Giới thiệu về công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thương mại Đình Chiểu

1.1. Giới thiêu về công ty: -Địa chỉ : 20 Cộng Hoà, Phường 4, Quận Tân Bình, TP.HCM -Điện thoại : (84-8) 39112824 – 39112825 -Fax : (84-8) 39112826 -Email : dnco@ hcm.vnn.vn -Mã số thuế : 0301873093 do Cục Thuế TP.HCM Cấp. -Đăng ký KD : 073527 do Sở Kế hoạch và Đầu Tư TP.HCM Cấp. -Vốn điều lệ : 5.000.000.000 VNĐ -Người đại diện pháp lý : Nguyễn Đình Quang 1.2. Lịch sử hình thành và sự phát triển của công ty: 1.2.1 Lịch sử hình thành của công ty: Những năm cuối của thập niên 90, nhìn thấy được những nhu cầu cần thiết và cấp bách trong việc thiết kế, thi công và xây dựng nhà ở, các công trình mang tính thiết thực, cần phải có đội ngũ kỹ sư thiết kế và công nhân xây dựng có tay nghề cao, nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi người dân.Vì lý do đó Công ty TNHH XD&TM Đình Nguyễn đã ra đời. Công ty TNHH XD&TM Đình Nguyễn viết tắt là Đình Nguyễn Co.,ITD được thành lập từ năm 1999 đến nay. 1.2.2 Sự phát triển của công ty: Chỉ qua hai năm hoạt động đầu tiên, tổng số vốn của công ty từ 600.000.000đ đã tăng lên 5.000.000.000đ. Công ty đã mở rộng qui mô hoạt động, vượt qua những khó khăn ban đầu và cạnh tranh gay gắt bằng chiến lược kinh doanh của công ty đã được người tiêu dùng chấp nhận. Đình Nguyễn Co.,ITD xem trọng việc bảo vệ an toàn cho con người và thiết bị thi công, tài sản của nhà đầu tư và thực hiện việc bảo vệ môi trường trên các công trình, cũng như xây dựng các công trình bền vững có chất lượng và giá cả phù hợp với ngân sách nhà đầu tư, bàn giao công trình đúng tiến độ, bảo hành công trình chu đáo, thoả mãn nhu cầu của nhà đầu tư. Đình Nguyễn Co.,ITD luôn mong muốn được tiếp xúc với tất cả các chủ đầu tư để được tham gia thiết kế, thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông và trang trí nội thất ngoại thất cho các công trình tại VN.

doc59 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1808 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giới thiệu về công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thương mại Đình Chiểu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăn cứ vào số liệu trong sổ cái, kế toán lập bảng đối chiếu số phát sinh trong tài khoản kế toán. Đối chiếu số liệu ở bảng cân đối số phát sinh các tài khoản với số hiệu ở bảng chi tiết số phát sinh. Căn cứ vào số liệu bảng cân đối số phát sinh, tiến hành lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán khác. 1.8. Chế độ chính sách áp dụng tại công ty: Niên độ kế toán: Bắt đầu ngày 01-01 và kết thúc ngày 31-12 hàng năm. Ngôn ngữ sử dụng trong kế toán: Tiếng Việt. Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ thì công ty chuyển đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam, theo tỷ giá của Ngân Hàng tại thời điểm chuyển đổi. Tổ chức chứng từ kế toán tại doanh nghiệp: © Hệ thống chứng từ tại công ty: - Hoá đơn tài chính; - Phiếu thu; - Phiếu chi, phiếu nhập; - Phiếu xuất. ©Hệ thống sổ kế toán: - Sổ quỹ tiền mặt; - Sổ cái; - Sổ nhật ký bán hàng; - Sổ nhật ký chung. ©Hệ thống cáo cáo tài chính: - Bảng cân đối kế toán; - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; - Thuyết minh báo cáo tài chính; - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. ªHình thức sổ kế toán tại công ty: Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Toàn bộ công tác kế toán đều được áp dụng trên máy vi tính. Sổ kế toán mà công ty áp dụng: - Sổ quỹ tiền mặt :TK 111 - Sổ quỹ tiền gửi ngân hàng : TK112 - Sổ chi tiết bán hàng : TK511 - Sổ chi tiết TK : TK 621,622,627,642 - Sổ kho : TK 133,131,333,331 Nhật ký sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sử dụng cho một TK trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, Có và số dư cuối tháng. Sổ cái ghi một lần vào cuối tháng sau khi đã khoá sổ và kiểm tra đối chiếu với số lượng trên các nhật ký chứng từ. Hình thức mở và khoá sổ kế toán: Mở sổ kế toán: đầu niên độ kế toán, công ty tiến hành mở sổ kế toán theo danh mục đã đăng ký với cơ quan nhà nước. Khoá sổ kế toán: cuối kỳ hạch toán(tháng, quý, năm) Phương pháp kế toán hàng tồn kho: - Phương pháp hạch toán: kê khai thường xuyên - Phương pháp tính giá thực tế hàng tồn kho: bình quân gia quyền. - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: - Tồn kho cuối kỳ = tồn kho đầu kỳ + nhập trong kỳ - xuất trong kỳ. «Hệ thống tài khoản sử dụng: -TK 111 Tiền mặt -TK 112 Tiền gửi Ngân hàng -TK 11211 Tiền gửi Ngân hàng CT -TK 11212 Tiền gửi Ngân hàng NN-PT -TK 11213 Tiền gửi Ngân hàng SACOMBANK -TK 11214 Tiền gửi Ngân hàng NH PĐCN NTP -TK 11215 Tiền gửi Ngân hàng QĐ -TK 11218 Tiền gửi Ngân hàng ĐT – PT Việt Nam -TK 131 Phải thu khách hàng -TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ -TK 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của HH -TK 1332 Thuế GTGT hàng nhập kho -TK 331 Phải trả người bán -TK 333 Thuế và các khoản phải nộp cho NN -TK 3331 Thuế GTGT phải nộp -TK 3334 Thuế TNDN -TK 3388 Phải trả, phải nộp khác -TK N411 Nguồn vốn kinh doanh -TK 421 Lợi nhuận chưa phân phối -TK 511 Doanh thu bán hàng -TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính -TK 621 Chi phí NVL trực tiếp -TK 622 Chi phí NC trực tiếp -TK 627 Chi phí SXC -TK 632 Gía vốn hàng bán -TK 635 Chi phí tài chình -TK 642 Chi phí quản lý DN -TK 811 Chi phí khác -TK 911 Xác định kết quả kinh doanh * Thuận lợi: Công ty đã sở hữu được một đội ngũ kỹ sư thiết kế giỏi và công nhân xây dựng lành nghề. Có được nguồn tài chính dồi dào, đảm bảo cho việc phục vụ các công trình được tốt hơn. Công ty có chế độ cho công nhân viên rất tốt, luôn quan tâm đến đời sống của công nhân viên điều đó tạo nên một tâm lý an toàn cho họ. * Khó khăn: Do tình hình khủng hoảng của nền kinh tế thế giới khiến các công ty trong nước cũng bị ảnh hưởng theo, công ty Đình Nguyễn cũng vấp phải những khó khăn. Nhưng BGĐ công ty đã có những chiến lược đúng đắn và kịp thời đã đưa Đình Nguyễn thoát khỏi những khủng hoảng và ngày càng phát triển. Bảng số liệu Thu – Chi của công ty trong quý 4/2008 và quý 4/2009: Tên TK Quý 4/2008 Quý 4/2009 Thu Chi Thu Chi 111 – TM 12.748.342.494 40.408.018.173 9.100.741.100 8.939.413.386 112 – TGNH 9.435.518.921 9.416.266.661 19.866.083.774 19.846.520.292 ªPhân tích: Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: Tình hình Thu bằng TM của công ty ở 2 quý có sự chênh lệch, cụ thể là giảm từ 12.748.342.493 (quý 4/2008) xuống còn 9.100.741.100 (quý 4/2009) tương đương (- 3.647.601.390) chiếm tỷ lệ (- 21,18%). Việc