm quy định về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu
tố nước ngoài bao gồm 3 chương về: Pháp luật áp dụng đối với cá nhân, pháp
nhân; Pháp luật áp dụng đối với quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân.
Phần thứ sáu quy định về điều khoản thi hành gồm 02 điều (Điều 688 và
Điều 689).
Sau đây là một số nội dung của Bộ luật Dân sự (2015):
3.1. Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
3.1.1. Quyền sở hữu
Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản được quy định tại chương XIII
và chương XIV từ Điều 186 đến Điều 273, Bộ luật Dân sự (2015).
Điều 158 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền sở hữu bao gồm quyền
chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy
định của luật.
– Quyền chiếm hữu:
Được quy định từ Điều 186 đến Điều 188 của Bộ luật Dân sự (2015) quy
định cụ thể về quyền chiếm hữu của chủ sở hữu; Quyền chiếm hữu của người
được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản; Quyền chiếm hữu của người được giao
tài sản thông qua giao dịch dân sự.
+ Điều 186 Bộ luật Dân sự (2015) quy định quyền chiếm hữu của chủ sở
hữu: Trong trường hợp chủ sở hữu tự mình chiếm hữu tài sản thuộc quyền sở hữu
của mình thì “Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm
giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội”;
+ Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản
(Điều 187, Bộ luật Dân sự 2015).
– Quyền sử dụng:
Được quy định từ Điều 189 đến Điều 191 Bộ luật Dân sự 2015, theo đó:
35
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài
sản.
Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận
hoặc theo quy định của pháp luật (Điều 189, Bộ luật Dân sự 2015).
Chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không được
gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác (Điều 190, Bộ luật Dân sự 2015).
Người không phải là chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo thỏa thuận với
chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật (Điều 191, Bộ luật Dân sự 2015).
– Quyền định đoạt:
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền
sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản (Điều 193, Bộ luật Dân sự 2015).
Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ
quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác
phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản (Điều 194, Bộ luật Dân sự
2015).
Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo
ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật (Điều 195, Bộ luật Dân sự
2015).
3.1.2. Quyền khác đối với tài sản
Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối
tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác (Điều 159, Bộ luật Dân sự 2015).
Quyền khác đối với tài sản bao gồm:
– Quyền đối với bất động sản liền kề (Điều 245, Bộ luật Dân sự 2015):
Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất
động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác
một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản
hưởng quyền). Hay nói cách khác là quyền của chủ sở hữu bất động sản (bị vây
bọc) trong những điều kiện do pháp luật quy định, được sử dụng bất động sản
(vây bọc) của người khác trong những phạm vi xác định để thỏa mãn việc khai
thác, sử dụng một cách hợp lý bất động sản thuộc sở hữu của mình. Một số quy
định về quyền đối với bất động sản liền kề như: Quyền về cấp, thoát nước qua bất
động sản liền kề; Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác; Quyền về lối đi
36
qua; Mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản khác.
– Quyền hưởng dụng (Điều 257, Bộ luật Dân sự 2015):
Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và
hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong
một thời hạn nhất định.
Người hưởng dụng có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức thu được từ tài
sản là đối tượng của quyền hưởng dụng trong thời gian quyền này có hiệu lực.
– Quyền bề mặt (Điều 267, Bộ luật Dân sự 2015):
Là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian
trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể
khác. Quyền bề mặt có hiệu lực từ thời điểm chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển
giao mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất
cho chủ thể có quyền bề mặt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên
quan có quy định khác.
3.2. Hợp đồng
3.2.1. Khái niệm
Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 385, Bộ luật Dân sự 2015).
Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc: Tự do giao
kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội; Tự nguyện, bình
đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Điều 119, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của giao dịch dân sự
như sau:
Hình thức của hợp đồng dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản
hoặc bằng hành vi cụ thể.
Hình thức của hợp đồng dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình
thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi
là giao dịch bằng văn bản.
3.2.2. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự
Điều 117, Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng dân sự, giao dịch dân sự
có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp
37
với giao dịch dân sự được xác lập;
– Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
– Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của
luật, không trái đạo đức xã hội;
– Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân
sự trong trường hợp luật có quy định.
