Hoạt động xuất khẩu tại Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Hà Nội – Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 4 Chương I: Giới thiệu khái quát về công ty Cỏ phần sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Hà Nội 6 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 6 1.1. Lịch sử ra đời 6 1.2. Các giai đoạn phát triển 6 1.2.1. Trước khi cổ phần hóa 6 1.2.2. Sau khi cổ phần hóa 6 1.3. Chức năng, nhiệm vụ hiện nay của công ty 7 1.3.1. Ngành nghề kinh doanh của công ty 7 1.3.2. Nhiệm vụ của công ty: 7 2. Các đặc điểm chủ yếu của công ty trong sản xuất kinh doanh 8 2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức 8 2.2. Đặc điểm đội ngũ lao động: 11 2.3.Đặc điểm tình hình tài chính 11 2.3.1. Cơ cấu nguồn vốn 11 2.3.2. Một số chỉ tiêu tài chính 12 2.4. Đặc điểm về thị trường và khách hàng 13 2.4.1. Khách hàng của công ty 13 2.4.2. Thị trường của công ty 14 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2007-2009 15 3.1. Kết quả về sản phẩm 16 3.2. Kết quả về thị trường 16 3.3. Kết quả về doanh thu, lợi nhuận 18 Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Hà Nội 21 1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của công ty 21 1.1. Các nhân tố bên ngoài 21 1.1.1. Chính sách thuế 21 1.1.2. Chính sách đầu tư và quản lý vốn 21 1.1.3. Chính sách khai thác lâm sản 24 1.1.4. Chất lượng hàng lâm sản xuất khẩu 25 1.2. Các nhân tố bên trong 26 1.2.1. Điều kiện cơ sở vật chất 26 1.2.2. Tiềm lực tài chính 26 2. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu trong giai đoạn 2006-2009 27 2.1. Kết quả hoạt động xuất khẩu của công ty 27 2.1.1. Phân chia theo thị trường 27 2.1.1.1. Thị trường châu Á 27 2.1.1.2. Thị trường châu Âu 27 2.1.1.3. Thị trường châu Mỹ 28 2.1.2. Phân chia theo nhóm sản phẩm 28 2.1.2.1. Gỗ và các sản phẩm từ gỗ 28 2.1.2.2. Quế và hồi 29 2.1.3. Phân chia theo hình thức xuất khẩu 32 2.1.3.1. Xuất khẩu qua trung gian: 32 2.1.3.2. Xuất khẩu trực tiếp 32 2.2. Thực trạng quy trình xuất khẩu 34 2.2.1. Hoạt động marketing 34 2.2.1.1.Phân tích các điều kiện của thị trường xuất khẩu 34 2.2.1.2. Nghiên cứu về giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới 36 2.2.1.3. Dự đoán xu hướng biến động giá cả 36 2.2.1.4. Lựa chọn thị trường xuất khẩu 37 2.2.2. Lựa chọn đối tượng giao dịch, phương thức giao dịch 37 2.2.2.1. Lựa chọn đối tượng giao dịch 37 2.2.2.2. Các phương thức giao dịch trong kinh doanh xuất khẩu hàng hóa 38 2.2.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu 39 2.2.3.1.Chuẩn bị ký kết hợp đồng 39 2.2.3.2. Phương thức ký kết hợp đồng 39 2.2.4. Thực hiện hợp đồng: 40 3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu: 41 3.1. Những kết quả đạt được và ưu điểm 41 3.1.1. Kết quả 41 3.1.2. Ưu điểm 42 3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 43 3.2.1. Hạn chế 43 3.2.2. Nguyên nhân 44 Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khảu của công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Hà Nội 46 1. Định hướng phát triển của công ty 46 1.1. Định hướng phát triển chung 46 1.2. Định hướng phát triển về hoạt động xuất khẩu 46 2. Các giải pháp chủ yếu 47 2.1. Tổ chức tốt hoạt động nghiên cứu thị trường 47 2.2. Tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định 48 2.3. Giảm rủi ro khi xuất khẩu 49 2.4. Nâng cao khả năng cạnh tranh 50 2.5. Nâng cao trình độ nhân viên xuất nhập khẩu 51 3. Một số kiến nghị 51 3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để giải quyết vấn đề nguyên liệu cho sản xuất 51 3.2. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước để giải quyết vấn 53 đề vốn, thuế và nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp 53 3.3. Kiến nghị đối với Bộ Giao thông Vận tải về vấn đề phát triển cơ sở hạ 54 tầng phục vụ sản xuất, xuất khẩu 54 3.4. Kiến nghị đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo về đào tạo, phát triển nguồn 55 nhân lực 55 KẾT LUẬN 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57

doc57 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2019 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động xuất khẩu tại Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Hà Nội – Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với cường độ không quá 20%. Rừng trồng do Ban quản lý hay Chủ hộ nhận khoán tự đầu tư gây trồng, khi rừng đạt tuổi khai thác, mỗi năm được phép khai thác tối đa 1/10 diện tích do chủ rừng gây trồng thành rừng. + Đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên: được khai thác tận dụng trong nuôi dưỡng, làm giàu, tỉa thưa rừng, khai thác tận dụng cây chết đứng, tận thu gỗ nằm.v.v... được khai thác chính gỗ và lâm sản khác theo phương án điều chế rừng hoặc phương án hay kế hoạch sản xuất kinh doanh rừng được cấp thẩm quyền phê duyệt. 1.1.4. Chất lượng hàng lâm sản xuất khẩu Quế là sản phẩm có những chỉ tiêu chất lượng được nghiên cứu kỹ càng. Chất lượng của vỏ quế biểu hiện ở chiều dầy, hàm lượng tinh dầu và thành phần của tinh dầu. Nhưng những chỉ số này còn phụ thuộc vào độ cao của lập địa trồng Quế. Kết quả nghiên cứu ở Trà My (Quảng Nam) cho thấy ở đai cao trên 700m, cây có đường kính 22-25 cm cho vỏ dầy 0,7-1,0 cm, hàm lượng tinh dầu 4-4,5% vào tháng 9, hàm lượng aldehyt cinnamic lên tới 88%, trong khi ở đai thấp 200-300 m, chỉ số đó còn 84% (Ngô Quế - Viện Khoa học Lâm nghiêp). Về tuổi khai thác vỏ, mỗi vùng có kinh nghiệm riêng, ở Miền Bắc (Thái nguyên, Quảng Ninh…) người ta khai thác vỏ quế khi cây 10 tuổi; ở Trà Bồng (Quảng Nam) ở tuổi 6-7, nhưng ở Sơn Hà (Quảng Ngãi) cây 15-20 tuổi mới được bóc vỏ. Theo nghiên cứu của trường Đại học Lâm nghiệp, trên cơ sở lập biểu tăng trưởng của Quế, kết luận rằng ở tuổi 20 thu hoạch vỏ Quế là tối ưu. Các thị trường nước ngoài có các quy định rất chặt chẽ về vấn đề chất lượng. Nhập khẩu quế, hồi vào các thị trường thường phải tuân thủ các quy định của Luật bảo vệ thực vật và Luật về vệ sinh thực phẩm của chính nước nhập khẩu. Luật bảo vệ thực vật nhằm ngăn chặn tình trạng lây nhiễm các loại sâu bệnh, côn trùng… có thể làm ảnh hưởng đến cây trồng và mùa màng của nước họ. Trước khi hàng nhập cảng, nhà nhập khẩu phải xuất trình “Đơn xin kiểm dịch thực vật và các mặt hàng cấm nhập khẩu” cùng với “Giấy chứng nhận kiểm dịch” do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp. Nếu phát hiện được tác nhân gây bệnh trong lô hàng nhập khẩu, nhà nhập khẩu phải khử nhiễm, hủy bỏ hoặc trả lại. Luật về vệ sinh thực phẩm chỉ áp dụng cho các hàng quế, hồi khô đã đóng gói và dán kí để bán lẻ ngay tại nước nhập khẩu. Nhưng do công ty chỉ xuất khẩu quế và hoa hồi khô ở dạng nguyên liệu chưa qua chế biến nên không phải tuân theo luật vệ sinh thực phẩm. 1.2. Các nhân tố bên trong 1.2.1. Điều kiện cơ sở vật chất Công ty Naforimex hiện hoạt động trên tòa nhà bảy tầng tại địa chỉ 19 Bà Triệu, nhưng vẫn đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện. Công ty không có hệ thống kho bảo quản, hay các cơ sở chế biến lâm sản xuất khẩu. Các phương tiện vận tải phục vụ cho việc vận chuyển hàng nhìn chung khá đầy đủ. Như vậy điều kiện cơ sở vật chất của công ty còn nhiều hạn chế trong việc chủ động sơ chế hàng hóa phục vụ xuất khẩu, dự trữ hay bảo quản hàng trong khi chờ tiêu thụ. Với hệ thống cơ sở vật chất như vậy, hoạt động xuất khẩu của công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, cắt giảm chi phí, tăng lợi nhuận. 