47% BN có gan nhiễm mỡ và lo lắng về tình
trạng này hơn cả HCCH. Rất hay là việc tiếp cận
ban đầu điều trị gan nhiễm mỡ cũng tương tự
thay đổi lối sống trong điều trị HCCH như:
ngưng rượu, giảm cân, tập thể dục, giảm ăn
thức ăn giàu cholesterol như tạng động vật
¾ BN nam còn hút thuốc và 2/3 BN nam còn
uống rượu là điều đáng báo động về nhận thức
và quyết tâm của người bệnh trong việc từ bỏ
các tác nhân này. Một phần do tâm lý “ còn
sống được bao lâu”
100% người trường thọ không hoạt động thể
lực là một vấn đề nan giải cho việc điều chỉnh
lối sống của người mắc HCCH. Việc giới thiệu
hình thức thích hợp như dưỡng sinh e khó thực
hiện.
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 479 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hội chứng chuyển hoá ở người cao tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 82
HỘI CHỨNG CHUYỂN HOÁ Ở NGƯỜI CAO TUỔI
Trần Kim Trang* Trương Phan Thu Loan**
TÓM TẮT
Mở đầu: Tỉ lệ HCCH tăng theo tuổi. Thế nhưng những đặc điểm của hội chứng làm tăng nguy cơ bệnh lý
tim mạch và đái tháo đường này trên người cao tuổi nước ta chưa được khảo sát đầy đủ.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở người cao tuổi.
Phương pháp: Tiền cứu mô tả cắt ngang từ tháng 1-5/2011 trên 371 người > 60 tuổi được chẩn đoán hội
chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn NCEP ATP III cho người Châu Á.
Kết quả: 65,5% người mắc HCCH là cao tuổi. 61,7% từ 60-44 tuổi. Nữ nhiều hơn nam. Lao động chân
tay trước kia chiếm 83,6%.Tỉ lệ tăng đường huyết 82,2%, tăng huyết áp 81,7%, tăng vòng eo 78,9%, giảm
HDL-c 78,2% và tăng triglyceride 75,2%. Số người có 3,4 và 5 thành phần của HCCH với tỷ lệ lần lượt là:
53,9%, 34,5% và 11,6%. 45,5 % chẩn đoán gan nhiễm mỡ qua siêu âm bụng. 94,9% có lối sống tĩnh tại. 75,2%
nam hút thuốc lá. 67,6% nam còn uống rượu. 66,6% béo phì.
Kết luận Cần đẩy mạnh nâng cao kiến thức về HCCH cho người dân ngay từ lúc trẻ để đạt được những
bước tiến về nhận thức, điều trị và phòng ngừa yếu tố nguy cơ.
Từ khoá: hội chứng chuyển hoá, người già, người cao tuổi.
ABSTRACT
THE METABOLIC SYNDROME IN OLDER INDIVIDUALS
Tran Kim Trang, Truong Phan Thu Loan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 82- 86
Background: The prevalence of metabolic syndrome (MS) increased progressively with age. The features of
the MS, a potent risk factor for cardiovascular diseases and diabetes, has not been adequately explored in
Vietnamese older individuals.
Objective: To investigate characteristic of MS among older people.
Method :A prospective cross – sectional survey was conducted during January-May 2011 in 371 people 60
years of age or older met the criteria for the MS by Asian modified NCEPT ATPIII.
Result: 65.5% of patients having MS was older people.61.7% of them was 60 – 74 years.The incidence of
female was higher than that of male. Previously manual labourer was 83.6%. Of the MS components,
hyperglycemia 82,2%, hypertension 81.7%, elevated waist circumference 78.9%, low HDL-C 78.2% and
hypertriglyceridemia 75.2%. A combination of 3, 4, 5 metabolic components was 53.9%, 34.5%, 11.6%,
respectively.45.5% of them was diagnosed fatty liver by abdominal ultrasound. 94.9% patient had stationary life
style. Male smokers was 75.2%. 67.6% in men were drinkers.Obesity took 66.6%.