giảm nguồn Thu trong quý 4/2009 có thể sẽ gây ảnh hưởng rất nhiều đến nguồn vốn bằng TM tại công ty. Tình hình Chi bằng TM cũng có sự chênh lệch nhưng rất rõ rệch, cụ thể là giảm từ 40.408.018.173 (quý 4/2008) xuống còn 8.939.413.368 (quý 4/2009) tương đương (- 31.468.604.787) chiếm tỷ lệ (- 77,88%). Điều này cho thấy công ty đã có những chính sách hợp lý để làm giảm lượng TM phải Chi ra, đồng nghĩa với việc công ty đang dần tích trữ nguồn vốn bằng TM tại công ty để có thể đáp ứng nhu cầu cần thiết về vốn. Tình hình Thu bằng TGNH của công ty ở 2 quý cũng có sự chênh lệch, cụ thể tăng từ 9.435.518.921 (quý 4/2008) lên 19.866.083.774 (quý 4/2009) tương đương +10.430.564.853 chiếm tỷ lệ 110,55%. Tình hình Chi bằng TGNH cũng đã tăng đáng kể, cụ thể là từ 9.416.266.661 (quý 4/2008) lên 19.864.520.292 (quý 4/2009) tương đương +10.430.253.631 chiếm tỷ lệ 110,77%. Qua bảng số liệu thống kê trên, ta thấy được tình hình Thu – Chi bằng TM, TGNH đều có sự chênh lệch tương đối. Điều này chứng tỏ rằng công ty ngày càng chuyển sang giao dịch bằng TGNH nhiều hơn, vì vừa đảm bảo an toàn trong giao dịch vừa đáp ứng tốt về chất lượng giao dịch. CHƯƠNG 2: ™˜{™˜ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN ỨNG TRƯỚC 2.1. Kế toán vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất. Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển. Với tính lưu hoạt cao, Vốn bằng tiền được dùng để mua sắm hoặc chi phí. Vốn bằng tiền được phản ánh ở nhóm TK 11X. TK 111:Tiền mặt TK 112:Tiền gửi ngân hàng TK 113:Tiền đang chuyển 2.1.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ: - Tiền mặt tại quỹ của Doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý. Mọi nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt tại quỹ đều do thủ quỹ của Doanh nghiệp thực hiện. - Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc đá quý. - Thủ quỹ hàng ngày phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có sự chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp chênh lệch. -TK sử dụng: TK 111 -Nội dung kết cấu của TK 111: TK 111:Tiền mặt. SDĐK:Tiền mặt tồn quỹ - Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ nhập quỹ. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư. - Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. PS: tổng phát sinh Nợ SDCK:Tiền mặt tồn quỹ cuối kỳ.  - Các khoản tiền mặt, ngân phiếu xuất quỹ. - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư. - Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. PS: tổng phát sinh Có -TK 111 có 3 TK cấp 2: TK 1111:Tiền Việt Nam TK 1112:Ngoại tệ TK 1113:Vàng bạc, kim khí quý, đá quý - Chứng từ và thủ tục hạch toán: - Phiếu thu (01.TT) - Phiếu chi (01.TT) - Biên lai thu tiền (06.TT) - Bảng kiểm kê quỹ - Bảng kê vàng bạc đá quý Phiếu thu chi do kế toán lập thành 3 liên, sau khi ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và ký vào phiếu rồi chuyển cho kế toán trưởng duyệt (và cả thủ trưởng đơn vị duyệt – đối với phiếu chi). Sau đó chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ nhập, xuất quỹ. Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp (hoặc người nhận tiền), 1 liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu chi được thủ quỹ chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán. 2.1.1.1. Kế toán tiền tại quỹ là đồng Việt Nam: Phương pháp phản ánh một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 1/ Thu tiền mặt từ việc bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính, doanh thu khác và nhập quỹ: Nợ TK 111 (1111) Có TK 511, 515, 711 Có TK 3331 2/ Thu nợ của khách hàng hoặc nhận tiền ứng trước của khách hàng và nhập quỹ: Nợ TK 111(1111) Có TK 131 3/ Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ: Nợ TK 111 (1111) Có TK 112(1121) 4/ Nhận tiền ký cược, ký quỹ ngắn hoặc dài hạn và nhập quỹ: Nợ TK 111(1111) Có TK 334, 338(3388) 5/ Thu hồi tiền ký cược, ký quỹ ngắn hoặc dài hạn và nhập quỹ: Nợ TK 111(1111) Có TK 144, 244 6/ Thu hồi vốn từ các khoản đầu tư ngắn, dài hạn và nhập quỹ: Nợ TK 111(1111) Có TK 121, 128, 221, 222, 228 7/ Chi tiền mặt để mua sắm hàng hoá, vật tư, TSCĐ hoặc cho đầu tư XDCB: Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213, 241 Có TK 111(1111) 8/ Các khoản chi phí hoạt động SXKD và hoạt động khác đã được chi bằng tiền mặt: Nợ TK 621, 627, 635, 641, 811 Có TK 111(1111) 19/ Chi tiền mặt để thanh toán các khoản nợ phải trả: Nợ TK 311, 315, 331, 333, 341, 334 Có TK 111(1111) 10/ Chi tiền mặt để hoàn trả các khoản nhận ký cược, ký quỹ ngắn hoặc dài hạn: Nợ TK 338, 344 Có TK 111(1111) 11/ Chi tiền mặt để ký cược, ký quỹ ngắn hoặc dài hạn: Nợ TK 144, 244 Có TK 111(1111) 12/ Khi kiểm kê quỹ tiền mặt và có sự chênh lệch so với sổ kế toán tiền mặt nhưng chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý: -Nếu chênh lệch thừa - căn cứ vào bảng kiểm kê quỹ, kế toán ghi: Nợ TK 111(1111) Có TK 338(3381) -Nếu chênh lệch thiếu - căn cứ vào bảng kiểm kê quỹ, kế toán ghi: Nợ TK 138(1381) Có TK 111(1111) Sơ đồ tổng hợp kế toán tiền mặt (VND) 112 111-Tiền mặt(1111) 112 Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt Gửi tiền mặt vào ngân hàng 121, 128, 221 121, 128, 221 222, 223, 228 222, 223, 228 Thu hồi CK vốn đầu tư (giá gốc) Đầu tư ngắn, dài hạn bằng tiền mặt 131, 136, 138, 141, 241, 627, 141, 144, 244 641, 642, 811 Thu hồi nợ phải thu, ký cược Chi tạm ứng và chi phí phát ký quỹ, bằng tiền mặt sinh bằng tiền mặt 311, 341 133 Vay ngắn, dài hạn Thuế GTGT 333 Nhận trợ cấp, trợ giá từ NSNN 152, 153, 156 211, 217, 611 338,344 Mua vật tư, hàng hoá, công cụ, Nhận ký quỹ, ký cược TSCĐ,…bằng tiền mặt 311, 315,331 411 Nhận vốn được cấp, góp bằng Thanh toán nợ phải trả tiền mặt bằng tiền mặt 511, 515, 711 144, 244 Doanh thu, thu nhập khác Ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt bằng tiền mặt 338(1) 138 (1) Tiền mặt thừa phát hiện Tiền mặt thiếu phát hiện khi kiểm kê khi kiểm kê 2.1.1.2. Kế toán tiền tại quỹ là ngoại tệ: Phương pháp phản ánh một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 1/ Doanh thu bán chịu phải thu bằng ngoại tệ: Nợ TK 131 (tỷ giá thực tế ) Có TK 511 2/ Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng ngoại tệ: -Trường hợp lãi tỷ giá: Nợ TK 111(1112) (tỷ giá thực tế) Có TK 131 (tỷ giá giao dịch) Có TK 515 -Trường hợp lỗ tỷ giá: Nợ TK 111(1112) (tỷ giá thực tế) Nợ TK 635 Có TK 131 (tỷ giá giao dịch) 3/ Doanh thu bán hàng thu bằng ngoại tệ: Nợ TK 111(1112) (tỷ giá thực tế) Có TK 511 (tỷ giá thực tế) 4/ Mua sắm vật tư, hàng hoá,TSCĐ phải chi bằng ngoại t ệ: Nợ TK 152, 156, 211, 213 (theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ) Có TK 111(1112) (theo tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ) Có TK 515 - Chênh lệch do tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ lớn hơn tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ. - Trường hợp tỷ giá thực tế tại thới điểm phát sinh nghiệp vụ nhỏ hơn tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ thì khoảng chênh lệch tỷ giá được hạch toán vào bên Nợ TK 635. 