1.2.2. Tiềm lực tài chính Công ty hiện nay có tiềm lực tài chính còn hạn chế. Với tổng nguồn vốn kinh doanh bình quân hiện nay là 45 tỷ VND, công ty chủ yếu kinh doanh xuất khẩu gỗ hoặc nhập khẩu các mặt hàng khác về tiêu thụ trong nước. Phần vốn dành cho hoạt động xuất khẩu quế và hoa hồi không nhiều, đặc biệt là trong quá trình tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu. Với nguồn lực tài chính như vậy, công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng hoạt động xuất khẩu quế và hoa hồi mặc dù hiện nay, đây là hai mặt hàng đặc sản xuất khẩu chính của phòng kinh doanh đặc sản. 2. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu trong giai đoạn 2006-2009 2.1. Kết quả hoạt động xuất khẩu của công ty 2.1.1. Phân chia theo thị trường 2.1.1.1. Thị trường châu Á Công ty thường xuyên xuất khẩu gỗ, quế, hồi sang các nước Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singpore. Nguyên nhân là do đây là thị trường quen thuộc trong hoạt dộng xuất khẩu của công ty. Thị trường châu Á thường xuyên nhập khẩu về chế biến lại để tái xuất hoặc làm nguyên liệu trong ngành dược phẩm, mỹ phẩm trong nước. Trong nhiều năm , tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường châu Á luôn giữ ở mức cao (60%), đặc biệt tới năm 2009 đã đạt mức cao kỷ lục là 88,1%. Có thể thấy châu Á đã và đang là thị trường xuất khảu chính của công ty. Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu tại thị trường Châu Á Thị trường Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Kim ngạch XK Tỷ trọng Kim ngạch XK Tỷ trọng Kim ngạch XK Tỷ trọng Kim ngạch XK Tỷ trọng Trung Quốc 20.100 25,09 25.050 27,51 23.500 26,25 45.900 30,58 Nhật Bản 25.200 31,46 24.100 26,47 27.240 30,42 50.250 33,48 Hàn Quốc 15.050 18,79 16.200 17,79 20.800 23,23 25.030 16,68 Singapore 12.250 15,29 14.250 15,65 13.600 15.19 20.300 13,53 Đài Loan 7.500 9,37 11.450 12,58 4.400 4,91 8.600 5,73 Tổng 80.100 100 91.050 100 89.540 100 150.080 100 2.1.1.2. Thị trường châu Âu Đây là thị trường lớn thứ hai của công ty. Nhu cầu tại thị trường này khá ổn định qua các năm, thường đạt tỷ trọng khoảng 20% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Tuy nhiên do công ty ngày càng chú trọng hơn vào thị trường châu Á, thị trường khó tính này ngày càng nhận được ít sự quan tâm. Trong 2 năm gần đây đã có dấu hiệu sụt giảm đáng kể lượng hàng xuất khẩu sang châu Âu. Bảng 8: Kim ngạch xuất khẩu tại thị trường châu Âu Thị trường Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Kim ngạch XK Tỷ trọng Kim ngạch XK Tỷ trọng Kim ngạch XK Tỷ trọng Kim ngạch XK Tỷ trọng Anh 12.300 40,46 11.350 36,43 10.900 33,74 5.550 35,67 Đức 9.150 30,10 10.200 32,74 11.700 36,21 4.350 27,96 Pháp 8.950 29,44 9.600 30,83 9.710 30,05 5.660 36,37 Tổng 30.400 100 31.150 100 32.310 100 15.560 100 2.1.1.3. Thị trường châu Mỹ Đây là thị trường mới, còn nhiều tiềm năng khai thác nhưng cũng có sự cạnh tranh rất gay gắt. Khách hàng chủ yếu là các công ty dược phẩm Canada. Trong những năm qua công ty cố gắng duy trì lượng hàng xuất khẩu đều đặn sang thị trường này. Tuy nhiên việc xuất khẩu sang thị trường này àng gặp nhiều khó khăn trước sự cạnh tranh của các công ty Trung Quốc. Năm 2009 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt mức thấp nhất trong 4 năm qua và vẫn có nguy cơ tiếp tục giảm. 2.1.2. Phân chia theo nhóm sản phẩm 2.1.2.1. Gỗ và các sản phẩm từ gỗ Hiện nay các sản phẩm gỗ của công ty chủ yếu được xuất sang Trung Quốc. Các mặt hàng được xuất khẩu chủ yếu là gỗ nội thất, ngoài ra là gỗ dùng trong xây dựng, trang trí và gỗ xẻ, gỗ tấm. Cùng với sự phát triển không ngừng của Trung Quốc, nhu cầu gỗ của họ tăng cao khiến nguồn cung nội địa không đáp ứng nổi. Và một trong những giải pháp các công ty xây dựng, chế biến gỗ của Trung Quốc nhắm tới là nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Việt Nam. Ngoài ra với mức sồng người dân tăng cao, nhu cầu về các loại gỗ cao cấp để làm đồ nội thất cũng gia tăng nhanh chóng. Kim ngạch xuất khẩu gỗ của công ty sang Trung Quốc trong những năm qua luôn duy trỳ ở mức ổn định và có xu hướng tăng nhẹ trong những năm gần đây. Kim ngạch xuất khẩu gỗ của công ty được phản ánh trong bảng sau: Bảng 9: Kim ngạch xuất khẩu gỗ trong giai đoạn 2006-2009 Mặt hàng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Kim ngạch XK (USD) Tỷ trọng (%) Kim ngạch XK (USD) Tỷ trọng (%) Kim ngạch XK (USD) Tỷ trọng (%) Kim ngạch XK (USD) Tỷ trọng (%) Gỗ nguyên liệu 15.500 55,55 17.300 53,23 18.150 56,54 20.600 52,41 Gỗ nội thất 12.100 44,45 15.200 46,77 13.950 43.46 18.700 47,59 Tổng 27.600 100 32.500 100 32.100 100 39.300 100 Qua bảng trên có thể thấy kim ngạch xuất khẩu gỗ được chia đều cho cả hai loại mặt hàng là gỗ nguyên liệu và gỗ nội thất. Nhu cầu về gỗ có xu hướng tăng dần kéo theo kim ngạch xuất khẩu gỗ cũng tăng theo thời gian. 2.1.2.2. Quế và hồi Với mặt hàng quế công ty thường xuất khẩu là quế ống, quế thanh, quế chi, quế bột. Các loại quế nhìn chung không phong phú về chủng loại. Người ta phân chia các loại quế dựa vào phần nào của cây được thu hoạch và hình dạng bên ngoài của nó ra sao. Quế ống và quế thanh là hai loại quế có giá cao nhất. loại quế chi có chất lượng thấp hơn khoảng 100 USD mỗi tấn. Quế bột có giá thấp nhất nhưng công ty ít xuất khẩu loại này vì yêu cầu chất lượng cao. Quế bột là loại được xay từ các vụn quế ra nên chất lượng thường không được đảm bảo. Tình hình xuất khẩu quế của công ty Naforimex trong những năm gần đây được phản ánh trong bảng sau: Bảng 10: Kim ngạch xuất khẩu quế theo mặt hàng Mặt hàng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Kim ngạch XK (USD) Tỷ trọng (%) Kim ngạch XK (USD) Tỷ trọng (%) Kim ngạch XK (USD) Tỷ trọng (%) Kim ngạch XK (USD) Tỷ trọng (%) Quế ống 28.000 39,4 35.000 35,9 32.000 35,9 48.000 37,6 Quế thanh 30.000 42,2 40.000 41,0 36.000 40,4 52.000 40,7 Quế chi 10.000 14,1 16.000 16,4 16.000 17,9 23.000 18,0 Quế bột 3.000 4,3 6.500 6,7 5.100 5,8 4.500 3,7 Tổng 71.000 100 97.500 100 89.100 100 127.500 100 Biểu đồ 2: Kim ngạch xuất khẩu quế theo mặt hàng Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu quế theo mặt hàng của công ty có xu hướng tương đối ổn định. Trong mỗi năm thì mặt hàng quế thanh bao giờ cũng chiếm kim ngạch và tỷ trọng lớn nhất (trên 40%). Quế ống chiếm tỷ trọng lớn tiếp theo (từ 25% đến dưới 40%), quế chi (từ 14%-18%), thấp nhất là quế bột (dưới 7%). Đây cũng là một ưu điểm mà cong ty duy trì được trong nhiều năm qua do quế thanh và quế ống có giá trị xuất khẩu cao nhất. Hai loại này chiếm tỷ trọng