Hình ảnh soi cổ TC trước khoét chóp
Trước khi khoét chóp, tất cả bệnh nhân đều
được soi cổ TC, 96,5% có vết trắng sau khi bôi
acide acetique 3%, 3,5% có kết hợp vết trắng với
chấm đáy. Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi đề
nghị có thể kết hợp khám phụ khoa và bôi acid
acetique cổ TC nếu những nơi không có điều
kiện soi cổ TC vì vết trắng cổ TC sau bôi acid
acetique cho độ nhạy cao trong chẩn đoán tân
sinh biểu mô cổ TC.
Hình ảnh soi cổ tử cung trong tân sinh trong
biểu mô cổ tử cung độ 2 và 3 có nhiều hình ảnh
như vết trắng, chấm đáy, lát đá, khuy áo, mạch
máu tăng sinh bất thường. Các hình ành này có
thể xuất hiện riêng lẻ hoặc kết hợp với nhau.
Xét về bờ phẫu thuật
Yếu tố bờ phẫu thuật rất quan trọng và có ý
nghĩa thống kê đối với tái phát bệnh lý, với OR =
0,48, p = 0,015, phù hợp với các tác giả khác như
Phạm Việt Thanh(10), Nguyễn Bích Hải(5), Đoàn
Châu Quỳnh(1). Có 6 trường hợp bờ phẫu thuật
bằng 0, tái phát 3 trường hợp, 1 trường hợp tái
phát có bờ phẫu thuật 1-4mm.
Từ đó có thể nói rằng nếu bờ phẫu thuật
không đủ nên chủ động khoét chóp lần 2 hoặc
cắt TC nếu bệnh nhân đủ con, để tránh tái phát.
Tuy nhiên số trường hợp trong nghiên cứu còn
ít, cần được nghiên cứu thêm, để có thể đưa ra
kết luận chính xác hơn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
7 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 410 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả khoét chóp bằng vòng điện các tổn thương tân sinh trong biểu mô cổ tử cung độ II và III, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 1 
HIỆU QUẢ KHOÉT CHÓP BẰNG VÒNG ĐIỆN CÁC TỔN THƯƠNG 
TÂN SINH TRONG BIỂU MÔ CỔ TỬ CUNG ĐỘ II & III 
Phan Thị Nga*, Lê Hồng Cẩm** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá hiệu quả khoét chóp bằng vòng điện điều trị tân sinh trong biểu mô cổ 
TC từ 01/2001 – 01/2007 tại bệnh viện Từ Dũ. 
Phương pháp nghiên cứu: báo cáo hàng loạt ca. Tất cả phụ nữ có chẩn đoán tân sinh trong biểu mô cổ 
TC độ 2 và 3 có chỉ định khoét chóp cổ TC, từ 01/2001 đến 01/2007. 
 Kết quả: 115 trường hợp khoét chóp vì tân sinh trong biểu mô cổ TC độ 2 và 3 cho thấy tỷ lệ thành 
công sau 5 năm là 96,3%, yếu tố bờ phẫu thuật có liên quan đến tái phát với OR = 0,48, p = 0,015. 
Kết luận: điều trị tân sinh trong biểu mô cổ TC bằng vòng điện cho kết quả tốt, thành công 96%. 
ABSTRACT 
THE EFFECTIVENESS OF TREATMENT BY LOOP ELECTROSURGICAL EXCISION PROCEDURE 
FOR CERVICAL INTRAEPITHELIAL NEOPLASM GRADE II & III 
Phan Thi Nga, Le Hong Cam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 187 - 191 
Objective: to evaluate the effectiveness of LEEP for cervical intraepithelial neoplasm management since 
01/2001 to 01/2007 at Tu Du hospital. 
Method: we conduted the cases report. All of women had diagnosed CIN 2 & 3 who were indicated by 
loop, from 01/2001 to 01/2007. 
Result: 115 women with CIN 2 & 3 were treated by LEEP, after following 5 years the sucessful rate is 
96.3%, the surgical margin was closely correlated to recurrence of diseases(OR = 0.48, p = 0.015). 