5/ Các khoản chi phí phát sinh phải chi bằng ngoại tệ: Nợ TK 627 (theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ) Nợ TK 641, 642, 635, 811 Có TK 111(1112) (theo tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ) Có TK 515 – Chênh lệch do tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ lớn hơn tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ. -Trường hợp tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ nhỏ hơn tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ thì khoản chênh lệch tỷ giá được hạch toán vào bên Nợ TK 635 6/ Phản ánh khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ về việc mua chịu vật tư, hàng hoá, TSCĐ hoặc được cung cấp dịch vụ: Nợ TK 151, 152, 153, 156 (theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ) Nợ TK 211, 213, 241, 627, 641, 642 Có TK 331 (theo tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ phải trả) 7/ Chi ngoại tệ để trả nợ người bán: Nợ TK 331 (theo tỷ giá lúc ghi nhận nợ) Có TK 111(1112) (theo tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ) Có TK 515 – Chênh lệch do tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải trả lớn hơn tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ. -Trường hợp tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải trả nhỏ hơn tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ thì khoản chênh lệch tỷ giá được hạch toán vào bên Nợ TK 635. { Điều chỉnh tỷ giá vào cuối kỳ: Cuối kỳ hạch toán, kế toán căn cứ vào tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ở thời điểm cuối kỳ để đánh giá lại số dư ngoại tệ của tài khoản vốn bằng tiền. -Nếu tỷ giá thực tế bình quân liên Ngân hàng lớn hơn tỷ giá đã hạch toán trên sổ kế toán, thì khoản chênh lệch tăng được kế toán ghi sổ: Nợ TK 111(1112) Có TK 413 -Nếu tỷ giá thực tế bình quân liên Ngân hàng nhỏ hơn tỷ giá đã hạch toán trên sổ kế toán, thì khoản chênh lệch giảm được kế toán ghi sổ: Nợ TK 413 Có TK 111(1112) Sơ đồ tổng hợp kế toán tiền mặt (Ngoại tệ) 151,153, 156, 211,217 511, 711 1111-Tiền mặt (Ngoại tệ) 241, 627, 642, 133,… D.thu, thu nhập khác p/sinh Mua vtư, hhoá, TSCĐ,..bằng NT GIAI bằng ngoại tệ (TGTT) (TGGS) (TGTT) ĐOẠN (đồng thời ghi Nợ TK 007) 515 635 SẢN 131, 136, 138 Lãi Lỗ XUẤT Thu nợ phải thu bằng ngoại tệ KINH (đồng thời ghi Có TK 007) DOANH TGGS TGTT 311, 315, 331 515 635 T.toán nợ phải trả, vay bằng NT Lãi Lỗ (TGGS) (TGGS) 515 635 (đồng thời ghi Nợ TK 007) Lãi Lỗ (đồng thời ghi Có TK 007) ………………………………………………………………………………………… 151, 211,241 Mua vtư, hhoá, TSCĐ,..bằng NT (TGGS) (TGTT) GIAI 413 ĐOẠN Lãi Lỗ TRƯỚC HOẠT 311, 315, 341 ĐỘNG T. toán nợ phải trả, vay bằng NT (TGGS) (TGGS) 413 Lãi Lỗ ………………………………………………………………………………………… ĐÁNH GIÁ 413 413 LẠI SỐ DƯ Chênh lệch tỷ giá tăng do Chênh lệch tỷ giá giảm do NGOẠI TỆ đánh giá lại ngoại tệ đánh giá lại ngoại tệ CUỐI NĂM 2.1.2 Kế toán Tiền gửi ngân hàng: Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gửi ở ngân hàng, kho bạc để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt. Lãi từ tiền gửi được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Kế toán tiền gửi Ngân hàng phải được theo dõi chi tiết theo từng loại tiền gửi và chi tiết từng loại Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. Kế toán tổng hợp sử dụng TK 112 để theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của tiền gửi Ngân hàng. -TK sử dụng:TK112 - Nội dung kết cấu của TK 112: TK 112:Tiền gửi Ngân hàng SDĐK:Số tiền gửi hiện có ở Ngân hàng -Các khoản tiền gửi vào Ngân hàng -Chênh lệch tăng tỷ giá do đánh giá lại theo tỷ giá thực tế PS: tổng phát sinh Nợ SDCK:Số tiền gửi Ngân hàng còn lại cuối kỳ  -Các khoản tiền gửi được rút ra -Chênh lệch giảm tỷ giá do đánh giá lại theo tỷ giá thực tế PS: tổng phát sinh Có -TK 112 có 3 TK cấp 2: TK 1121:Tiền Việt Nam TK 1122:Ngoại tệ TK 1123:Vàng bạc, kim khí quý, đá quý. -Chứng từ và thủ tục hạch toán: Giấy báo Có. Giấy báo Nợ. Bảng sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc báo chi…) Phương pháp phản ánh một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 1/ Xuất quỹ TM gửi vào Ngân hàng, căn cứ giấy báo Có của Ngân hàng, kế toán ghi: Nợ TK 112(1121,1122) Có TK 111(1111,1112) 2/ Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về khoản tiền do khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản: Nợ TK 112(1121,1122) Có TK 131 3/ Nhận lại tiền đã ký cược, ký quỹ ngắn hoặc dài hạn bằng chuyển khoản, kế toán ghi: Nợ TK 112 Có TK 144, 244 4/ Nhận vốn góp liên doanh các đơn vị thành viên chuyển đến bằng TGNH: Nợ TK 112 Có TK 411 5/ Doanh thu bán hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng hay thu nhập từ các hoạt động khác và thu bằng chuyển khoản: Nợ TK 112 Có TK 511, 515, 711 6/ Căn cứ phiếu tính lãi của Ngân hàng và giấy báo Ngân hàng phản ánh tiền lãi tiền gửi định kỳ: Nợ TK 112 Có TK 515 7/ Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: Nợ TK 111 Có TK 112 8/ Trả tiền mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, hoặc chi phí phát sinh được chi bằng chuyển khoản: Nợ TK 152,153, 156, 211, 213, 214, 627, 641, 642 Có TK 112 9/Đầu tư tài chính ngắn, dài hạn bằng TGNH: Nợ TK 121, 128, 221, 222, 228 Có TK 112 10/Thanh toán các khoản phải trả, phải nộp bằng TGNH: Nợ TK 311, 315, 331, 333, 338,341, 342 Có TK 112 11/Khi có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán với số liệu trên giấy báo hoặc bảng sao kê Ngân hàng đến cuối tháng vẫn chưa tìm dược nguyên nhân thì kế toán sẽ ghi theo số liệu của Ngân hàng, khoản chênh lệch thiếu thừa chờ giải quyết. vNếu số liệu trên sổ kế toán > số liệu trên giấy báo hoặc bản kê sao Ngân hàng: Nợ TK 138 (1381) Có TK 112 vNếu số liệu trên sổ kế toán < số liệu trên giấy báo hoặc bản kê sao Ngân hàng: Nợ TK 112 Có TK 338 (3388) Sơ đồ tổng hợp kế toán TGNH: 112-Tiền gửi Ngân hàng (VND) 111 111 Gửi tiền mặt vào ngân hàng Rút TGNH về nhập quỹ TM 121, 128, 221, 228 121, 128, 221, 228 Thu hồi vốn đầu tư ngằn, dài hạn Đầu tư ngắn, dài hạn bằng TGNH 515 635 144, 244 Ký cược, ký quỹ bằng TGNH 131, 136, 138 Thu