cao nhất sẽ làm kim ngạch xuất khẩu quế của công ty ngày càng lớn. Tỷ lệ quế thanh và quế ống thường được xuất khẩu ổn định và chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạch có nguyên nhân chính là do thói quen mua bán của công ty. Công ty hầu như chi chào hàng những mặt hàng thông thường với những bạn hàng đã từng có mối quan hệ buôn bán trước đây, rất ít khi tìm được bạn hàng mới. Điều thuận lợi là khi công ty đã làm ăn quen với khách hàng nào thì lúc họ có nhu cầu bao giờ cũng ưu tiên hỏi công ty ta trước xem có loại hàng họ cần không. Nhưng công ty chưa có các hình thức giới thiệu, quảng cáo một cách có hệ thống và đầy đủ về các loại sản phẩm quế để khách hàng tìm đến và lựa chọn. Kế hoạch, định hướng và chiến lược xuất khẩu quế của công ty còn sơ sài và chưa cụ thể, linh hoạt nên công ty mới chỉ dừng lại ở việc tìm kiếm và ký kết hợp đồng nào thì thực hiện hợp đồng đó. Các hợp đồng xuất khẩu thường được tiến hành theo từng thương vụ nhỏ lẻ. Mỗi hợp đồng chỉ xuất khẩu từ vài trăm kg đến vài tấn nên giá trị xuất khẩu nhỏ. Riêng về mặt hàng hoa hồi thì công ty chỉ xuất khẩu hoa hồi nguyên cánh. Bảng 11: Kim ngạch xuất khẩu hồi theo mặt hàng Mặt hàng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Hoa hồi 37.900 15.500 23.260 3.605 2.1.3. Phân chia theo hình thức xuất khẩu 2.1.3.1. Xuất khẩu qua trung gian: Theo phương thức này công ty Naforimex là người đứng ra tiến hành các thủ tục xuất khẩu, làm trung gian thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu cho bên ủy thác và hưởng lợi nhuận theo một tỷ lệ phần trăm nhất định. Việc tìm kiếm đối tác nước ngoài, chuẩn bị và vận chuyển hàng hóa ra cảng xếp hàng, Naforimex đều không thực hiện. Công ty chỉ phải làm các chứng từ, mở L/C và các thủ tục thanh toán khác. Hiện nay, mỗi hợp đồng xuất khẩu ủy thác công ty thu phí, sau khi trừ đi chi phí thì lãi khoảng dưới 1% tổng trị giá lô hàng. Trước đây, khi hoạt động xuất khẩu bị hạn chế với nhiều doanh nghiệp trong nước thì các công ty đó thường thuê Naforimex thực hiện xuất khảu ủy thác. Nhưng kể từ khi nước ta thực hiện chính sách mở cửa, khuyến khích các thành phần kinh tế đều tham gia xuất khảu thì nhiều doanh nghiệp khác đã tự xuất khẩu mà không cần thuê Naforimex nữa. Tuy nhiên, vài năm gần đây, các doanh nghiệp trong nước lại thường nhờ công ty thực hiện xuất khẩu ủy thác vì muốn công ty ứng vốn cho họ, giúp họ mở rộng kinh doanh, và thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu. khi ứng vốn cho các doanh nghiệp này, công ty cũng đươc hưởng lãi suất từ khoản tiền này. 2.1.3.2. Xuất khẩu trực tiếp Hình thức này đem lại hiệu quả cao hơn các hình thức khác nhưng công ty hiện nay đang thực hiện khá thụ động. Chủ yếu doanh nghiệp chỉ mua hàng xuất khẩu khi có đơn đặt hàng từ đối tác nước ngoài. Bên canh đó công ty cũng chủ động tìm kiếm bạn hàng mới nhưng hiệu quả không cao. Bảng 12: Kim ngạch xuất khẩu lâm sản theo phương thức xuất khẩu Năm Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu ủy thác Tổng kim ngạch XK (USD) Kim ngạch XK (USD) Tỷ trọng (%) Kim ngạch XK (USD) Tỷ trọng (%) 2006 85.300 62,4 51.300 37,6 136.600 2007 98.150 67,5 47.350 32,5 145.500 2008 100.160 69,3 44.300 30,7 144.460 2009 120.200 70.5 50.205 29.5 170.405 Biểu đồ 3: Kim ngạch xuất khẩu lâm sản theo phương thức xuất khẩu Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, công ty thực hiện xuất khẩu dưới hình thức trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn hơn hẳn hình thức xuất khẩu ủy thác. Tùy từng năm, kim ngạch xuất khẩu trực tiếp gấp rưỡi đến gấp ba lần kim ngạch xuất khẩu ủy thác và ngày càng có xu hướng tăng. Điều này cũng là một tín hiệu đáng mừng cho doanh nghiệp vì kinh doanh theo phương thức xuất khẩu trực tiếp thể hiện sự chủ động và linh hoạt. Cụ thể năm 2006 xuất khẩu trực tiếp chiếm 62,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhưng đến năm 2009 đã tăng lên 70,5%. Hiện nay để đảm bảo an toàn trong kinh doanh, công ty bao giờ cũng ký hợp đồng xuất khẩu xong mới ký hợp đồng mua hàng trong nước phục vụ cho xuất khẩu. Công ty nhận hàng và giao hàng ngay mà không mua và dự trữ trong kho vì hiện tại công ty không có kho hàng. 2.2. Thực trạng quy trình xuất khẩu 2.2.1. Hoạt động marketing Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là: điều tra xem nên buôn bán gì, bằng phương pháp nào, quyết định phương châm buôn bán (điều tra thị trường, chọn bạn hàng). Vấn đề nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất cứ doanh nghiệp nào muốn tham gia kinh doanh xuất khẩu hàng hóa. Nghiên cứu thị trường đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, phải trả lời được các câu hỏi quan trọng sau đây: -Nước nào là thị trường có triển vọng nhất đối với sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp? -Khả năng số lượng xuất khẩu được bao nhiêu? -Sản phẩm cần có những thích ứng gì trước đòi hỏi của thị trường đó? -Nên chọn phương pháp bán nào cho phù hợp? Thương nhân trong giao dịch là ai? Phương thức giao dịch xuất khẩu? Nội dung nghiên cứu thị trường bao gồm một số vấn đề sau 2.2.1.1.Phân tích các điều kiện của thị trường xuất khẩu Trong kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, doanh nghiệp phải xác định và phân tích cẩn thận các điều kiện sau: -Điều kiện về quy chế và pháp lý: +Quy chế về giá cả; +Quy chế về những hoạt động thương mại; +Hóa đơn Hải quan hoặc hóa đơn lãnh sự; +Kiểm soát hối đoái; +Chuyển tiền về nước; +Hạn ngạch; +Giấy phép xuất khẩu; +Giấy chứng nhận y tế, chứng nhận phẩm chất v.v... những điều ghi chú riêng trên sản phẩm v.v... -Điều kiện về tài chính +Thuế quan; +Chi phí vận chuyển; +Bảo hiểm vận chuyển; +Bảo hiểm tín dụng; +Chi phí có thể về thư tín dụng; +Cấp vốn cho xuất khẩu; +Thay đổi tỷ lệ hối đoái; +Giá thành xuất khẩu; +Hoa hồng cho các trung gian... -Điều kiện về kỹ thuật +Vận chuyển: kích thước, trọng lượng các kiện hàng; +Lưu kho: vấn đề khí hậu và các vấn đề khác; +Tiêu chuẩn sản phẩm; +Khả năng sản xuất của doanh nghiệp. -Điều kiện về con người, về tâm lý +Khả năng trình độ và đào tạo nhân viên; +Trình độ ngoại ngữ; +Những cách sử dụng và thói quen tiêu dùng; +Những điều cấm kỵ về xã hội và văn hóa; +Vấn đề an ninh; +Liên kết không tốt giữa các bộ phận trong nội bộ. 2.2.1.2. Nghiên cứu về giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới Giá cả hàng hóa trên thị trường phản ánh quan hệ cung- cầu hàng hóa trên thị trường thế giới. Và nó có ảnh hưởng đối với hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hóa nhất định trên thị trường thế giới. Giá đó được dùng trong giao dịch thương mại thông thường, không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và được thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Trong kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, có thể coi những giá sau đây là giá quốc tế. -Đối với những hàng hóa không có trung tâm giao dịch truyền thống trên thế giới, thì có thể lấy giá của những nước xuất khẩu hoặc những nước nhập khẩu chủ yếu biểu thị bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi được. -Đối với những hàng hóa thuộc đối tượng buôn bán ở các sở giao dịch (cao su thiên nhiên, kim loại màu) hoặc ở các trung tâm bán đấu giá (chè, thuốc lá...), thì có thể tham khảo giá ở các trung tâm giao dịch đó. -Đối với máy móc thiết bị rất đa dạng, việc xác định giá cả quốc tế tương đối khó. Vì vậy, trong thực tế chủ yếu căn cứ vào giá cả các hãng sản xuất và mức cung trên thị trường. 