Conclusion: LEEP is an effective method in treament of CIN II & III.. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tân sinh trong biểu mô cổ TC có thể diễn 
tiến thành ung thư cổ TC, tuy nhiên nếu được 
chẩn đoán sớm và điều trị thích hợp bệnh sẽ 
khỏi hoàn toàn. Có nhiều phương pháp điều trị 
tân sinh trong biểu mô cổ tử cung: đốt lạnh, cắt 
bằng laser, khoét chóp bằng dao điện, khoét 
chóp bằng vòng điện. Vấn đề lựa chọn cách điều 
trị nào còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: tuổi, 
mức độ tổn thương, mong muốn có con của 
bệnh nhân và nguồn lực của từng đơn vị điều 
trị. Khoét chóp cổ TC bằng vòng điện đã được 
bệnh viện Từ Dũ áp dụng từ năm 1995 đến nay. 
Nhằm đánh giá kết quả của điều trị chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu sau: 
Mục tiêu nghiên cứu 
Đánh giá hiệu quả của khoét chóp điều trị 
bằng vòng điện đối với sang thương tân sinh 
trong biểu mô cổ TC độ 2 và 3 qua theo dõi định 
kỳ mỗi 6 tháng trong khoảng thời gian 5 năm tại 
phòng soi cổ TC ở bệnh viện Từ Dũ từ tháng 
01/2001 đến tháng 01/2007. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Báo cáo hàng loạt ca. 
Phương pháp tiến hành 
- Từ sổ danh sách khoét chóp, tìm ra những 
trường hợp khoét chóp vì tân sinh trong biểu mô 
* Bệnh viện Từ Dũ 
** Bộ môn Phụ Sản - Đại học Y Dược TP. HCM 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 2 
cổ tử cung độ 2 và 3 từ tháng 01/2001 đến 3 
/2002, ghi số hồ sơ, số nhập viện. 
- Ghi nhận các dữ kiện trước, trong và sau 
khi khoét chóp cổ TC như phết tế bào cổ TC, soi 
cổ TC, GPB mô sinh thiết hoặc nạo kênh. Gửi 
thư mời bệnh nhân trở lại phòng soi cổ TC, 
phỏng vấn, khám, làm phết tế bào cổ TC, soi cổ 
TC. 
Một số qui ước 
-Phết tế bào cổ TC bất thường, kết hợp với 
soi cổ tử cung bất thường, sau 6 tháng tính từ 
thời điểm khoét chóp, có sinh thiết và GPB có tân 
sinh trong biểu mô, được coi là tái phát. 
- Khỏi bệnh khi không có xuất hiện tái phát 
trong thời gian theo dõi 5 năm. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong khoảng thời gian từ tháng 01/2001 đến 
tháng 03/2002, có 123 phụ nữ có tân sinh trong 
biểu mô cổ tử cung mức độ 2 và 3 đến khám và 
được khoét chóp bằng vòng điện tại bệnh viện 
Từ Dũ. Chúng tôi đã chọn được 115 trường hợp 
đủ tiêu chuẩn, 8 trường hợp loại khỏi nghiên 
cứu do không theo dõi đủ hoặc không liên lạc 
được do thay đổi địa chỉ hoặc từ chối tham gia 
nghiên cứu. 
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học của nhóm nghiên cứu 
Đặc điểm Số trường hợp N (tỷ lệ %) 
<30 6 (5,2) 
30-45 83 (72,2) Phân lớp tuổi 
>45 26 (22,6) 
Nội thành 47 (40,8) 
Ngoại thành 10 (8,6) Địa chỉ 
Tỉnh 58 (50,4) 
Cấp 1 27 (24,0) 
Cấp 2 35 (31,0) 
Cấp 3 48 (43,0) Trình độ văn hóa 
Đại học 5 (5,75) 
Nội trợ 41 (35,7) 
Buôn bán 25 (21,7) 
Công nhân 23 (20,0) Nghề Nghiệp 
Khác 26 (22,6) 
Chưa có con 4 (3,5) 
1-2 con 73 (63,5) Phân lớp số con sống 
>3 con 38 (33,0) 
Nhận xét: Tuổi thường gặp từ 30 - 45, 
chiếm 72,2%, tuổi trung bình là 40,06 ± 6,8. Số 
người mắc bệnh sống ở tỉnh và thành phố gần 
bằng nhau. Phần lớn bệnh nhân có trình độ 
văn hóa trên cấp 2. Nghề nghiệp chiếm đa số 
là nội trợ 35,7% (41 ca). Chưa có con hoặc chưa 
đủ số con chiếm 67%. 