nợ phải thu 211, 213, 217, 241 Mua TSCĐ, BĐSĐT, ĐTXDCB 144, 244 Thu hồi các khoản ký cược, ký quỹ 133 411 152, 156, 611 Nhận vốn góp liên doanh, liên kết… Mua vật tư, hàng hoá, công cụ,… 344, 338 311, 315, 331, 338 Nhận ký quỹ, ký cược ngắn, Thanh toán các khoản nợ phải trả, dài hạn nợ vay 511, 512, 515, 711 133 Doanh thu, thu nhập khác bằng 627, 635, 641, 811 tiền gửi ngân hàng 3331 Chi phí SXKD, hoạt động khác Thuế GTGT 411, 421, 415 Trả lại vốn góp, cổ tức, lợi nhuận cho các bên góp vốn 521, 531, 532 Thanh toán các khoản chiết khấu thương mại Ä Kế toán tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ thì cũng dược hạch toán tương tự như kế toán tiền mặt bằng ngoại tệ. 2.2 Kế toán các khoản ứng trước: Các khoản ứng trước là các khoản tạm ứng, tạm chi, tạm gửi theo những quy tắc riêng , vẫn thuộc vốn và tài sản của doanh nghiệp. Các khoản ứng trước được phản ánh ở nhóm TK 14 và nhóm TK 24, bao gồm: TK 141 - Tạm ứng TK 142, 242 - Chi phí trả trước ngắn, dài hạn. TK 144, 244 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn,dài hạn. 2.2.1 Kế toán các khoản tạm ứng cho công nhân viên trong doanh nghiệp: Là việc công nhân viên trong doanh nghiệp ứng trước một khoản tiền hoặc vật tư để thực hiện nhiệm vụ SXKD hoặc giải quyết một công việc đã được phê duyệt . Nguyên tắc: - Phải là người của doanh nghiệp. - Người nhận tạm ứng được sử dụng theo mục đích. - Kế toán sẽ mở sổ theo dõi kế toán chi tiết từng đối tượng đã chi tạm ứng. Các chứng từ sử dụng: - Giấy đề nghị tạm ứng (03.TT) -Phiếu chi (02:TT) - Báo cáo thanh toán tạm ứng (04.TT) -Các chúng từ khác :hoá đơn mua hàng,.. Tài khoản sử dụng: TK 141 Nội dung kết cấu của TK 141 TK 141-Tạm ứng SDĐK: -Số tiền đã tạm ứng cho cán bộ công nhân -Các khoản tạm ứng đã thanh toán theo số viên của DN chi tiêu thực tế đã được duyệt. -Số tạm ứng chi không hết phải nộp lại quỹ hoặc bị khấu trừ lương. PS: tổng phát sinh Nợ PS: tổng phát sinh Có SDCK:Số tiền tạm ứng chưa thanh toán Phương pháp phản ánh một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 1/ Khi tạm ứng tiền cho công nhân viên chức của doanh nghiệp, căn cứ vào phiếu chi kèm theo giấy đề nghị tạm ứng đã được duyệt, kế toán ghi: Nợ TK 141 Có TK 111 2/ Khi hoàn thành công việc, người nhận tạm ứng lập bảng thanh toán tạm ứng đính kèm các chứng từ gốc có liên quan, kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các khoản chi tạm ứng để xác định số chi thừa hoặc thiếu, đồng thời căn cừ vào nội dung kinh tế của từng khoản chi trên các chứng từ gốc để ghi sổ kế toán cho phù hợp. -Trường hợp số thực chi đã được duyệt nhỏ hơn số tiền đã tạm ứng. Căn cứ vào số thực chi kế toán ghi sổ: Nợ TK 151, 156, 211, 241, 121, 222, 627, 641, 811,… Có TK 141 Khoản tiền tạm ứng thừa nhập lại quỹ hoặc khấu trừ lương của người nhân tạm ứng: Nợ TK 111 Nợ TK 334 Có TK 141 -Trường hợp số thực chi đã được duyệt lớn hơn số đã tạm ứng. Căn cứ vào bản thanh toán tạm ứng được duyệt và phiếu chi thanh toán bổ sung cho người nhận tạm ứng, kế toán ghi: Nợ TK 151, 156, 211, 241, 121, 221, 627, 641,… Có TK 141 (Theo số tiền đã tạm ứng) Có TK 111 (Số được chi thêm) Sơ đồ tổng hợp kế toán tạm ứng: 152, 153 141-Tạm ứng 111, 112 Tạm ứng bằng vật liệu, dụng cụ Kết chuyển vào TK liên quan khi quyết toán chi tạm ứng được phê duyệt 111, 112 Nhập lại quỹ Số chi thêm (số chi được duỵệt > số đã nhận tạm ứng) 111, 112 334 Tạm ứng bằng tiền Số chi Khấu trừ vào lương không hết 2.2.2 Kế toán các khoản chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn: 2.2.2.1 Kế toán chi phí trả trước ngắn hạn: Chi phí trả trước ngắn hạn là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh, nhưng có liên quan đến hoạt động SXKD của nhiều kỳ thuộc về một niên độ của kế toán hoặc là những khoản chi phí phát sinh một lần có giá trị lớn, vì vậy không thể tính hết một lần vào chi phí ngay trong kỳ phát sinh mà sẽ được phân bổ dần cho nhiều kỳ kế toán. Nhằm thể hiện đúng chi phí đã tham gia vào hoạt động SXKD trong kỳ, đảm bảo cho chi phí được ổn định giữa các kỳ hạch toán, tạo nên sự tương xứng giữa doanh thu và chi phí trong kỳ. - Các loại chi phí trả trước: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Chi phí bảo hành, hàng hoá, tài sản. Chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển… Tài khoản sử dụng: TK 142 Nội dung kết cấu của TK 142 TK 142-Chi phí trả trước ngắn hạn SDĐK: -Các khoản chi phí trả trước phát sinh -Phân bổ chi phí trả trước vào các chờ phân bổ đối tượng chịu chi phí có liên quan PS: tổng phát sinh Nợ PS: tổng phát sinh Có SDCK:Các khoản chi phí trả trước chờ phân bổ Phương pháp phản ánh một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 1/ Căn cứ vào các chứng từ có liên quan để phản ánh chi phí trả trước thực tế phát sinh: Nợ TK 142 Có TK 111,112: Trả trước tiền thuê TSCĐ cho nhiều kỳ hạch toán Có TK 2413: Gía trị công việc sửa chữa lớn TSCĐ đã hoàn thành, bàn giao chờ phân bổ. Có TK 152: Gía trị công cụ, dụng cụ xuất kho chờ phân bổ Có TK 111,112: Tiền mua bảo hiểm tài sản,… 2/ Hàng tháng hoặc định kỳ xác định mức phân bổ chi phí trả trước để tính vào các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Mức phân bổ được xác định như sau: Chi phí trả trước thực tế phát sinh theo từng loại Mức phân bổ cho từng kỳ = Số kỳ dự kiến phân bổ Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 142 Sơ đồ tổng hợp kế toán chi phí trả trước ngằn hạn: 111, 112, 152 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn 241, 623, 627 153, 241, 331, 334 641, 642 CPTT ngắn hạn p/sinh có liên quan Đ/kỳ p/bổ CP trả trước ngắn đến nhiều kỳ kế toán trong năm hạn vào chi phí SXKD Thuế GTGT 133 152, 138 153 được ktrừ (nếu có) G/trị p/liệu thu hồi(nếu có) hoặc Khi xuất CC, DC 1 lần có g/trị lớn khoản bồi thường vật chất của sử dụng dười 1 năm phải p/bổ nhiều người làm hỏng, mất CC, DC kỳ trong năm 241 623, 627, 641, 642,. Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế p/sinh P/bổ g/trị CC, DC vào chi phí lớn phải p/bổ vào các kỳ trong năm SXKD (các kỳ trong năm) P/bổ chi phí sửa chữa TSCĐ 111, 112,… vào chi phí SXKD trong kỳ Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến 212 tài sản thuê tài chính CP t/tiếp ban đầu liên quan đến DN trả trước lãi tiền vay cho bên h/động thuê tài chính được ghi cho vay nguyên giá TSCĐ thuê tài chính 635, 241, 627 Đ/kỳ p/bổ lãi tiền vay theo số phải trả tửng kỳ 2.2.2.2 Kế toán chi phí trả trước dài hạn: Hạch toán TK 242 cần tôn trọng một số quy định sau: ² Chỉ hạch toán vào TK 242 những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động SXKD trên một năm tài chính; ² Các loại chi phí nêu trên nếu chỉ liên quan đến năm tài chính hiện tại thì khi thực tế phát sinh được ghi nhận ngay vào chi phí SXKD trong năm tài chính đó mà không phản ánh vào TK 242; ² Việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí SXKD từng kỳ hạch toán phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí mà lựa chọn phương pháp và tiêu thức hợp lý; ² Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản chi phí trả trước dài hạn đã phát sinh, đã phân bổ vào các đối tượng chịu chi phícủa từng kỳ hạch toán và số còn lại chưa phân bổ vào chi phí. TK sử dụng:TK 242 Nội dung kết cấu của TK 242 TK 242- Chi phí trả trước dài hạn SDĐK: -Chi phí trả trước dài hạn phát sinh trong -Các khoản chi phí trả trước dài hạn phân kỳ. bổ vào chi phí hoạt động SXKD trong kỳ PS: tổng phát sinh Nợ PS: tổng phát sinh Có SDCK:Các khoản chi phí trả trước dài hạn chưa tính vào chi phíhoạt động SXKD của năm tài chính. Phương pháp phản ánh một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 1/ Khi phát sinh các khoản chi phí thành lập DN, đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của DN mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm. Nếu chi phí phát sinh không lớn thì ghi nhận toàn bộ vào chi phí SXKD trong kỳ: Nợ TK 641, 642 Nợ TK 133 (Nếu có) Có TK 111, 112, 152, 153, 331, 334 Nếu chi phí phát sinh lớn phải phân bổ dần vào chi phí SXKD của nhiều năm tài chính thì khi phát sinh chi phí được tập hợp vào TK 242. Nợ TK 242 Nợ TK 133 (Nếu có) Có TK 111, 112, 152, 331, 334, 338,… c. Định kỳ tiến hành phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí SXKD: Nợ TK 641, 642 Có TK 242 2/ Khi trả trước tiền thuê TSCĐ, cơ sở hạ tầng theo phương thức thuê hoạt động và phục vụ hoạt động kinh doanh cho nhiều năm: Nợ TK 242 Nợ TK 133 Có TK 111, 112,… Định kỳ tiến hành phân bổ theo tiêu thức phân bổ hợp lý chi phí thuê TSCĐ, cơ sở hạ tầng vào chi phí SXKD: Nợ TK 635, 642 Có TK 242 3/ Đối với công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần có giá trị lớn phải phân bổ dần vào chi phí SXKD hoặc chi phí quản lý kinh doanh trong nhiều niên độ có thể thực hiện theo hai phương pháp phân bổ sau: Trường hợp phân bổ hai lần: Khi xuất công cụ, dụng cụ, căn cứ vào phiếu xuất kho: Nợ TK 242 Có TK 153 Đồng thời tiến hành phân bổ lần đầu (bằng 50 % giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng) vào chi phí SXKD hoặc chi phí quản lý: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 242 Khi báo hỏng, báo mất hoặc hết thời gian sử dụng theo quy định, kế toán tiến hành phân bổ giá trị còn lại của công cụ, dụng cụ vào chi phí SXKD hoặc chi phí quản lý theo công thức: Giá trị công cụ bị hỏng Giá trị phế Khoản bồi thường Số phân bổ lần 2 = liệu thu hồi vật chất 2 (nếu có) (nếu có) Nợ TK 152 Nợ TK 138 Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 242 Trường hợp phân bổ nhiều lần: Phương pháp hạch toán tương tự như trường hợp phân bổ hai lần. Chú ý: Việc sử dụng cùng lúc TK 142 và 242 để phân bổ chi phí phát sinh liên quan đến nhiều kỳ kế toán cần được vận dụng phù hợp với đặc điểm hình thành, phát sinh chi phí cũng nhờ sự chuyển hóa chi phí theo độ dài của các kỳ phân bổ. -Khi phát sinh chi phí phân bổ cho nhiều niên độ kế toán cần xác định mức chi phí phải phân bổ cho niên độ này và phần còn lại phải phân bổ cho các niên độ tiếp theo: Nợ TK 124, 242 Có TK 111,112,153,… - Cuối niên độ phải xác định phần chi phí phân bổ dần cho niên độ sau đã kết chuyển chi phí trả trước dài hạn thành chi phí trả trước ngắn hạn. Nợ TK 142 Có TK 242 Qua niên độ sau khi phân bổ vào chi phí của các đối tượng có liên quan: Nợ TK 627, 635, 641, 642 Có TK 142 2.3 Kế toán các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ: TK sử dụng:TK 144 Nội dung kết cấu của TK 144 144- Cầm cố, ký cược, ký quỹ SDĐK: - Gía trị tài sản mang đi cầm cố và số - Giá trị và số tiền ký cược, ký quỹ đã được tiền đã ký cược, ký quỹ nhận lại hoặc dùng để thanh toán - Khoản bị phạt trừ vào tiền ký cược, ký quỹ do không thực hiện đúng hợp đồng. PS: tổng phát sinh Nợ PS: tổng phát sinh Có SDCK:Gía trị tài sản còn cầm cố hoặc số tiền còn đang ký cược, ký quỹ. Phương pháp phản ánh một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 1/ Chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng để ký cược, ký quỹ: Nợ TK 144 Có TK 111, 112 2/ Khi nhận lại tiền ký cược,ký quỹ: Nợ TK 111, 112 Có TK 144 -Trường hợp không thực hiện đúng quy định của hợp đồng bị phạt trừ tiền ký cược, ký quỹ: Nợ TK 811 Có TK 144, 244 -Trường hợp dùng tiền ký cược, ký quỹ để thanh toán tiền mua hàng cho nhà cung cấp: Nợ TK 331 Có TK 144 3/ Mang tài sản đem cầm cố để được vay tiền: - Nếu là vật tư, hàng hóa: Nợ TK 144 Có TK 152, 156 - Nếu là máy móc, phương tiện vận tải: Nợ TK 144, 244 Nợ TK 214 Có TK 144, 244 4/ Nhận lại tài sản đem cầm cố: -Nhận lại vật, hàng hóa: Nợ TK 152, 156 Có TK 144 -Nhận lại TSCĐ: Nợ TK 211 Có TK 214 Có TK 144, 244 Trường hợp dùng tài sản cầm cố để thanh toán nợ vay: Nợ TK 311, 315 Có TK 144, 244 Nếu giá thực tế lớn hơn giá ghi sổ của tài sản mang đi cầm cố thì khoản chênh lệch được hạch toán vào TK 711 Sơ đồ tổng hợp kế toán tài sản cầm cố, ký cược ngắn và dài hạn: 144, 244 – cầm cố, ký cược ngắn và dài hạn 111, 112 111, 112 Ký cược, ký quỹ ngắn và dài hạn Nhận lại các khoản ký cược, ký quỹ bằng tền 211 211 Nguyên Cầm cố bằng Nhận lại TSCĐ đưa đi cầm cố giá TSCĐ 214 214 Giá trị Giá trị hao mòn hao mòn 811 111, 112 Bị phạt vi phạm hợp đồng trừ vào tiền ký quỹ 331, 311 Ký quỹ mở L/C Trừ vào nợ phải trả người bán hoặc nợ vay 331 Khi nhận được hoá đơn hồ sơ trả tiền cho người bán của hàng nhập khẩu CHƯƠNG 3: ™˜{™˜ THỰC TIỄN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH XD & TM ĐÌNH NGUYỄN 3.1 Kế toán vốn bằng tiền: Với sự thay đổi, đổi mới của cơ chế quản lý và tự chủ của tài chính như hiện nay thì trong hoạt động SXKD vốn bằng tiền có phần quan trọng thúc đẩy kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. Hiện nay thanh toán qua Ngân hàng đã đáp ứng được yêu cầu của SXKD, không những thế mà còn tiết kiệm vốn bằng tiền mà còn tăng thu nhập, góp phần quay nhanh vòng vốn lưu động. 3.1.1 Kế toán tiền mặt: Thủ tục lập và trình tự luân chuyển chứng từ tiền mặt: Thu tiền mặt: Kế toán tiền mặt sử dụng các chứng từ có liên quan Thu – Chi – Tồn quỹ tiền mặt như: phiếu thu, phiếu chi. Các chứng từ này phải có đầy đủ chữ ký của người thu, người nhận, người cho phép xuất quỹ (Giám đốc hay người được ủy quyền và kế