2.2.1.3. Dự đoán xu hướng biến động giá cả Để có thể dự đoán được xu hướng biến động của giá cả của loại hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trên thị trường thế giới, phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán tình hình thị trường hàng hóa đó, đồng thời đánh giá chính xác các nhân tố tác động tới xu hướng biến đổi giá cả. Có nhiều nhân tố tác động đến giá cả hàng hóa trên thế giới và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Có thể nêu ra một số nhân tố chủ yếu là: -Nhân tố chu kỳ: là sự vận động có tính chất quy luật của nền kinh tế. -Nhân tố lũng đoạn và giá cả: có ảnh hưởng rất lớn đối với việc hình thành và biến động giá cả. -Nhân tố cạnh tranh: có thể làm cho giá cả biến động theo các xu hướng khác nhau. 2.2.1.4. Lựa chọn thị trường xuất khẩu Trước hết, cần xác định những tiêu chuẩn mà các thị trường phải đáp ứng được đối với việc xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. Tiêu chuẩn chung -Về chính trị -Về địa lý -Về kinh tế -Về kỹ thuật -Biện pháp bảo hộ mậu dịch -Tình hình tiền tệ Tiêu chuẩn về thương mại -Phần của sản xuất nội địa; -Sự hiện diện của hàng hóa Việt Nam trên các thị trường; -Sự cạnh tranh quốc tế trên các thị trường lựa chọn. Những tiêu chuẩn trên phải được cân nhắc, điều chỉnh tùy theo mức quan trọng của chúng đối với doanh nghiệp. 2.2.2. Lựa chọn đối tượng giao dịch, phương thức giao dịch 2.2.2.1. Lựa chọn đối tượng giao dịch Trong kinh doanh xuất khẩu, bạn hàng hay khách hàng nói chung là những người hay tổ chức có quan hệ giao dịch với doanh nghiệp nhằm thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hóa hay hợp tác kỹ thuật liên quan tới việc xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. Xét về tính chất và mục đích hoạt động, khách hàng trong kinh doanh xuất khẩu có thể được chia làm ba loại: -Các hãng hay công ty. -Các tập đoàn kinh doanh. -Các cơ quan nhà nước. Việc lựa chọn thương nhân để giao dịch phải dựa trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề sau: -Tình hình kinh doanh của hãng, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh, khả năng mua hàng thường xuyên của hãng. -Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật. -Thái độ và quan điểm kinh doanh là chiếm lĩnh thị trường hay cố gắng giành lấy độc quyền về hàng hóa. -Uy tín của bạn hàng. Trong việc lựa chọn thương nhân giao dịch, tốt nhất là nên lựa chọn đối tác trực tiếp, tránh những đối tác trung gian, trừ trường hợp doanh nghiệp muốn thâm nhập vào các thị trường mới mà mình chưa có kinh nghiệm. 2.2.2.2. Các phương thức giao dịch trong kinh doanh xuất khẩu hàng hóa Trên thị trường thế giới, đang tồn tại nhiều phương thức giao dịch trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, mỗi phương thức giao dịch có đặc điểm và kỹ thuật tiến hành riêng. Căn cứ vào mặt hàng dự định xuất khẩu, đối tượng, thời gian giao dịch và năng lực của người tiến hành giao dịch mà doanh nghiệp chọn phương thức giao dịch phù hợp, chủ yếu là các phương thức sau đây: -Giao dịch trực tiếp. -Giao dịch qua trung gian. -Phương thức buôn bán đối lưu. -Đấu giá quốc tế. -Đấu thầu quốc tế. -Giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa. -Giao dịch tại hội chợ và triển lãm. -Phương thức kinh doanh tái xuất khẩu. 2.2.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu 2.2.3.1.Chuẩn bị ký kết hợp đồng Trước khi ký kết hợp đồng, phải chuẩn bị một số nội dung sau đây: -Nghiên cứu tình hình thị trường các nước và khu vực cũng như thị trường của mặt hàng dự định xuất nhập khẩu. Nếu là thị trường mới, mặt hàng lần đầu tiên tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu phải chuẩn bị từ đầu và phải nắm chắc thị trường mới đàn phán. -Tìm hình thức và biện pháp phù hợp để chuẩn bị đàm phán giao dịch. -Xác định hướng nhằm mục đích thu được hiệu quả tối đa. -Đàm phán giao dịch để ký hợp đồng. -Khi thực hiện hợp đồng, tranh thủ điều kiện hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất. -Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ, kiểm tra và làm các thủ tục khi cần phải khiếu nại. Nếu bị khiếu nại phải bình tĩnh giải quyết để đạt chi phí tối thiểu. 2.2.3.2. Phương thức ký kết hợp đồng Việc ký kết hợp đồng có thể được thực hiện bằng một số cách sau đây: -Hai bên ký kết vào một hợp đồng mua- bán (một văn bản). -Người mua xác định nhận thư chào hàng cố định của người bán (bằng văn bản). -Người bán xác nhận (bằng văn bản) là người mua đã đồng ý với các điều khoản của thư chào hàng tự do, nếu người mua viết đúng thủ tục cần thiết và gửi trong thời hạn quy định cho người bán. -Người bán xác nhận (bằng văn bản) đơn đặt hàng của người mua. Trường hợp này hợp đồng thể hiện bằng hai văn bản, đơn đặt hàng của người mua và văn bản xác nhận của người bán. -Trao đổi bằng thư xác nhận đạt được thỏa thuận trước đây giữa các bên (nêu rõ các điều khoản đã thỏa thuận). Hợp đồng có thể coi như đã ký kết chỉ trong trường hợp được các bên ký vào hợp đồng. Các bên đó phải có địa chỉ pháp lý ghi rõ trong hợp đồng. Hợp đồng được coi như ký kết chỉ khi những người tham gia ký có đủ thẩm quyền ký vào các văn bản đó, nếu không hợp đồng không được công nhận là một văn bản có cơ sở pháp lý. 2.2.4. Thực hiện hợp đồng: Sau khi ký kết hợp đồng cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm, cố gắng không để xảy ra sai sót, tránh gây nên thiệt hại. Tất cả các sai sót là cơ sở phát sinh khiếu nại. Phải yêu cầu đối phương thực hiện các nhiệm vụ theo hợp đồng. Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các bước theo sơ đồ sau: Hình 2: Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu Kiểm tra L/C Chuẩn bị hàng xuất khẩu Xin giấy phép (nếu có) Ký kết hợp đồng xuất khẩu Thuê tàu (nếu có) Mua bảo hiểm (nếu được) Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu Thủ tục hải quan Xử lý tranh chấp (nếu có) Giao hàng cho tàu Thủ tục thanh toán Khi nghiên cứu trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu cần lưu ý: -Tùy thuộc vào từng hợp đồng mà cán bộ xuất nhập khẩu phải thực hiện các nghiệp vụ khác nhau. Trình tự thực hiện các nghiệp vụ cũng không cố định. Trên cơ sở nắm chắc các khâu nghiệp vụ mà tìm hiểu yêu cầu nghiệp vụ của từng giai đoạn cụ thể trong quá trình thực hiện hợp đồng. -Trong khâu nghiệp vụ cụ thể có thể là nghiệp vụ của người bán hay người mua phụ thuộc vào cách quy định điều kiện cơ sở giao hàng ghi trong hợp đồng mua bán hàng hóa đã ký kết. Quá trình thực hiện hợp đồng trong kinh doanh xuất khẩu gồm: - Xin giấy phép xuất khẩu hàng hóa - Chuẩn bị hàng xuất khẩu - Kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng hoá xuất khẩu - Thuê tàu lưu cước - Mua bảo hiểm - Làm thủ tục hải quan - Giao hàng xuất khẩu - Thủ tục thanh toán 3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu: 3.1. Những kết quả đạt được và ưu điểm 3.1.1. Kết quả Trong những năm gần đây, công ty đã xác định quế và hồi trở thành mặt hàng xuất khẩu quan trọng của công ty, cùng với các mặt hàng truyền thống như gỗ, tinh dầu các loại… Công ty đã có nhiều chính sách tích cực nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu quế, hồi. Chính vì vậy, kết quả xuất khẩu quế và hồi đã có những chuyển biến tích cực. Kim ngạch xuất khẩu quế, hồi đã tăng liên tục trong 3 năm gần đây. Đặc biệt năm 2009, kim ngạch xuất khẩu đạt mức cao nhất trong 4 năm qua. Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Hà Nội là một công ty lớn, có uy tín và quan hệ lâu dài với các doanh nghiệp liên qua đến hoạt động xuất khẩu như ngân hàng, công ty vận tải, công ty bảo hiểm, công ty giám định, cơ quan hải quan… Chính vì vậy, việc thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu quế, hồi được công ty thực hiện rất nhanh chóng, với chi phí thấp hơn các doạnh nghiệp khác. Giá trị của các mặt hàng lâm sản là khá cao do đó việc xuất khẩu của công ty đồi hỏi phải có nguồn vốn khá lớn. Công ty Naforimex có tiềm lực vốn tương đối mạnh, do đó công ty có khả năng cung cấp vốn cho các doanh nghiệp trong nước để mua hàng xuất khẩu. Do đó, các doanh nghiệp trong nước thường sẵn sàng nhờ công ty làm ủy thác xuất khẩu để được cấp một khoản tín dụng, mở rộng quy mô kinh doanh. Trong vài năm gần đây, công ty cũng đã chủ động tìm kiếm bạn hàng và ký kết các hợp đồng xuất khẩu lâm sản, thực hiện xuất khẩu trực tiếp. Chính vì vậy, kim ngạch xuất khẩu lâm sản trong 3 năm gần đây có xu hướng tăng. Khi công ty chủ động trong kinh doanh hơn thì hiệu quả hoạt đông xuất khẩu cũng ngày càng cao. Chính sách kinh doanh khá chặt chẽ do đó công ty Naforimex hầu như không gặp khó khăn gì đáng kể khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu cũng như thanh toán tiền hàng xuất khẩu. 3.1.2. Ưu điểm - Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản NAFORIMEX Hà Nội là một công ty có bề dày lịch sử, có quá trình phát triển lâu dài trên thị trường. Với vị trí nằm ngay trung tâm thủ đô, công ty có nhiều thuận lời trong việc giao dịch và nắm bắt kịp thời các thông tin. Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay thì đây là một lợi thế kinh doanh quý giá. Đồng thời do nằm tại trung tâm buôn bán giao dịch của cả nước, công ty có nhiều thuận lợi trong việc tiếp cận và ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới nhất, có điều kiện tăng cường trang thiết bị cơ sở vật chất hiện đại để phục vụ tốt hoạt động kinh doanh. - Công ty đã sớm tạo lập được các mối quan hệ tin cậy với các đối tác khách hàng trong và ngoài nước nhờ lịch sử phát triển lâu dài. Trong những năm gần đây do nắm bắt được nhu cầu thị trường nên ngoài những mặt hàng truyền thống, công ty còn mở rộng các mặt hàng khác như : đồng hồ đo nước cung cấp cho công ty cấp nước ở một số tỉnh như Hà Nội, Hải Phòng, Nghệ An… Những linh vực kinh doanh công ty mới tham gia thường xuyên tăng trưởng và sẽ tiếp tục đem lại lợi nhuận trong tương lai. - Bên cạnh đó, công ty còn có đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, đây cũng là một lợi thế công ty cần khai thác. 3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 3.2.1. Hạn chế Mặc dù trong những năm gần đây, tình hình xuất khẩu lâm sản của công ty đã có những chuyển biến tích cực những vẫn còn nhiều tồn tại àm công ty chưa khắc phục được. Công ty chưa có chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu một cách rõ ràng và có hiệu quả. Hoạt động xuất khẩu vẫn còn rất bị động. Công ty hầu như chỉ chờ các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài liên hệ chứ chưa chủ động tìm kiếm cơ hội kinh doanh cho mình. Mặc dù công ty đã có trang web riêng để quảng cáo cho công ty nói chung và cho mặt hàng xuất khẩu lâm sản nói riêng những vẫn còn rất sơ sài, chỉ mang tính giới thiệu chung chung. Không hề đưa các mặt hàng chủ yếu của công ty lên website gây khó khăn cho các đối tác trong việc tìm kiếm thông tin, nhất là các đối tác nước ngoài. Xuất khẩu lâm sản của công ty của công ty chỉ dừng lại ở mức thực hiện những thương vụ đơn lẻ, khối lượng cũng như giá trị của từng hợp đồng không cao. Hoạt động kinh doanh của Naforimex với từng bạn hàng cũng không có tính lâu dài và quan hệ chặt chẽ. Chính vì vậy, tình hình xuất khẩu của công ty không ổn định mà có sự thay đổi qua từng năm. Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của công ty cũng không phong phú, đa dạng. Với mặt hàng quế chủ yếu là quế thanh, quế ống còn các loại khác rất ít. Công ty cần tăng chủng loại hàng xuất khẩu, nhất là các mặt hàng đã qua sơ chế để tăng giá trị xuất khẩu, nâng cao lợi nhuận kinh doanh. Mặc dù công ty có cơ cấu tổ chức rõ ràng, có phòng kinh doanh lâm sản riêng chuyên thực hiện xuất khẩu lâm sản nhưng một số nhân viên các phòng vẫn có sự cạnh tranh ngầm với nhau để tranh giành các hợp đồng xuất khẩu. Điều này dẫn đến hiệu quả hoạt động chung của công ty giảm. Các mặt hàng xuất khẩu của công ty có giá biến động thất thường. Điều này đòi hỏi người tham gia quá trình xuất khẩu phải nắm bắt nhanh nhạy thị trường, phán đoán được xu hướng giá cả, xu hướng tiêu dùng. Đội ngũ nhân viên của công ty giàu kinh nghiệm nhưng lại thiếu sự nhạy bén với biến động của thị trường. Ngoài ra công ty cũng không có hệ thống thông tin cập nhật giá cả các loại hàng hóa liên tục. 3.2.2. Nguyên nhân - Sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế dẫn đến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt, thị phần xuất nhập khẩu của công ty luôn bị đe dọa thu hẹp. - Bộ máy quản lý và cán bộ công ty còn cồng kềnh do cơ chế quản lý cũ để lại, đa số là những người lớn tuổi ( độ tuổi trung binh là 41) chưa chủ động sáng tạo trong kinh doanh. - Lượng hàng tồn kho và nợ khó đòi của công ty còn rất lớn do ảnh hưởng của thời kì trước khi cổ phần hóa. - Hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu thốn, thiếu kho hàng và nơi sơ chế, bao gói hàng trước khi xuất khẩu. Điều này dẫn đến chi phí xuất khảu tăng do phải đi thuê. - Công ty không có nguồn hàng cố định nên tính chủ động trong các hợp đồng xuất khẩu chưa cao. Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khảu của công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Hà Nội 1. Định hướng phát triển của công ty 1.1. Định hướng phát triển chung Trong những năm tiếp theo, công ty sẽ chú trọng mở rộng thị trường xuất khẩu, hướng tới những thị trường khó tính như Mỹ, châu Âu. Đó là những thị trường tiềm năng với nhu cầu lớn về các sản phẩm về gỗ. Tuy nhiên việc tiếp cận các thị trường này rất khó khăn do đòi hỏi cao về chất lượng cũng như sự khác biệt về thị hiếu của họ với những thị trường truyền thống của công ty. Ngoài ra, công ty vẫn sẽ chú trọng tới việc củng cố thị trường trong nước, tiếp tục phát triển, giữ vững và mở rộng thị phần hiện tại. Để đáp ứng được những nhu cầu phát triển trên, công ty dự định sẽ nhập thêm một số máy móc chế biến gỗ mới và một số thiết bị kiểm định chất lượng tiểu chuẩn quốc tế. Công ty cũng có kế hoạch mở thêm một chi nhánh tại miền Nam để thuận lợi trong việc hợp tác làm ăn với các đối tác kinh tế ở miền Nam. Một mục tiêu quan trọng mà công ty hướng tới đó là cắt giảm tối đa các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để tăng hiệu quả kinh doanh và tăng khả năng sinh lời hơn nữa. 1.2. Định hướng phát triển về hoạt động xuất khẩu Trong thời gian tới, công ty dự định mở rộng thêm các danh mục hàng xuất khẩu, đặc biệt là các sản phẩm về gỗ, quế, tinh dầu các loại. Không những mở rộng về chủng loại mà quan trọng hơn là nâng cao về chất lượng sản phẩm để có thể xâm nhập vào các thị trường khó tính như Mỹ, EU. Công ty sẽ đẩy mạnh việc xây dựng và quảng bá thương hiệu, đồng thời chủ động tìm kiếm những bạn hàng mới, tạo cơ hội ký kết nhiều hợp đông xuất khẩu hơn nữa, tăng dần về khối lượng xuất khẩu trong từng hợp đồng. Để hoạt động xuất khẩu diễn ra thuận lợi, công tác nghiên cứu thị trường cũng sẽ được chú trọng đúng mức,.Trình độ nhân viên xuất khẩu sẽ được nâng cao hơn nữa để phù hợp với nền kinh tế hội nhập hiện nay. 2. Các giải pháp chủ yếu 2.1. Tổ chức tốt hoạt động nghiên cứu thị trường Tình hình xuất khẩu lâm sản của công ty trong thời gian qua không ổn định, kim ngạch xuất khẩu hằng năm tăng giảm thất thường. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty chưa năng động trong hoạt động tìm kiếm thị trường trong nước lẫn ngoài nước. Thị trường gỗ, quê, hồi phong phú nhưng công ty chưa có điều kiện nghiên cứu kỹ càng và cụ thể. Hiện tại công ty chỉ mới dừng lại ở mức độ chờ các đơn đặt hàng từ phía khác hàng nước ngoài rồi mới đi tìm nguồn hàng trong nước. Do đó, Naforimex kinh doanh một cách bị động, chi phí tìm kiếm khách hàng lớn. Để có thể năng động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình, công ty trước hết phải tiến hành tổ chức nghiên cứu thị trường. Dựa vào các kết quả từ hoạt động nghiên cứu thị trường đem lại, công ty có thể xác định được đâu là thị trường tiềm năng, đâu là thị trường hiện tại. Nghiên cứu thị trường sử dụng hai phương pháp là phương pháp nghiên cứu tại bàn và phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Đối với khả năng tài chính của công ty hiện nay, nghiên cứu tại hiện trường chỉ có thể thực hiện với thị trường trong nước. Phương pháp nghiên cứu tại bàn sử dụng dữ liệu thứ cấp, trong đó có nguồn dữ liệu khổng lồ từ internet. Từ các trang web của các doanh nghiệp kinh doanh hàng lâm sản, công ty có thể tìm cho mình những bạn hàng cho nhu cầu về mặt hàng này. Bằng các cách tiếp cận phù hợp như gửi đơn chào hàng, gửi hàng báo giá… công ty có thể đặt vấn đề kinh doanh, trao đổi, đàm phán, thương lượng và có thể thu được mối quan hệ tốt đẹp hơn. Có thể không ký được hợp đồng ngay nhưng đây là cơ sở cho việc tạo quan hệ sau này. Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường sử dụng dữ liêu sơ cấp, dữ liệu phải qua tìm hiểu thức tế mới có đươc,Phương pháp này thích hợp với thị trường trong nước. Công ty có thể cử nhân viên có kinh nghiệm, có hiểu biết về mặt hàng lâm sản đi đến các khu vực khác nhau để tìm hiểu chất lượng, giá cả, khả năng cung ứng của từng đại lý. Dựa vào các thông tin thu thập được, công ty có thể tiến hành phân tích số liệu, đưa ra các phương án khác nhau, so sánh về giá cả, chất lượng sản phẩm, chi phí thu mua để chọn ra phương án tốt nhất. 2.2. Tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định Từ trước đến nay công ty chưa thiết lập mối quan hệ làm ăn lâu dài và ổn định với các bạn hàng trong nước. Do nguồn hàng lâm sản xuất khẩu không ổn định nên công ty gặp nhiều khó khăn khi mua hàng phục vụ cho các đơn đặt hàng của đối tác. Quế và hồi được sử dụng thường xuyên trong cuộc sống lẫn trong công nghiệp do đó nhu cầu về quế, hồi của các công ty nước ngoài cũng là thường xuyên. Vì vậy để đảm bảo hoạt động xuất khẩu quế, hồi của công ty diễn ra liên tục, không bị gián đoạn, chất lượng quế, hồi ổn định đáp ứng tốt nhu cầu của khác hàng, công ty cần có kế hoạch duy trì nguồn hàng trong nước, ký kết làm ăn lâu dài với những người cung cấp lâm sản. Việc tạo lập quan hệ tốt đẹp, bền vững với nhà cung cấp không chỉ giúp nguồn hàng của công ty được đảm bào mà chi phí tìm kiếm và tạo nguồn hàng cũng giảm đáng kể. Hơn nữa, các cơ hội kinh doanh với bạn hàng nước ngoài không bị bỏ lỡ do công ty lúc nào cũng sẵn có những chủng loại hàng phục vụ ngay cho xuất khẩu. Để có nguồn hàng ổn định công ty có thể áp dụng những cách sau: - Cấp tín dụng cho người trồng trọt: Thời gian trồng quế rừng thấp không dài, khoảng từ 3-5 năm là có thể thu hoạch vỏ lần đầu tiên, sau mỗi 3 năm lại tái thu hoạch; còn trồng quế rừng cao thì dài hơn, khoảng 15-20 năm mới cho thu hoạch lần môt. Cây quế là cây lâu năm, cho khai thác từ 70-80 năm. Nhưng hiện nay tình trạng các yếu tố đầu vào như phan bón tăng giá, giá quế và hồi sau khi thu hoạch lại thất thường nên một số hộ trồng quế đã bỏ quế trồng loại cây khác. Muốn người nông dân tiếp tục duy trì cây quế và hồi đồng thời tạo ra nguồn cung cấp hàng ổn định, công ty có thể cấp tín dụng cho người trộng trọt, cử kĩ sư nông nghiệp đến giúp đỡ nông dân về kĩ thuật trồng và cách thu hoạch. Đồng thời công ty cần ký hợp đồng trực tiếp bao tiêu sản phẩm lâu dài cho người trồng kèm theo những qui định chặt chẽ về chất lượng sản phẩm để không gây thiệt hại cho công ty. - Tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu: Ngay bây giờ công ty có thể đặt mua hàng trực tiếp từ các đại lý chuyên thu mua quế, hồi, Cách này có giá mua cao hơn nhưng đảm bảo về chất lượng, số lượng hàng pục vụ xuất khẩu. Nhưng đây không phải giả pháp lâu dài vì công ty không chủ động được nguồn hàng và có thể bị ép giá. Nhưng nếu công ty ký hợp đồng lâu dài với người cung ứng quế hồi thì sẽ khắc phụ được nhược điêm trên. Bởi lẽ khi ký hợp đông cụ thể với người cung ứng thì họ sẽ phải đảm bảo về số lượng, chất lượng hàng cho công ty. Nếu quan hệ tốt với nhà cung ứng, công ty có thể lấy hàng trước và trả tiền chậm. 2.3. Giảm rủi ro khi xuất khẩu Hiện nay, công ty xuất khẩu chủ yếu bằng hình thức xuất khẩu trực tiếp còn xuất khẩu ủy thác chỉ chiếm một phần nhỏ. Việc xuất khẩu trực tiếp đem lại sự chủ động cho công ty nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn các hinh thức xuất khẩu khác. Do vậy công ty cần có biện pháp giảm rủi ro khi tiến hành xuất khẩu: - Giảm rủi ro khi chọn khác hàng xuất khẩu: Chủ yếu công ty thông qua các đơn đặt hàng của người nhập khẩu hay tự chào hàng tới các công ty nước ngoài để bán được hàng nhưng không phải khách hàng nào