Bảng. 2. Phân bố đặc điểm các yếu tố trước khoét chóp 
Đặc điểm Số trường hợp N (tỷ lệ %) 
Viêm 14 (12) 
Tế bào gai không điển 
hình có ý nghĩa không xác 
định 
23 (20) 
Tổn thương trong biểu mô 
gai mức độ thấp 43 (37) 
Phết tế bào 
cổ TC 
Tổn thương biểu mô gai 
mức độ cao 
35 (30,9) 
Vết trắng 111 (96,5) Hình ảnh soi 
cổ tử cung có Vết trắng + Chấm đáy 6 (3,5) 
Tân sinh trong biểu mô cổ 
TC độ 2 36 (32,3) Kết quả bấm 
sinh thiết cổ 
tử cung Tân sinh trong biểu mô cổ 
TC độ 3 79 (67,7) 
 Kết quả nạo kênh (+) 17 (14,7) 
Nhận xét: Trước khoét chóp, tế bào học cổ 
TC chiếm đa số là tổn thương trong biểu mô gai 
cổ TC mức độ thấp, 43 trường hợp (37%), tỷ lệ 
cao thứ 2 là tổn thương trong biểu mô gai mức 
độ cao, 35 trường hợp (30,9%). 
Hầu hết các trường hợp soi cổ TC trước 
khoét chóp đều có dấu hiệu vết trắng sau khi bôi 
acide acetique, (96,5%). 
Trong lô nghiên cứu, chỉ có 17 trường hợp 
(14,78%) mô nạo kênh có GPBL là tân sinh biểu 
mô CTC. Trong mẫu nghiên cứu có 36 trường 
hợp tân sinh trong biểu mô cổ tử cung độ 2, 
chiếm 32,30%, và 79 trường hợp độ 3, chiếm 
67,70%. 
Bảng 3: Phân bố đặc điểm các yếu tố sau khi khoét chóp 
Đặc điểm Số trường hợp N (tỷ lệ %) 
Giải phẫu 
bệnh 
Viêm 17 (14,7) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 3 
Đặc điểm Số trường hợp N (tỷ lệ %) 
Tân sinh trong biểu mô 
cổ TC độ 1 20 (17,3) 
Tân sinh trong biểu mô 
cổ TC độ 2 15 (13,0) 
Tân sinh trong biểu mô 
cổ TC độ 3 63 (54,7) 
0 6 (6,4) 
1-4 61 (65,5) Bờ phẫu thuật (mm) 
>4 26 (27,9) 
Tổng N 93 (100,0) 
Nhận xét: Sau khoét chóp, kết quả giải phẫu 
bệnh gồm 14,78% (17) trường hợp viêm, 17,39% 
(20) trường hợp tân sinh trong biểu mô cổ TC độ 
1, 13.04% (15) trường hợp độ 2, chiếm tỷ lệ cao 
nhất là tân sinh trong biểu mô cổ TC độ 3, 78% 
(63) trường hợp. 
Tổng cộng 115 trường hợp khoét chóp, có 
mô tả bờ phẫu thuật 93 trường hợp, 12 trường 
hợp có GPB là viêm không mô tả bờ phẫu thuật, 
trong đó có 6 trường hợp bờ phẫu thuật bằng 0 
mm (sát bờ sang thương trong hoặc ngoài) 
chiếm tỷ lệ 6,4%. Các trường hợp có bờ phẫu 
thuật bằng 1-4 mm chiếm tỷ lệ cao nhất 65,5% 
(61), và bờ phẫu thuật từ 5 mm trở lên chiếm 
27,9% (26) trường hợp. 