Conclusion: There is a great need for increasing knowledge of the MS from the youth to achieve
improvements in risk factor awareness, treatment, and control.
Key words:: Metabolic syndrome, elderly people, older individual.
Bộ môn Nội ĐHYD TPHCM, ** Bệnh viện 115
Tác giả liên lạc: TS BS Trần Kim Trang, ĐT.0989694263, Email: bskimtrang@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 83
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỉ lệ hội chứng chuyển hoá(HCCH) ngày
càng cao và có sự gia tăng theo tuổi. Dân số Việt
Nam hiện đang già hoá nhưng chưa nhiều
nghiên cứu về HCCH ở người cao tuổi.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đặc điểm HCCH trên người cao
tuổi.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu, cắt ngang mô tả có phân tích.
Nơi thực hiện
Khoa nội tim mạch, nội tiết và ngoại chẩn tại
bệnh viện Nhân dân 115.
Thời gian nghiên cứu
Tháng 01/01/2011 đến 31/05/ 2011
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân ≥ 60 tuổi được chẩn đoán
HCCH theo tiêu chuẩn NCEP ATP III cho
người Châu Á.
Cở mẫu
Theo công thức N= Z21- α/2 P(1-P)/d2 chọn mẫu
tối thiểu là 365,56 người.
Tần suất HCCH ở người cao tuổi theo
nghiên cứu của Ford 0,4(1), Yao He 0,3(2), Hồ
Thị Kim Thanh là 0,388(3). Chúng tôi chọn p =
0,39 α = 0,05; Z = 1,96; d = 0,05 để tính mẫu.
Tiêu chuẩn lọai trừ
Bệnh lý ác tính, cấp tính hoặc tình trạng
bệnh lý nội khoa nặng.
Liệt kê và định nghĩa biến số
- Giới: biến định tính nhị giá (nam và nữ.)
- Tuổi: biến định luợng, tuổi cao (60-74 tuổi),
tuổi già (75-89 tuổi), trường thọ ≥ 90 tuổi.
- Nghề nghiệp trước đây: biến định tính nhị
giá, lao động trí óc (viên chức, văn phòng) và
lao động chân tay (công nhân, nông dân, buôn
bán, nội trợ).
- Trình độ học vấn: biến định tính 4 giá trị
(mù chữ, tiểu học, trung học và trên trung học).
- Chỉ số khối cơ thể: 2 giá trị(có và không
béo phì (BMI ≥ 25 và < 25).
- Hút thuốc lá, uống rượu: theo CDC có 3 giá
trị(chưa từng, đã bỏ và đang dùng)
- Vận động thể lực: 2 nhóm có vận động thể
lực (đi bộ, đạp xe đạp, bơi lội), và nhóm có lối
sống tĩnh tại (chỉ vận động sinh hoạt cá nhân
hằng ngày).
- Gan nhiễm mỡ (ghi nhận trên siêu âm), 2
nhóm có và không có gan nhiễm mỡ.
Phương pháp thu thập, xử lý số liệu
Các dữ liệu và thông số ghi nhận và xử lý
bằng phương pháp thống kê y học thông qua
phần mềm Epidata và Stata 10.0.
Biến số định lượng được biểu thị dưới dạng
số trung bình (± độ lệch chuẩn), kiểm định sự
khác biệt thống kê bằng test student (T-test)
Biến số định tính được trình bày dưới dạng
tỷ lệ phần trăm (n %), kiểm định sự khác biệt
thống kê bằng test Chi-square.
Khi p < 0,05: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
KẾT QUẢ
566 ca mắc HCCH, trong đó 371 ca (chiếm
65,5%) ≥ 60 tuổi. Cao nhất là 94 tuổi.