khi đưa ra đề nghị cũng thực sự muốn mua hàng của công ty. Khi đưa ra đề nghị mua hàng, họ yêu cầu công ty gửi hàng mẫu tới cho họ xem xét. Lúc nhận được hàng mẫu, họ sử dụng nó và trả lời lại công ty rằng hàng không đủ tiêu chuẩn và từ chối ký hợp đồng. Để khắc phục tình trạng này, công ty cần kiểm tra kỹ lí lịch của nhà nhập khẩu trước khi gửi mẫu cho họ. Việc kiểm tra có thể qua internet hoặc thông qua cơ quan có thẩm quyền. - Ngoài ra khi không gặp phải khác hàng lừa đảo, công ty có thể vẫn không thu được tiền hàng do vi phạm các điều khoản trong hợp đồng xuất khẩu. Do đó công ty cần xem xét kỹ khi thương lượng, đàm phán các điều khoản của hợp đồng. 2.4. Nâng cao khả năng cạnh tranh Trong thời buổi cạnh tranh gay găt như hiện nay không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước mà cả với doanh nghiệp nước ngoài, công ty cần có sự linh hoạt trong kinh doanh để cạnh tranh và xuất khẩu được. Nâng cao khả năng cạnh tranh thể hiện ở: - Cơ cấu mặt hàng: Quế có nhiều loại chia theo hình thức bề ngoài của sản phẩm như quế ống, quế thanh, quế chi, quế bột,… Những loại này đều là quế sấy khô đã được cắt ra cho phù hợp với mục đích sử dụng của người mua. Giá của từng lại mặt hàng này cũng rât khác nhau để tận dụng mọi cơ hội kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của nhiều khác hàng khác nhau. - Chất lượng sản phẩm: để đảm bảo khả năng cạnh tranh tốt thì công ty cần quan tâm tới chất lượng sản phẩm để tạo uy tín với khác hàng, giữ được quan hệ lâu dài với họ. Chất lượng này được đảm bảo từ nguồn hang mua về, việc bao gói, sơ chế, bảo quản trong quá trình vận chuyển. Chất lượng đầu vào có thể đảm bảo bởi công ty thu mua hàng từ những nhà cung ứng uy tín. Chỉ có phần sơ chế, đóng gói phải chú ý thực hiên đúng yêu cầu của khách hàng. Sau khi đã đóng gói thì phẩn bảo quản hàng để chất lượng không thay đổi cũng rất quan trọng. Quế, hồi sấy khô là những mặt hàng dễ ẩm mốc, cần được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát. - Giảm chi phí: Việc cắt giảm chi phí giúp giảm giá thành sản phẩm, nâng cao cạnh tranh và tăng lợi nhuận cho công ty. Các chi phí có thể cắt giảm và tiết kiệm được bao gồm: + Chi phí tìm kiếm bạn hàng và giao dịch kinh doanh: Dây là các khoản chi phí khó xác định một cách rõ ràng nhưng cũng là một khoản chi phí đáng kể. Đối với các khách hàng thường xuyên, khách hàng truyền thống có thể giảm chi phí này rất nhiêuf. Còn đối với khác hàng mới thì chi phí này sẽ tăng cao do đó cần tìm kiếm vào duy trì mối quan hệ tốt đẹ, lâu dài với các bạn hàng lâu năm. + Chi phí tạo nguồn hàng và mua hàng: Các khâu trung gian trong quá trình mua hàng làm gia tăng chi phí, để giảm chi phí này công ty cần mua hàng từ những nguồn hàng gần người trực tiếp trồng và chế biến lâm sản. + Chi phí sơ chế và chế biến: Hiện nay, công ty chưa có cơ sở chế biến để thực hiện những công đoạn này mà đang đi thuê ở bên ngoài. Điều này làm gia tăng chi phí của sản phẩm. Trong tương lai, khi hoạt động kinh doanh của công ty được mở rộng, công ty nên có một xưởng chế biến để tự tiến hành các công đoạn chế biến, đóng gói, kẻ ký mã hiệu để đảm bảo chất lượng, giải quyết thêm công ăn việc làm cho người lao động. 2.5. Nâng cao trình độ nhân viên xuất nhập khẩu Để nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên, công ty Naforimex cần tổ chức đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cũng như tổ chức các khóa học ngoại ngữ và vi tính bắt buộc, định kỳ cho các nhân viên xuất nhập khẩu. Công ty có thể trực tiếp mời các giáo viên là người của Bộ Thương mại về dạy hoặc cử người đi học các lớp đào tạo thường xuyên được mở ngắn ngày ở các trung tâm uy tín. Đồng thời công ty cần giúp nhân viên nâng cao trách nhiệm và ý thức lao động, có chế độ thưởng phạt xứng đáng với công sức hay hậu quả họ tạo ra. Công ty cần tạo môi trường làm việc hòa đồng nhưng cũng phải có sự cạnh tranh để mỗi nhân viên tự vươn lên, thi đua lẫn nhau trong công việc. Việc phấn đấu của họ chỉ phát huy hiệu quả thực sự khi công ty có những đãi ngộ hợp lý về cả vật chất và tinh thần cho người lao động. 3. Một số kiến nghị 3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để giải quyết vấn đề nguyên liệu cho sản xuất Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cần có chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư trồng rừng. Khi giao đất, giao rừng cho doanh nghiệp thì Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn cần xác định rõ chủ rừng là ai, trách nhiệm và quyền lợi của chủ rừng, cần có chính sách ưu đãi hơn nữa về lãi suất và thời hạn cho vay vốn phải dài hạn từ bảy đến mười năm hoặc dài hơn là mười lăm năm, phù hợp với chu kỳ trồng rừng. Cho phép doanh nghiệp lấy tài sản rừng trồng đã đầu tư, cộng với vốn đối ứng của doanh nghiệp để thế chấp tài sản vay vốn. Đối với những vùng rừng trồng ở xa, đi lại khó khăn, Chính phủ nên hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư hạ tầng giúp doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi hơn trong việc gieo trồng, chăm sóc, khai thác, vận chuyển gỗ nguyên liệu. Về tổ chức chợ đầu mối gỗ nguyên liệu, hiện nay các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai đang xúc tiến hình thành các chợ đầu mối, tuy nhiên, do quy mô còn nhỏ. Do đó, để giúp các doanh nghiệp chủ động nguyên liệu đầu vào, giảm chi phí và tránh sự cạnh tranh không lành mạnh, đề nghị Chính phủ, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chính quyền địa phương cho phép các tỉnh này làm đầu mối nhập khẩu gỗ nguyên liệu cho khu vực miền Trung và Tây nguyên. Đồng thời để cho chính quyền các tỉnh này tự chịu trách nhiệm xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu gỗ. Bên cạnh đó, Chính phủ cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có tiềm lực tài chính mạnh đầu tư xây dựng các kho ngoại quan mang tầm cởquốc gia, tầm cở quốc tế, giống như việc đầu tư kho ngoại quan ở Bình Dương của Tập đoàn Tiến Timber đã và đang đầu tư, để nhập khẩu nguyên liệu với số lượng thật lớn. Việc làm này sẽ giúp cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa tiếp cận ngay nguồn nguyên liệu có xuất xứ từ nước ngoài, có đầy đủ chứng chỉ FSC, hợp pháp ngay tại trong nước. Đối với các khu rừng trồng thuộc dự án năm triệu ha rừng và các khu rừng thuộc chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 – 2020 đặt mục tiêu phát triển 825.000 ha rừng nguyên liệu của ngành gỗ Việt Nam với sự kết hợp giữa các loại cây có chu kỳ kinh doanh ngắn từ 7 năm đến 10 năm và chu kỳ kinh doanh dài từ 15 năm trở lên thì Chính phủ cần hợp tác chặt chẽ hơn nữa với các tổ chức quốc tế và giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chỉ đạo các địa phương chuẩn bị đầy đủ thủ tục để khi bắt đầu khai thác nguyên liệu gỗ chúng ta có được chứng chỉ FSC. Đồng thời Chính phủ chỉ đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ban ngành các địa phương phải thực thi nghiêm túc các tiêu chuẩn quản lý và khai thác rừng