Bảng 4. Theo dõi diễn tiến sau khoét chóp: 
Thời gian 
theo dõi 
(tháng) 
Phết tế 
bào cổ TC 
bất 
thường 
Soi cổ tử 
cung bất 
thường 
GPB có 
tái phát 
Điều trị 
tiếp 
Tỷ lệ 
tái 
phát 
(%) 
6 3 2 2 2 cắt TC 1,7 
12 0 8 0 0 0 
18 0 5 0 0 0 
24 2 2 2 2 khoét 
chóp lần 2 
1,7 
36 0 2 0 0 0 
48 0 0 0 0 0 
60 0 0 0 0 0 
Tổng 5 19 4 4 3,5 
Nhận xét: Thời gian theo dõi thấp nhất là 58 
tháng, cao nhất là 75 tháng. Sau 6 tháng đầu theo 
dõi có 2 trường hợp tái phát tân sinh trong biểu 
mô cổ TC độ 3, phải điều trị tiếp bằng phẫu 
thuật cắt tử cung, 2 trường hợp tái phát khác 
trong đó 1 trường hợp tân sinh trong biểu mô cổ 
TC độ 2, 1 trường hợp tân sinh trong biểu mô cổ 
TC độ 3 ở thời điểm 24 tháng, phải điều trị bằng 
khoét chóp lần 2. Sau khoét chóp lần 2, theo dõi 
đến 5 năm, có phết tế bào cổ TC và soi cổ TC 
bình thường. 
Bảng 5. Phân bố mối liên quan giữa yếu tố bờ phẫu 
thuật với tái phát: 
Tái phát Yếu tố liên quan 
Có (n) Không (n) Tổng (n) p 
0 3 3 6 
1 - 4 1 60 61 
Bờ phẫu 
thuật 
(mm) >4 n = 0 26 26 
0,015 
Nhận xét: Yếu tố bờ phẫu thuật có liên quan 
tới tái phát với OR = 0,48, p = 0,015. 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm dịch tễ của nhóm nghiên cứu 
Trong nghiên cứu của chúng tôi tập trung 
nhiều nhất ở lứa tuổi từ 31 - 45 chiếm tỷ lệ 72,2%. 
Kết quả này không khác biệt với ghi nhận của 
các tác giả khác. 
Số bệnh nhân sống ở nội thành thành phố 
Hồ Chí Minh chiếm 40,8%, 10% sống ở ngoại 
thành, còn lại 50 % sống ở tỉnh. 
Dù cư trú ở địa bàn nào, ở tỉnh hoặc ở thành 
phố, tỷ lệ mắc bệnh tân sinh trong biểu mô cổ tử 
cung độ 2 và độ 3 trong dân số nghiên cứu này 
như nhau. 
Số lần sanh con còn sống trung bình 2,48 ± 
1,439. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên 
cứu của các tác giả trước(1,6,10,11), phù hợp với 
chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình ở 
nước ta. 
Các dữ kiện trước và sau khoét chóp 
Kết quả phết tế bào cổ TC trước khi khoét chóp 
Kết quả phết tế bào cổ TC là tổn thương 
trong biểu mô gai mức độ thấp chiếm 37,39%, 
tổn thương trong biểu mô gai mức độ cao chiếm 
30,9%, nhóm viêm chiếm 12%, và tế bào gai 
không điển hình có ý nghĩa không xác định 
chiếm 20%. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 4 
Trong bảng phân loại tế bào học của 
Bethesda, nhóm này thường gây ra tranh cãi và 
đề nghị loại bỏ vì chẩn đoán thường bị lạm dụng 
và gây khó khăn trong chẩn đoán lâm sàng, gây 
gánh nặng cho hệ thống y tế. 
Tuy nhiên, có ý kiến khác cho rằng phân loại 
trung gian của nhóm này rất cần thiết để xếp loại 
các trường hợp không điển hình, những trường 
hợp này cần phải theo dõi vì 50% trong số đó có 
tân sinh trong biểu mô cổ TC mức độ 3 được 
phát hiện trong nhóm tế bào gai biến đổi không 
điển hình. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm tế bào 
gai không điển hình có ý nghĩa không xác định 
chiếm 1/5 trường hợp. Ngoài ra, những trường 
hợp kết quả phết tế bào cổ tử cung là viêm (âm 
tính giả), trong khi mô học chẩn đoán là tân sinh 
trong biểu mô cổ tử cung chiếm 11%. 
Điều này chứng tỏ rằng, việc kết hợp phết tế 
bào cổ tử cung, soi cổ tử cung và giải phẫu bệnh 
là vô cùng cần thiết, tránh được bỏ sót sang 
thương tân sinh trong biểu mô cổ tử cung. 