Nữ (66,6%) gấp đôi nam giới (33,4%)
Bảng 1: Phân bố bệnh nhân HCCH cao tuổi theo tuổi
và giới- N(%)
Nhóm tuổi Nam Nữ Tổng
Tuổi cao 74 (59,7) 155 (62,8) 229
Tuổi già 48 (38,7) 89 (36,0) 137
Trường thọ 2 (1,6) 3 (1,2) 5
Tổng cộng 124 (100) 247 (100) 371
Nghề nghiệp trước đây: lao động tay chân
83,6%, lao động trí óc(16,4%).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 84
4,9%
47,4%36,9%
10,8%
Mù chữ
Tiểu học
Trung hoc
Trên trung học
Biểu đồ 1: Học vấn của BN cao tuổi mắc HCCH
Bảng 2: Tỉ lệ thay đổi các thành phần của HCCH-
N(%)
Các thành phần Chung Nam Nữ p
Vòng eo > 90 cm (nam);
>80 cm (nữ)
293
(78,9)
67
(22,9)
226
(77,1)
0,00
0
Triglycerid ≥ 150 mg/dl
Đang điều trị
280
(75,2)
57
(20,4)
92
(32,9)
188
(67,1)
0,6
HDL-c < 40 mg/dl (nam); <
50 mg/dl (nữ)
Đang điều trị
290
(78,2)
36
(12,4)
88
(30,3)
202
(69,7)
0,01
Đường huyết ≥ 110 mg/dl
Đang điều trị
305
(82,2)
172
(46,3)
96
(31,5)
209
(68,5)
0,08
Tăng huyết áp
Đang điều trị
303
(81,7)
140
(46,2)
106
(34,9)
197
(65,1)
0,1
Bảng 3: Dạng kết hợp nhiều thành phần của HCCH
theo giới- N(%)
Số thành phần Nữ Nam Chung
3 136 (68,0) 64 (32,0) 200 (53,9)
4 84 (65,6) 44 (34,4) 128 (34,5)
5 27 (62,8) 16 (37,2) 43 (11,6)
Bảng 4: Vòng eo trung bình ± độ lệch chuẩn (cm)
theo tuổi và giới
Tuổi Nam Nữ Chung p
60-74 86,8 ± 6,1 85,2 ± 4,9 85,7 ± 5,4 0,02
75-89 88,4 ± 4,8 85,1 ± 5,8 86,3 ± 5,7 0,001
≥ 90 92,0 ± 0,1 88,7 ± 1,2 89,0 ± 2,0 0,03
Chung 87,5 ± 5,6 85,2 ± 5,3 86,0 ± 5,5 0,000
1
Bảng 5: Trị triglycerid trung bình ± độ lệch chuẩn
(mg/dl) theo tuổi và giới
Tuổi Nam Nữ p
60-74 210,5 ± 6,1 234,6 ± 105,9 0,09
75-89 215,4 ± 99,4 191,5 ± 105,7 0,2
≥ 90 125,0 ± 0,1 219,0 ± 25,9 0,01
Bảng 6: Trị HDL-C trung bình ± độ lệch chuẩn
(mg/dl) theo tuổi và giới
Tuổi Nam Nữ p
60-74 36,4 ± 8,4 41,3 ± 8,7 0,000
75-89 37,3 ± 11,1 42,2 ± 10,9 0,01
≥ 90 34,4 ± 3,3 50,0 ± 5,6 0,04
Bảng 7: Đường huyết trung bình ± độ lệch chuẩn
(mg/dl) theo tuổi và giới
Nhóm tuổi Nam Nữ p
60-74 180,2 ± 85,5 193,9 ± 96,5 0,3
75-89 198,1±107,6 203,2 ± 84,4 0,7
≥ 90 221,0±15,6 170,3 ± 29,2 0,1
Bảng 8: Huyết áp tâm thu trung bình ±
ĐLC(mmHg) ở BN hiện THA theo tuổi và giới
Tuổi Nam Nữ p
60-74 154,5 ± 17,7 151,1 ± 14,9 0,5
75-89 154,1 ± 16,2 153,4 ± 15,4 0,8
≥ 90 140,0 ± 0,1 143,3 ± 5,8 0,5
Bảng 9: Số BN và tỷ lệ % có gan nhiễm mỡ trên siêu
âm bụng
Tuổi Có Không
60-74 114 (49,8%) 115 (50,2%)
75-89 52 (38,0%) 85 (62,0%)
≥ 90 1 (20,0%) 4 (80,0%)
100% BN nữ không hút thuốc lá và uống
rượu.