theo tiêu chuẩn chung của thế giới. Kịch liệt và cần phải xử lý thật nghiêm khắc đối với các địa phương đã buôn lỏng việc quản lý rừng, khai thác rừng bừa bãi, vừa làm ảnh hưởng đến năng suất của rừng, vừa làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của nguyên liệu gỗ có xuất xứ từ Việt Nam, tạo điều kiện cho các tổ chức quốc tế xuyên tạc các doanh nghiệp đồ gỗ Việt Nam. Chính phủ nên đầu tư vốn cho Hiệp Hội gỗ và Lâm sản Việt Nam để tổ chức này đầu tư vào xây dựng kho ngoại quan chiến lược mang tầm cở quốc tế, tổ chức này sẽ đứng ra trực tiếp nhập khẩu nguyên liệu với số lượng lớn có đầy đủ chứng chỉ FSC từ các nước có nguồn nguyên liệu dồi dào, ổn định, có đầy đủ chứng nhận hợp tiêu chuẩn và theo quy định của quốc tế như: Mỹ, Canada, Nga…, sau đó Hiệp hội này sẽ phân phối lại cho các đơn vị thành viên với giá ưu đãi. Làm được điều này sẽ vừa tránh đi được hiện tượng các doanh nghiệp tranh nhau mua, tạo điều kiện cho nhà cung cấp nâng gía, vừa tránh đi được việc nhập nguyên liệu gỗ lậu, không có nguồn gốc rõ ràng, làm ảnh hưởng xấu đến ngành đồ gỗ của nước nhà. 3.2. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước để giải quyết vấn đề vốn, thuế và nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp Ngân hàng Nhà nước cần phải tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản bằng Đồng Việt Nam, đồng thời cho phép các ngân hàng đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu có giá trị lớn và dài hạn, theo đó ngân hàng sẽ đứng ra làm hậu phương, rót vốn cho doanh nghiệp, còn doanh nghiệp thì trực tiếp tổ chức hoạt động sản xuất, xuất khẩu. Tín hiệu đáng mừng cho doanh nghiệp, mới đây ngày 19 tháng 12 năm 2008, mức lãi suất cơ bản bằng Đồng Việt Nam tiếp tục được điều chỉnh giảm xuống còn 8.5%/năm, và ngân hàng Nhà nước có chủ trương cho ngân hàng điều chỉnh kéo dài thời gian trả nợ đối với doanh nghiệp cho những trường hợp gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan. Ngân hàng Nhà nước nên cho phép Hiệp hội gỗ và Lâm sản Việt Nam thực hiện chức năng giống như một ngân hàng thương mại, cho phép Hiệp hội này đứng ra huy động vốn từ các ngành khác nhau, huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư, từ các doanh nghiệp khác nhau khắp nơi trong cả nước và cả việc kêu gọi nguồn vốn từ nước ngoài. Sau đó, Hiệp hội này sẽ tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ cho doanh nghiệp trong ngành vay lại để mua nguyên liệu, phụ liệu cho sản xuất, mua máy móc thiết bị mới, đổi mới công nghệ sản xuất với thời hạn cho vay có thể là trung hạn hoặc dài hạn. Khi doanh nghiệp giải toả được vấn đề vốn cho sản xuất thì họ sẽ yên tâm hơn, định ra được mục tiêu, phương hướng và chiến lược rõ ràng hơn cho tương lai phát triển của doanh nghiệp, đẩy mạnh việc xuất khẩu và sẽ tiến tới chiếm lĩnh thị trường đồ gỗ Nhật Bản. Việc Bộ Tài chính ban hành văn bản số 11270/BTC-CST ra ngày 23/9/2008 "Về việc đánh thuế xuất khẩu hàng hóa sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu". Theo đó, hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phải chịu thuế xuất khẩu theo quy định. Cụ thể, mức thuế đối với mặt hàng gỗ ván sàn và một số mặt hàng khác là 10%. Việc đánh thuế xuất khẩu 10% như hiện nay cần phải có lộ trình để các doanh nghiệp chuẩn bị, chứ áp dụng ngay lập tức như vậy, nhiều doanh nghiệp không kịp xoay sở vì đã chót ký hợp đồng với đối tác ngay từ đầu năm, không thể thương thảo lại được nữa. 3.3. Kiến nghị đối với Bộ Giao thông Vận tải về vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, xuất khẩu Bộ Giao thông Vận tải cần mở rộng đầu tư nâng cấp, mở rộng thêm đường xá, cảng, bến bãi hiện tại hoặc nếu Bộ Giao thông Vận tải không đủ tiềm lực tài chính, hoặc bị gánh nặng nhiều vấn đề khác thì có thể kêu gọi các doanh nghiệp trong nước và kể cả doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào việc mở rộng đường xá phục vụ cho việc nhập khẩu, xuất khẩu nói chung và cho việc nhập khẩu và xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ sang thị trường Nhật Bản nói riêng, sau đó cho họ thu lại phí trong một khoảng thời gian nhất định. Việc làm này sẽ làm giảm gánh nặng cho Bộ Giao thông Vận tải, doanh nghiệp cả trong ngành và ngoài ngành đều được lợi. 3.4. Kiến nghị đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực Bô Giáo dục và Đào tạo cần chỉ đạo các địa phương sát hơn nữa trong việc mở rộng đầu tư thêm trường lớp đào tạo công nhân kỹ thuật chuyên về chế biến gỗ, đào tạo cán bộ quản lý phục vụ cho sự phát triển của ngành gỗ, nhất là khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương và khu vực Tây Nguyên- là những nơi có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu cao hàng năm. Liên kết đào tạo với các chương trình quốc tế của các nước về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển của ngành gỗ hoặc cho phép, khuyến khích các doanh nghiệp được phép liên kết trực tiếp với các trường, các tổ chức nước ngoài về đào tạo nguồn nhân lực cho ngành gỗ, liên kết với tổ chức JODC của Nhật Bản (về việc cử chuyên gia sang giúp các nước đang phát triển trong việc giảm giá thành sản xuất, tăng cường chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ và thiết bị, trao đổi kinh nghiệm quản lý, nghiên cứu phát triển sản phẩm và thị trường, phát triển nguồn nhân lực), liên kết với các tổ chức nước ngoài chuyên đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển ngành gỗ. KẾT LUẬN Trong thời gian thực tập một tháng qua tại Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Hà Nội,em xin rút ra một số nhận xét ban đầu như sau: - Mọi hoạt động kinh doanh, hạch toán công ty đã tuân thủ đúng, đầy đủ các chủ trương chính sách của Nhà nước theo quy định hiện hành. Các số liệu kế toán phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực, khách quan các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. - Công ty đã thực hiện nhiệm vụ của mình, tạo công ăn việc làm cho người lao động và góp phần thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội của Nhà nước đưa ra đối với doanh nghiệp cổ phần. - tuy nhiên kết quả kinh doanh đạt được còn thấp xuất phát từ nhiều nguyên nhân, Doanh gnhieepj cần chú trọng tăng doanh thu và đặc biệt cần giảm các chi phí, nhất là chi phí quản lý doanh nghiệp. Sau một tháng thực tập em đã rút ra nhiều kiến thức bổ ích bổ sung cho những kiến thức được học ở trường. Kết quả của giai đoạn đầu thực tập được thể hiện qua bản báo cáo thực tập cũng là cơ sở cho giai đoạn tới, Có được kết quả này em xin cám ơn sự hướng dẫn tận tình của thấy hướng dẫn thực tập Trần Việt Lâm. Do kiến thức chuyên môn còn hạn chế, kính mong thầy giáo cho ý kiến để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn.. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo thường niên năm 2006-2009 của công ty Báo cáo tài chính năm 2009 Điều lệ hoạt động của công ty Website: Website Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc0 55.doc
Tài liệu liên quan