Kết quả mô học trước và sau khi khoét chóp 
Khi sinh thiết cổ tử cung bằng kềm bấm sinh 
thiết có 36 (33%) trường hợp tân sinh trong biểu 
mô cổ TC độ 2 và 79 (67%) trường hợp độ 3. Sau 
khi đã được khoét chóp, giải phẫu bệnh có 14% 
trường hợp là viêm, 17% tân sinh trong biểu mô 
cổ TC độ 1, 13% tân sinh trong biểu mô cổ TC độ 
2, và 54% tân sinh trong biểu mô cổ TC độ 3. 
Có thể lý giải rằng những trường hợp viêm, 
tân sinh trong biểu mô cổ TC độ 1 xuất hiện sau 
khoét chóp là do những tổn thương bệnh lý trên 
cổ TC rất nhỏ và lúc làm sinh thiết đã lấy hết 
phần tổn thương. Kết quả này cũng tương tự 
như nghiên cứu của tác giả Phạm Việt Thanh(10). 
Hình ảnh soi cổ TC trước khoét chóp 
Trước khi khoét chóp, tất cả bệnh nhân đều 
được soi cổ TC, 96,5% có vết trắng sau khi bôi 
acide acetique 3%, 3,5% có kết hợp vết trắng với 
chấm đáy. Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi đề 
nghị có thể kết hợp khám phụ khoa và bôi acid 
acetique cổ TC nếu những nơi không có điều 
kiện soi cổ TC vì vết trắng cổ TC sau bôi acid 
acetique cho độ nhạy cao trong chẩn đoán tân 
sinh biểu mô cổ TC. 
Hình ảnh soi cổ tử cung trong tân sinh trong 
biểu mô cổ tử cung độ 2 và 3 có nhiều hình ảnh 
như vết trắng, chấm đáy, lát đá, khuy áo, mạch 
máu tăng sinh bất thường. Các hình ành này có 
thể xuất hiện riêng lẻ hoặc kết hợp với nhau. 
Xét về bờ phẫu thuật 
Yếu tố bờ phẫu thuật rất quan trọng và có ý 
nghĩa thống kê đối với tái phát bệnh lý, với OR = 
0,48, p = 0,015, phù hợp với các tác giả khác như 
Phạm Việt Thanh(10), Nguyễn Bích Hải(5), Đoàn 
Châu Quỳnh(1). Có 6 trường hợp bờ phẫu thuật 
bằng 0, tái phát 3 trường hợp, 1 trường hợp tái 
phát có bờ phẫu thuật 1-4mm. 
Từ đó có thể nói rằng nếu bờ phẫu thuật 
không đủ nên chủ động khoét chóp lần 2 hoặc 
cắt TC nếu bệnh nhân đủ con, để tránh tái phát. 
Tuy nhiên số trường hợp trong nghiên cứu còn 
ít, cần được nghiên cứu thêm, để có thể đưa ra 
kết luận chính xác hơn. 
Diễn tiến sau khoét chóp 
Bảng 6. Bảng so sánh về diễn tiến sau khoét chóp với 
các tác giả khác: 
Tác giả Mẫu Thời gian theo dõi = tháng 
Tỷ lệ 
tái phát 
Nguyễn Bích Hải(5) 155 36 3,22 
PhạmViệt Thanh(10) 143 24 2,15 
Nguyễn T PhươngThảo(11) 189 24 2,5 
Đoàn Châu Quỳnh(1) 115 48 7,8 
Capt Dagoberto(2) 184 59 31 
Murdoch JB(4) 721 3 5 
Nobutaka(5) 161 78 12,4 
Onesanya(9) 43 12 7 
Paulo(3) 63 38 10 
Prendiville(4) 102 19,2 3 
Reich O(12) 390 19 năm 12 
Thomas C Wright(13) 275 12,4 20 
Phan Thị Nga 115 66,5 3,47 
Trong nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ tái 
phát của các tác giả có khác nhau, do mẫu 
nghiên cứu khác nhau, thời gian theo dõi 
không giống nhau. Tuy nhiên, về thời điểm tái 
phát, từ sau 6 tháng đến 24 tháng, phù hợp với 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 5 
nghiên cứu của Phạm Việt Thanh(10), của 
Nguyễn Bích Hải(5), Đoàn Châu Quỳnh(1), trong 
vòng 2 năm đầu. Các trường hợp tái phát đều có 
liên quan tới bờ phẫu thuật. Yếu tố bờ phẫu thuật 
có liên quan với tái phát với OR = 0,48, p = 0,015. 