3.2.3. Chủ thể của hợp đồng dân sự
Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự bao gồm cá nhân, pháp nhân, hộ gia
đình, tổ hợp tác và nhà nước với tư cách là chủ thể đặc biệt.
Chủ thể là cá nhân khi giao kết hợp đồng dân sự phải đạt những điều kiện
về chủ thể của một giao dịch dân sự, đó là người tham gia giao dịch phải có năng
lực hành vi dân sự.
Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên. Người thành niên
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi
dân sự (Điều 20, Bộ luật Dân sự 2015).
Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi. Giao dịch dân sự
của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập,
thực hiện. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch
dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. Người từ đủ
mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và
giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp
luật đồng ý (Điều 21, Bộ luật Dân sự 2015).
Chủ thể là pháp nhân thương mại khi tiến hành ký kết hợp đồng, giao dịch
dân sự phải thông qua đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật
hoặc đại diện theo ủy quyền.
Đối với hộ gia đình trong trường hợp việc định đoạt tài sản thông qua các hợp
đồng dân sự đối tượng là bất động sản, cụ thể là quyết định việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì cần có sự thỏa thuận, đồng ý của các thành
viên trong gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
3.2.4. Nội dung hợp đồng dân sự
38
Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
Tuy nhiên theo quy định tại Điều 398, Bộ luật Dân sự 2015 hợp đồng có thể có
các nội dung sau đây:
– Đối tượng của hợp đồng;
– Số lượng, chất lượng;
– Giá, phương thức thanh toán;
– Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
– Quyền, nghĩa vụ của các bên;
– Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
– Phương thức giải quyết tranh chấp.
Để bảm đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng dân sự, từ Điều 292 đến 350, Bộ
luật Dân sự 2015 quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
gồm: Cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lưu quyền sở
hữu, bảo lãnh; tín chấp, cầm giữ tài sản.
3.2.5. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Người nào do lỗi cố ý hoặc vô ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh
dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân,
xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc các chủ thể khác mà gây
thiệt hại, thì phải bồi thường.
– Thiệt hại về tài sản:
Điều 589, Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Trong trường hợp tài sản bị xâm
hại thì thiệt hại bao gồm tài sản bị mất, hủy hoại hoặc hư hỏng; lợi ích gắn liền
với việc sử dụng tài sản, khai thác tài sản; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế,
khắc phục thiệt hại.
– Thiệt hại về sức khỏe:
Điều 590, Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Bồi thường thiệt hại do sức khỏe
bị xâm phạm bao gồm: Chi phí hợp lý cho việc chữa trị, bồi dưỡng, phục hồi sức
khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; Thu nhập thực tế bị
mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; Nếu thu nhập thực tế của người bị
thiệt hại không ổn định hoặc không thể xác định thì áp dụng mức trung bình của
người lao động cùng loại...
– Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm:
39
Điều 591, Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Bồi thường thiệt hại do tính mạng
bị xâm phạm bao gồm: Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc
người bị thiệt hại trước khi chết; chi phí hợp lý cho việc mai táng; Tiền cấp dưỡng
cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; Tùy từng trường
hợp, tòa án buộc người gây thiệt hại do xâm phạm tính mạng phải bồi thường một
khoản tiền bù đắp tinh thần cho những người thân thích, gần gũi của người bị thiệt
hại.
– Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại:
Điều 591, Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Bồi thường thiệt hại do danh dự,
nhân phẩm, uy tín bị xâm hại gồm: Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; tùy trường hợp, ngoài việc yêu cầu chấm
dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai, tòa án quyết định người gây
thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại phải bồi thường một khoản
tiền bù đắp tinh thần cho những người bị xâm hại...
Điều 588, Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu
Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu
cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
CÂU HỎI
Câu 1: Trình bày đối tượng, phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự?
Câu 2: Trình bày các nguyên tắc cơ bản của Luật Dân sự?
Câu 3: Trình bày điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự?
Câu 4: Trình bày các nội dung của hợp đồng dân sự?
40
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_mon_phap_luat.pdf