toán). Sau khi đã thu hoặc chi tiền thủ quỹ đóng dấu “ đã thu tiền ” hoặc “ đã chi tiền ” vào chứng từ. Cuối ngày thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ để ghi sỗ quỹ, lập báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ phiếu thu, phiếu chi để chuyển cho kế toán tiền mặt ghi sổ. Người nộp tiền viết giấy đề nghị nộp tiền giao cho kế toán thanh toán. Kế toán thanh toán lập phiếu thu làm 3 liên : ghi đầy đầy đủ các nội dung, sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Khi nhập đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ vào phiếu thu trước khi ký tên và đóng dấu “ đã thu tiền ” và 3 liên của phiếu thu:thủ quỹ giữ 1 liên để ghi vào sổ quỹ, liên 2 giao ccho người nhận, liên 3 lưu lại cuốn. Chi tiền mặt: Người nhận tiền viết giấy đề nghị chi tiền. Sau khi đề nghị được thủ trưởng đơn vị và kế toán thông qua thì kế toán thanh toán kiểm tra kỹ tất cả những điều kiện chi tiền và thủ tục giấy tờ rồi viết phiếu chi. Thủ quỹ lập thủ tục xuất quỹ chi tiền, lập 3 liên, có chữ ký của người lập phiếu và có xác nhận đã nhận đủ tiền của người nhận tiền (ghi rõ số tiền). Thủ quỹ ký tên đóng dấu. Một liên của phiếu chi do kế toán giữ làm căn cứ ghi sổ. Trình tự ghi sổ tiền mặt: Phiếu thu Sổ quỹ Sổ cái Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết tiền mặt Phiếu chi Hàng ngày khi có các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán tiền mặt, kế toán thanh toán lập phiếu Thu – Chi, sau đó ghi sỗ quỹ tiền mặt. Từ sổ quỹ, kế toán vào sổ chi tiết tiền mặt để ghi vào chứng từ ghi sổ. Cuối tháng hoặc định kỳ ghi vào sổ cái TK 111. Phương pháp ghi: kết cấu sổ cái bao gồm 7 cột . Cột 1 : ghi ngày tháng kế toán ghi sổ cái. Cột 2, 3 : ghi số hiệu chứng từ sổ cái liên quan, tên khách hàng giao dịch. Cột 4 : ghi tóm tắt nội dung kinh tế phát sinh. Cột 5 : ghi số hiệu TK đối ứng. Cột 6 : ghi số tiền phát sinh bên nợ tương ứng cùng 1 dòng với phiếu Thu - Chi Cột 7 : ghi số tiền phát sinh bên có. Cuối kỳ kế toán tổng hợp số tiền. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 12 /2009 làm tăng quỹ tiền mặt: 1. Ngày 1/12/2009 rút TGNH ĐT – PT Việt Nam về nhập quỹ TM (số chứng từ 441/PT) Nợ TK 111 200.000.000 Có TK 11218 200.000.000 2. Ngày 3/12/2009 rút TGNH Quân Đội về nhập quỹ TM (số chứng từ 330/PT) Nợ TK 111 130.500.000 Có TK 11215 130.500.000 3. Ngày 10/12/2009 rút TGNH ĐT – PT Việt Nam về nhập quỹ TM (số chứng từ 453/PT) Nợ TK 111 300.000.000 Có TK 11218 300.000.000 4. Ngày 22/12/2009 rút TGNH Quân Đội về nhập quỹ TM (số chứng từ 399/PT) Nợ TK 111 148.000.000 Có TK 11215 148.000.000 5. Ngày 24/12/23009 rút TGNH Quân Đội vế nhập quỹ TM (số chứng từ 343/PT) Nợ TK 111 30.000.000 Có TK 11215 30.000.000 6. Ngày 31/12/2009 rút TGNH ĐT – PT Việt Nam về nhập quỹ TM (số chứng từ 478/PT) Nợ TK 111 68.203.000 Có TK 11218 68.203.000 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 12/2009 làm giảm quỹ tiền mặt: 1.Ngày 1/12/2009 thanh toán chi chí tiếp khách cho công ty CP DV – DL Mê Kông (số chứng từ 1206/PC) Nợ TK 6428 1.738.200 Nợ TK 13311 173.820 Có TK 111 1.912.020 2. Ngày 8/12/2009 thanh toán tiền phí thuê mặt bằng của công ty CP Cộng Đồng bằng tiền mặt (số chứng từ 1215/PC) Nợ TK 6428 5.000.000 Nợ TK 13311 500.000 Có TK 111 5.500.000 3. Ngày 145/12/2009 nộp tiền vào TK ngân hàng ĐT – TP Việt Nam (số chứng từ 326/PC) Nợ TK 11218 35.000.000 Có TK 111 35.000.000 4. Ngày 22/12/2009 nộp tiền vào TK ngân hàng Quân Đội (số chứng từ 265/PC) Nợ TK 11215 830.000.000 Có TK 111 830.000.000 5. Ngày 28/12/2009 nộp tiền vào TK ngân hàng ĐT – PT Việt Nam (số chứng từ 333/PC) Nợ TK 11218 61.000.000 Có TK 111 61.000.000 6. Ngày 31/12/2009 chi lương tháng 12/2009 (số chứng từ 1234/PC) Nợ TK 3341 42.335.360 Có TK 111 42.335.360 CTY TNHH XD & TM ĐÌNH NGUYỄN Mẫu số 01 - TT 20 Cộng Hoà – P4 – Q.Tân Bình (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU TIỀN MẶT Số phiếu : 441/PT Ngày 01 tháng 12 năm 2009 Liên số : 1 Tài khoản: 111 Tài khoản dư :11218 -Họ và tên người nộp: Ngân hàng ĐT – PT Việt Nam -Địa chỉ : -Về khoản : Rút TGNH về nhập quỹ TM -Số tiền : 200.000.000 -Bẳng chữ : Hai trăm triệu đồng chẵn Kèm theo : 0 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm triệu đồng chẵn Ngày 01 tháng 12 năm 2009 Người nộp Thủ quỹ Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CTY TNHH XD & TM ĐÌNH NGUYỄN Mẫu số 02 - TT 20 Cộng Hoà – P4 – Q.Tân Bình (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI TIỀN MẶT Số phiếu : 1233 /PC Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Liên số : 1 Tài khoản:1111 Tài khoản dư : 3383 - Người nhận tiền: BHXH TP.HCM - Đơn vị : - Địa chỉ : - Về khoản : Nộp BHXH quý 4/2009 - Số tiền : 19.608.000 - Bẳng chữ : Mười chín triệu sáu trăm lẻ tám ngàn đồng chẵn Kèm theo : 0 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Mười chín triệu sáu trăm lẻ tám ngàn đồng chẵn. Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người nộp Thủ quỹ Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 3.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng: Nguyên tắc hạch toán: Hiện nay, công ty TNHH XD & TM Đình Nguyễn mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng như: Ngân hàng Công Thương, Ngân hàng Sacombank, Ngân hàng Quân Đội, Ngân hàng ACB, Ngân hàng Đầu tư & Phát Triển Việt Nam, Ngân hàng Phương Đông,… Ở doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt, gửi vào ngân hàng phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) để ghi sổ kế toán. Chứng từ sử dụng để hạch toán: Giấy báo có, giấy báo nợ Bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như: ủy nhiệm chi – thu, séc chuyển khoản,… Phương pháp ghi sổ TGNH: Mỗi loại tiền gửi tại mỗi Ngân hàng được mở riêng một sổ tiền gửi để theo dõi. Căn cứ ghi: căn cứ vào giấy báo nợ, có của ngân hàng. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 12/2009 làm tăng quỹ TGNH: 1. Ngày 1/12/2009 thu tiền HĐSC của công ty TNHH Dược phẩm AAA và nộp vào TK ngân hàng Quân Đội (số chứng từ 256) Nợ TK 11215 20.000.000 Có TK 131111 20.000.000 2. Ngày 9/12/2009 thu tiền hợp đồng của trường Tiểu học Tân Thạnh Đông 3 và nộp vào TK ngân hàng Quân Đội (số chứng từ 261) Nợ TK 11215 2.794.000 Có TK 131111 2.794.000 3. Ngày 15/12/2009 vay KU 238642 của Ngân hàng ĐT – PT Việt Nam (số chứng từ 327) Nợ TK 11218 242.000.000 Có TK 3111 242.000.000 4. Ngày 22/12/2009 thu LD của công ty CP ĐTXD Toàn Lộc bằng TGNH Quân Đội (số chứng từ 264) Nợ TK 11215 30.000.000 Có TK 131111 30.000.000 5. Ngày 31/12/2009 nộp tiền vào TK ngân hàng Quân Đội (số chứng từ 274/PC) Nợ TK 11215 50.000.000 Có TK 111 50.000.000 6. Ngày 31/12/2009 nộp tiền vào TK ngân hàng ĐT – PT Việt Nam (số chứng từ 338/PC) Nợ TK 11218 5.000.000 Có TK111 5.000.000 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 12/2009 làm giảm quỹ TGNH: 1. Ngày 7/12/2009 thanh toán hợp đồng 073578 bằng TGNH ĐT – PT Việt Nam (số chứng từ 448) Nợ TK 33111 10.000.000 Có TK 11218 10.000.000 2. Ngày 10/12/2009 thanh toán tiền vay KU 230073 bằng TGNH ĐT – PT Việt Nam (số chứng từ 457) Nợ TK 3111 20.988.000 Có TK 11218 20.988.000 3. Ngày 21/12/2009 thanh toán tiền hợp đồng 184388 bằng TGNH Quân Đội (số chứng từ 388) Nợ TK 331111 500.073.000 Có TK 11215 500.073.000 4. Ngày 30/12/2009 thanh toán tiền hợp đồng 177901 bằng TGNH Quân Đội (số chứng từ 356) Nợ TK 331111 112.200.000 Có TK 11215 112.200.000 Mẫu số :C14 – 15/KB Số : 265 UNC ỦY NHIỆM CHI CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ Lập ngày 22 tháng 12 năm 2009 Tên đơn vị trả tiền : Công ty CP ĐTXD Toàn Lộc Mã số đơn vị SDNS : Tài khoản : Tại kho bạc Nhà nước (NH) : Ngân hàng Sacombank Đơn vị nhận tiền : CTY TNHH XD & TM Đình Nguuyễn Địa chỉ :20, Cộng Hoà, Phường 4, Quận Tân Bình, TP.HCM Tài khoản : 10.111.0024.000.4 Tại kho bạc Nhà nước (NH) : Ngân hàng TM CP Quân Đội CN TP.HCM Nội dung thanh toán, chuyển tiền : Thu tiền LD của công ty CP ĐTXD Toàn Lộc theo hoá đơn số 264. Số tiền ghi bằng số : 30.000.000 Số tiền ghi bằng chữ : Ba mươi triệu đồng chẵn ĐƠN VỊ TRẢ TIỀN KBNN A GHI SỔ NGÀY 23 /12 /2009 Kế toán trưởng Chủ tài khoản Kế toán Kế toán trưởng Giám Đốc NGÂN HÀNG A GHI SỔ KBNN B HOẶC NGÂN HÀNG B GHI SỔ Kế toán Kế toán trưởng Giám Đốc Kế toán Kế toán trưởng Giám Đốc Ngân hàng ĐT –PT Việt Nam SỔ HẠCH TOÁN CHI TIẾT Ngày : 1/12/2009 Tài khoản :1011100240004 Loại tiền:VND Khách hàng :70014 CTY TNHH XD – TM ĐINH NGUYEN Số dư đầu ngày:230,708,760.00 Số giao dịch Nợ/Có Phát sinh Nợ Phá sinh Có TT09350016848 C 0.00 200,000,000.00 Tổng phát sinh : 0.00 200,000,000.00 Số dư cuối ngày : 30,708,760.00 Ngày : 2/12/2009 Ngày lập phiếu Kiểm toán Kế toán trưởng SỔ CÁI Tên TK:1111 – “ Tiền mặt Việt Nam ” Chứng từ Diễn giải TK ĐỨ Số tiền Số Ngày Nợ Có 441/PT 1/12 Nhập quỹ 11218 200.000.000 ……. ……. …………………… ……… ………… ………. 330/PT 3/12 Nhập quỹ 11215 130.500.000 1215/PC 8/12 Phí thuê MB của công ty Cộng Đồng 6428 13311 5.000.000 500.000 265/PC 22/12 Nộp tiền vào NH Quân Đội 11215 830.000.000 343/PT 24/12 Nhập quỹ 11215 30.000.000 1233/PC 31/12 Nộp BHXH quý 4/2009 3383 19.608.000 1234/PC 31/12 Chi lương nhân viên tháng 12/2009 3341 42.335.360 Tổng cộng : 4.698.380.581 5.844.437.307 Số dư đầu kỳ : 16.768.584.277 Cộng phát sinh : 4.698.380.581 5.844.437.307 Số dư cuối kỳ : 15.622.527.551 SỔ CÁI Tên TK: 11215 – “ TGNH Quân Đội ” Chứng từ Diễn giải TK ĐỨ Số tiền Số Ngày Nợ Có 239/PC 2/12 Nhập quỹ 1111 30.000.000 …… ..... …………………. ……. ……………. ……………. 274/PT 31/12 Nộp tiền vào TK 1111 50.000.000 361/PC 31/12 Thuế TNCN 2008 3381 72.443.836 Tổng cộng : 5.170.117.250 1.150.943.836 Số dư đầu kỳ : 31.876.550 Cộng phát sinh : 5.170.117.250 1.150.943.836 Số dư cuối kỳ : 4.051.049.964 SỔ CÁI Tên TK:11218 – “ TGNH Đầu Tư & Phát triển ” Chứng từ Diễn giải TK ĐỨ Số tiền Số Ngày Nợ Có 441/PC 1/12 Nhập quỹ 1111 200.000.000 32 2/12 Cấp bù lãi suất 7113 4.157.334 ……. ……. …………………. …………… ………….. ………….. 480/PC 31/12 Phí chuyển tiền 6428 30.414 481/PC 31/12 Nhập quỹ 1111 180.700.999 Tổng cộng : 2.936.630.540 2.779.593.630 Số dư đầu kỳ : 230.708.760 Cộng phát sinh : 2.936.630.540 2.779.593.630 Số dư cuối kỳ : 387.745.670 SỔ CHI TIẾT QUỸ TIỀN MẶT Loại quỹ : 1111 Chứng từ Diễn giải TK ĐỨ Số tiền phát sinh Tồn Ngày Số Thu Chi Thu Chi Số dư đầu kỳ 16.768.584.277 1/12 441 Rút TGNH ĐT – PT về nhập quỹ TM 11218 200.000.000 16.968.584.277 ……... ….. …… …………………… …… … ….. ………....... 31/12 1234 Chi lương tháng 12/2009 3341 42.335.360 15.622.527.551 Số dư cuối kỳ 15.622.527.551 SỔ CHI TIẾT QUỸ TGNH QUÂN ĐỘI Loại quỹ :11215 Chứng từ Diễn giải TK ĐỨ Số tiền phát sinh Tồn Ngày Số Thu Chi Thu Chi Số dư đầu kỳ 31.876.550 2/12 329 Rút TGNH nhập quỹ TM 1111 30.000.000 1.876.550 ….. …. …. ………………… ….. …….. ………….. …………… 31/12 361 Đóng thuế TNCN năm 2008 33381 72.443.836 4.051.049.964 Số dư cuối kỳ 4.051.049.964 SỔ CHI TIẾT TGNH ĐT – PT VIỆT NAM Loại quỹ: 11218 Chứng từ Diễn giải TK ĐỨ Số tiền phát sinh Tồn Ngày Số Thu Chi Thu Chi Số dư đầu kỳ 230.708.760 1/12 441 Rút TGNH về nhập quỹ TM 1111 200.000.000 30.708.760 ……… …… ….. ………………… …….. ……. …………….. ………….. 31/12 481 Rút TGNH về nhập quỹ TM 1111 180.700.999 387.745.670 Số dư cuối kỳ 387.745.670 CHƯƠNG 4: ™˜{™˜ NHẬN XÉT KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN 4.1 Nhận xét: Qua thời gian ngắn thực tập thực tế tại công ty TNHH XD & TM Đình Nguyễn, chủ yếu là tìm hiểu về công tác “Kế toán vốn bằng tiền và các khoản ứng trước”. Em nhận thấy công ty đã tạo được cho mình một chỗ đứng nhất định trong lĩnh vực xây dựng và thương mại của Việt Nam. Hệ thống tài khoản của công ty được xây dựng trên hệ thống kế toán của Bộ Tài Chính, phương pháp hạch toán tương đối đơn giản, dễ hiểu, số liệu đưa ra vừa tổng quát vừa cụ thể. Trong công tác quản lý lao động công ty đã thực hiện tốt, nắm chắc các thành phần lao động, có sự phân công hợp lý, sử dụng tài năng đúng nơi đúng chỗ để cho mỗi kỹ sư, kỹ thuật, cũng như công nhân lành nghề phát huy hết được khả năng chuyên môn của mình. Công tác ghi chép sổ sách, hạch toán kế toán qua mạng máy tính rõ ràng, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu. Đồng thời phòng Kế toán được trang bị và sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán (máy tính, máy in…) đáp ứng được nhu cầu vi tính hoá trong công việc kế toán, phục vụ cho việc ghi chép, tính toán đầy đủ, nhanh chóng và hiệu quả. Hệ thống máy vi tính hiện đại, chương trình kế toán được thiết kế khá tốt, đồng thời nối mạng thống nhất trong phòng kế toán cho phép các nhân viên kế toán đi sâu vào chuyên môn hoá, cơ giới hoá, giảm được sự trùng lấp nhập liệu và tăng năng suất kế toán. Công tác kế toán của công ty hầu hết được tổ chức hợp lý có hiệu quả, phản ánh chính xác các nghiệp vụ từ lúc phát sinh đến khi bàn giao công trình hoàn chỉnh, đáp ứng được nhu cầu quản lý. Với đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm cộng với tinh thần trách nhiệm cao nên công ty không ngừng phát triển về quy mô, hoàn thiện về công tác quản lý. 4.2 Kiến nghị: v Điều chỉnh cơ cấu tổ chức: Nâng cao trình độ chuyên môn hoá và đời sống vật chất: Hầu hết các cán bộ lãnh đạo của công ty đều