Bảng 10: Tình trạng hút thốc và uống rượu
Hút thuốc Không hút Đang hút Bỏ hút Chung
N(%) 44(16,3%) 57(75,2%) 23(18,5%) 124(100%)
Uống rượu Không
uống
Đang uống Bỏ uống Chung
N(%) 42(13,9%) 59(67,6%) 23(18,5%) 124(100%)
Bảng 11: Tình trạng vận động thể lực (n%)
Nhóm tuổi Có Không
60-74 40 (17,5%) 189 (82,5%)
75-89 7 (5,1%) 130 (94,9%)
≥ 90 1 (20%) 4 (80%)
Bảng 12: Tỷ lệ BN béo phì theo tuổi và giới(n%)
Nhóm
tuổi
Có béo phì Không béo phì
Nam Nữ Chung Nam Nữ Chung
60-74 40
(27,8)
104
(72,2)
144
(100)
34
(40)
51
(60)
85
p = 0,05
75-89 35
(35,7)
63
(64,3)
98
(100)
13
(33,3)
26
(66,7)
39
p = 0,7
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 85
≥ 90 2
(40)
3
(60)
5
(100)
0
(0)
0
(0)
0
p = 0,2
BÀN LUẬN
Về giới tính
Bảng 13: Tỷ lệ BN cao tuổi mắc hội chứng chuyển
hóa theo giới
Nghiên cứu Năm N Nam% Nữ%
H.T.KThanh(3) 2008 740 26,7 45,6
N.N.H.MTiên(4) 2010 209 41,6 60,7
Yao He(2) 2006 2334 17,6 39,2
Chúng tôi 2011 371 34,4 66,6
Có sự tương đồng giữa các nghiên cứu khác:
nữ mắc HCCH luôn cao hơn nam giới. Có thể
do phụ nữ thường sống thọ hơn nam giới. Theo
Tổ chức Liên Hiệp Quốc, tuổi thọ trung bình
của nam giới ngắn hơn phụ nữ từ 5-10 tuổi. Ở
những người ≥ 100 tuổi thì 85% là nữ giới(Error!
Reference source not found.)
Về nghề nghiệp trước đây
Số BN lao động chân tay gấp 5 lần lao động
trí óc cho thấy có vẽ như mức hoạt động thể lực
ảnh hưởng không đáng kể lên tỉ lệ HCCH so với
các yếu tố nguy cơ khác.
Về trình độ học vấn.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có đại đa
số BN học vấn thấp với 4,9% mù chữ,. Do đó,
công tác truyền thông và giáo dục sức khoẻ của
ngành y tế cần có các chương trình phù hợp với
dân trí và từng đối tượng.
Về các thành phần của HCCH
Do thu thập số liệu tại 2 khoa tim mạch và
nội tiết nên tỷ lệ THA và tăng ĐH chiếm tỷ lệ
cao nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là tất
yếu.
Đáng lưu ý khi tỷ lệ BN đang điều trị chưa
cao, chỉ 12,4% BN đang điều trị giảm HDL-c. Tỷ
lệ BN đang điều trị các rối loạn khác như tăng
triglyceride máu, tăng đường huyết và tăng
huyết áp chiếm không quá 50% tổng số BN
nghiên cứu. Điều đó nói lên sự thiếu nhận thức
của người bệnh về mối nguy hại của HCCH, cần
được cải thiện sớm tình trạng này.