Sau thời gian 24 tháng, các bất thường về tế bào 
học cổ TC, mô học, soi cổ tử cung không thấy 
xuất hiện cho đến 5 năm. 
KẾT LUẬN 
Trong khoảng thời gian từ tháng 01/2001 
đến tháng 03/2002 tại bệnh viện Từ Dũ chúng 
tôi đã khoét chóp điều trị cho 115 trường hợp 
tân sinh trong biểu mô cổ TC độ II và III, và đã 
theo dõi đến tháng 01/2007, chúng tôi có một 
số kết luận sau: 
-Sử dụng vòng cắt đốt trong điều trị các tổn 
thương tân sinh trong biểu mô cổ TC độ 2 và 3 tỷ 
lệ thành công 96,3%. 
-Yếu tố bờ phẫu thuật có liên quan đến tái 
phát với p = 0,015, OR = 0,48. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1 Đoàn Châu Quỳnh (2005). Đánh giá hiệu quả khoét chóp các 
tổn thương CIN 2 và CIN 3. Luận văn Luận văn tốt tốt 
nghiệp Bác sĩ nội trú. Tr. 4 – 23. 
2 Gonzaler CDI., Zahn CM., Retzloff MMG., et al (2001). 
Recurrence of dysplasia after loop electrosurgical excision 
procedures with long-term follow-up. Am J Obstet Gynecol; 
184 (3): 315-320. 
3 Maluf PJ, Adad SJ, Fernando E, Murta C (2004), Outcom after 
conization for CIN grade III: Relation with surgical margin, 
extension to the crypts and mitoses, Tumori, 90: 473 – 477. 
4 Murdoch JB, Morgan PR, Lopes A, Monaghan JM (1992). 
Histological incomplete excison of CIN after large loop excison 
of the trasformation zone (LLETZ) merits careful follow up, not 
retreatment. BJOG; 99: 990-3. 
5 Nguyễn Bích Hải (2001). Khảo sát phương pháp khoét chóp 
bằng vòng điện trong chẩn đoán và điều trị CIN tại Bệnh viện 
Từ Dũ. Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1.tr. 4 – 16. 
6 Nguyễn Thị Phương Thảo (1996). Đánh giá kết quả điều trị 
các tổn thương dị sản cổ tử cung bằng Laser CO 2 thực hiện tại 
bệnh viện Hùng Vương. Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa 1, 
tr. 38 – 39. 
7 Nguyễn Thị Thu Ba (1993). Đánh giá các trường hợp khoét 
chóp tại bệnh viện Hùng Vương. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ 
chuyên khoa cấp 1. tr. 28 – 30. 
8 Nobutaka, Keiji M, Takafumi O, Yuko S and Ohama K 
(2004). HPV DNA status after loop for cervical intraepithelial 
neoplasia grade III. International journal of moleculer 
medecine. 13: 589-593. 
9 Onesanya OA, Amerasinghe C, Manning EA (1993). A 
comparision between loop diathermy conization and col-knife 
conization for managemeng of cervical dysplasia associated with 
ansatisfactory colposcopy. Gynecol Oncol, 50: 84-8 
10 Phạm Việt Thanh (2001). Hiệu quả điều trị tân sinh trong 
biểu mô cổ TC bằng vòng cắt đốt. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ 
chuyên khoa cấp 2. tr. 4 – 32. 
11 Prendiville W, Cullimore J, norman S (1989). Large loop 
excision of the tranformation zone (LLETZ): a new method of 
management for women with cervical intraepitalial neoplasia. 
BGOG; 96: 1054 – 60. 
12 Reich O, Lahousen M, Pikel H (2002). Cervical intraepithelial 
neoplasia III: long term follow – up after cold – knife conization 
with involved margins. Osbtet Gynecol; 99: 193 – 196. 
13 Wright TC.; Gangon S; Richard RM. and Ferency A. 
“Treatment of Cervical Intraepithelial Neoplasia Using The 
Loop Electrosurgical Excision Procedure”. Obset Gynecol 
1992; 79: 173 – 178. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 6 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 7 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
hieu_qua_khoet_chop_bang_vong_dien_cac_ton_thuong_tan_sinh_t.pdf