có trình dộ chuyên môn và có kinh nghiệm trong kinh doanh, tinh thần trách nhiệm cao. Nhân viên các phòng ban có trình độ, nắm vững nghiệp vụ và nhiệt tình trong công tác. Tuy nhiên, trong bối cảnh công ty đang từng bước mở rộng hướng phát triển, thiết nghĩ cần có những khoản phí nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho CB-CNV. Thông qua việc cho phép nhân viên tham gia các khoá học nghiệp vụ, khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ nhận thức về kinh tế cũng như về mặt chính trị. Trang bị và ứng dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp thông tin hiện đại. Tạo điều kiện thực hiện tốt các quy chế dân chủ CB-CNV có thể góp ý, tham mưu cho Ban giám đốc nhằm hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó cần phải quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần, cải tiến nâng cao chế độ tiền lương nhằm động viên khuyến khích kịp thời người lao động tăng năng suất, hiệu quả công tác. Tích cực hỗ trợ, ổn định chỗ ở cho nhân viên ở xa để họ có thể an tâm công tác. Đổi mới công tác hạch toán kế toán: Về công tác kế toán, công ty áp dụng đúng đắn các quy định của chế độ kế toán hiện hành như: tổ chức và kiểm tra công tác kế toán, hệ thống sổ sách kế toán, lưu trữ chứng từ,… cũng như phù hợp với thực tiễn kinh doanh tại công ty. Các báo cáo kế toán phản ánh khá chính xác và thực tế tình hình kế toán tài chính tại công ty, cung cấp thông tin kip thời, giúp xây dựng những phương án kinh doanh có hiệu quả trong tương lai. Công ty cần có những biện pháp quản lý tiền lương ở các đội thi công chặt chẽ hơn nữa, do đặc điểm của đội xây dựng là thường xuyên thay đổi chỗ làm việc do phải đi theo công trình. Vì vậy cần phải quán triệt tính tự giác và giám sát chặt chẽ nguồn công nhân. Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải tiến hành chính xác phù hợp, phản ánh đúng năng lực và kết quả lao động của từng đối tượng có như vậy mới khuyến khích được người lao động tìm tòi sáng tạo, người lao động yên tâm trong công việc và như thế công việc sẽ đạt hiệu quả cao góp phần đáng kể trong công cuộc đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp. Việc thành lập “ Siêu thị xây dựng” trong tương lai là một bước đột phá nhằm thoả mãn tốt nhất và toàn diện nhất các yêu cầu khách hàng đề ra. Tích cực nghiên cứu các biện pháp giảm giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công của công trình. Đối với lĩnh vực xây dựng chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá cao, do đó muốn hạ giá thành sản phẩm xây dựng cần phải nghiên cứu các biện pháp làm giảm chi phí nguyên vật liệu. Việc tự cung ứng các nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất và thi công như hiện nay là một trong những biện pháp tối ưu, ngoài ra cũng có thể đầu tư xây dựng các phân xưởng sản xuất, tìm kiếm các nhà cung ứng mới hoặc xây dựng các kho trữ nguyên vật liệu đề phòng trường hợp gía nguyên vật liệu có biến động lớn. Nhất là trong giai đoạn hiện nay các nhà thầu đang điêu đứng ví giá thép tăng quá cao, mà chi phí sắt thép chiếm khoảng 10% giá thành dự toán của các công trình. Mặt dù một số công trình được Nhà nước bù lỗ nhưng cũng không tránh được tình trạng thua lỗ, thậm chí phá sản. v Biện pháp đầu tư – sản xuất kinh doanh: Quan hệ chặt chẽ với Ngân hàng để vay vốn đền bù. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào các dự án huy động vốn. Phối hợp với các ban ngành chức năng tích cực tìm biện pháp giải quyết vướng mắc trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Tranh thủ và phối hợp với các ban ngành chức năng của Thành Phố để đẩy mạnh tiến độ đầu tư kỹ thuật hạ tầng trọng yếu như : cấp điện, cấp nước, chấn chỉnh thật tốt để làm công tác dịch vụ hỗ trợ đầu tư. Hình thành hoạt động Trung tâm thông tin quy hoạch và siêu địa ốc. Tích cực quan hệ với chủ đầu tư để nhận thầu, đấu thầu xây dựng các công trình. Đặt biệt chú trọng để nhận thầu xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư trên địa bàn Thành phố. Nâng cao hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng bằng biện pháp củng cố bộ máy, tăng cường công tác tiếp thị. Xúc tiến các thủ tục thu hồi công nợ với các đối tác. Tác động tích cực đến các ban ngành liên quan trong Thành phố để thúc đẩy nhanh công tác phê duyệt thủ tục đầu tư các công trình công ích, sữa chửa nhà. Tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty làm chủ đầu tư hạ tầng chính các khu dân cư chỉnh trang để góp phần phát triển đô thị theo hướng cân đối giữa các công trình kiến trúc và các công trình hạ tầng đảm bảo các khoản không gian hợp lý ngay từ giai đoạn đầu của quá trình phát triển đô thị. Tạo nên một diện mạo mới cho vừng ven đô, góp phần cho sự phát triển chung của Thành phố trong những năm đầu của thế kỷ XXI. 4.3 Kết luận: Thực tế sự tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường ngày nay là cực kỳ khó khăn, nó không chỉ bắt buộc Ban Giám Đốc công ty và các phòng ban trực thuộc phải liên kết lại tạo ra sức mạnh nội tại, mà công ty phải ra sức tìm kiếm thị trrường mới, mô hình hoạt động mới để giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Tuy là một đơn vị kinh tế ra đời muộn màng, nhưng với nổ lực của mình, công ty TNHH XD & TM Đình Nguyễn không ngừng khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Góp phần vào thành công đó của công ty là sự lãnh đạo tài tình của BGĐ và sự nổ lực hết mình của cán bộ CNV của công ty. Từng bước khẳng định được thế đi lên đúng đắn của mình ngang tầm nhiệm vụ được giao, góp phần vào chương trình phát triể nhà ở của Thành phố, khắc phục giải quyết một phần những khó khăn về nhà ở cho người lao động, cải tạo cơ sở hạ tầng cơ sở mỹ quan đô thị trong tiến trình phát triển hội nhập thế giới những năm đầu của thiên niên kỷ. Trong thời gian thực tập tập công ty, em đã tích luỹ cho mình một số hiểu biết về kiến thức cần thiết của công tác “Kế toán vốn bằng tiền và các khoản ứng trước” một cách hiệu quả. Nhưng vì thời gian có hạn, bản thân em chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên rất mong có được sự đóng góp, chỉ bảo của Thầy Cô và các Anh Chị. TÀI LIỆU THAM KHẢO ?&@ Báo cáo thực tập có tham khảo tài liệu “KẾ TOÁN DOANH NGIỆP”, phần “Kế toán vốn bằng tiền và các khoản ứng truớc” của PGS – TS Võ Văn Nhị (chủ biên), TS Trần Anh Hoa, TS. Nguyễn Ngọc Dung, TS. Nguyễn Xuân Hưng – Giảng viên Trường Đại học Kinh Tế TP. HCM – Nhà xuất bản tài chính năm 2009.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnoidungchinh_124.doc
Tài liệu liên quan