Trong tất cả các nhóm tuổi thì vòng eo
trung bình ở nữ luôn cao hơn nam giới, là mối
bận tâm không nhỏ về ngoại hình của phụ nữ.
Ngoài ra, vòng eo trung bình tăng theo tuổi,
có thể do càng lớn tuổi, khả năng vận động
hạn chế, BN khuynh hướng sống tĩnh tại nên
dễ tích tụ mỡ bụng.
Trị số triglyceride cao nhất ở lứa tuổi khá
cao phản ánh rối loạn chuyển hoá lipid có
tính tích tuổi.
Chúng tôi chọn chỉ số huyết áp tâm thu để
so sánh vì một số nghiên cứu gần đây chứng
minh được liên quan của chỉ số huyết áp tâm
thu và các biến cố tim mạch, đột quỵ và bệnh
mạch máu ngoại biên(6). Đối tượng nghiên cứu
của chúng tôi đa số có trình độ học vấn không
cao, ít quan tâm đến vấn đề sức khoẻ, thêm vào
đó đặc trưng của người Việt Nam là sự chịu
đựng đối với bệnh tật nên khi cơ thể vượt quá
khà năng chịu đựng mới đến khám tại bệnh
viện, nên hầu hết người dân đến khám với chỉ
số huyết áp khá cao(5). Ngoài ra, 54,6% BN được
kiểm soát HA tốt, số còn lại là BN THA khó
kiểm soát và bỏ điều trị. Đây là một thách thức
cho cán bộ y tế làm công tác điều trị nhằm kiểm
soát mức HA và nâng đỡ khả năng tuân trị cho
BN.
Về một số tình trạng khác có liên quan
HCCH
47% BN có gan nhiễm mỡ và lo lắng về tình
trạng này hơn cả HCCH. Rất hay là việc tiếp cận
ban đầu điều trị gan nhiễm mỡ cũng tương tự
thay đổi lối sống trong điều trị HCCH như:
ngưng rượu, giảm cân, tập thể dục, giảm ăn
thức ăn giàu cholesterol như tạng động vật
¾ BN nam còn hút thuốc và 2/3 BN nam còn
uống rượu là điều đáng báo động về nhận thức
và quyết tâm của người bệnh trong việc từ bỏ
các tác nhân này. Một phần do tâm lý “ còn
sống được bao lâu”
100% người trường thọ không hoạt động thể
lực là một vấn đề nan giải cho việc điều chỉnh
lối sống của người mắc HCCH. Việc giới thiệu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 86
hình thức thích hợp như dưỡng sinh e khó thực
hiện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ford ES, Giles WH et al. (2002),"Prevalence of the metabolic
syndrom among US adults: finding from the Third National
Health and Nutritional Examination Survey", JAMA (287), pp.
356 – 359
2. He Y, Jiang B et al. (2006),"Prevalence of the Metabolic
Syndrome and its Relation to Cardiovascular Disease in an
Elderly Chinese Population", J. Am. Coll. Cardiol (47), pp. 1588 -
1594.
3. Hồ Thị Kim Thanh (2008), "Nghiên cứu tỷ lệ mắc và các yếu tố
liên quan của hội chứng chuyển hoá ở một cộng đồng người cao
tuổi Việt Nam",Luận án Tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội.
4. Nguyễn Ngọc Hoành Mỹ Tiên (2010), "Mối liên quan giữa hội
chứng chuyển hoá và bệnh thận mạn ở người lớn tuổi",Luận văn
nội trú. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
5. Scuteri A, Najjar SS et al. (2005),"The Metabolic Syndrome in
Older Individuals: Prevalence and Prediction of Cardiovascular
Events", Diabetes Care (28), pp.882 – 887
6. Wang J, Routsalainen S et al. (2008), "The metabolic syndrome
predicts incident Stroke: A 14 -Year Follow-up Study in Elderly
People in Finland",Journal of the American Heart Association.
.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoi_chung_chuyen_hoa_o_nguoi_cao_tuoi.pdf