Việc xác định các yếu tố nguy cơ của HCCLTT
sau mổ rất quan trọng, giúp bác sĩ có kế hoạch chuẩn
bị thích hợp (bao gồm dự trù bóng đối xung trong
động mạch chủ) và có thêm thông tin để tư vấn cho
bệnh nhân và người nhà trước cuộc mổ. Nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy trong phẫu thuật bắc cầu chủ-
vành đơn thuần có 5 yếu tố nguy cơ của HCCLTT
sau mổ, trong đó 3 yếu tố có thể xác định trước cuộc
mổ gồm tuổi ≥ 60, PSTM thất trái thấp và nhồi máu
cơ tim mới và 2 yếu tố xác định trong mổ là thời gian
THNCT dài và tái tưới máu không hoàn toàn. Giá
trị dự báo HCCLTT của tuổi cao và PSTM thất trái
thấp trước mổ đã được ghi nhận trong các nghiên
cứu của Hamad (2010), Sá (2012) và Ding (2015)
[3-5]. Nhồi máu cơ tim mới (trong vòng 90 ngày)
là một thành phần của thang điểm EuroSCORE
II dự báo tử vong sau mổ tim [6,7]. Riêng ở người
bệnh Việt Nam được phẫu thuật bắc cầu chủ-vành,
điểm EuroSCORE II đã được chứng minh là có giá
trị cao trong dự báo tử vong sớm [8]. Nghiên cứu
của chúng tôi lần đầu tiên chứng tỏ nhồi máu cơ
tim mới cũng dự báo HCCLTT sau mổ. Về thời gian
THNCT, tác giả Naughton và cộng sự đã báo cáo
thời gian này dài hơn 90 phút có ý nghĩa dự báo tăng
nguy cơ HCCLTT và tử vong sau phẫu thuật bắc cầu
chủ-vành [9]. Xét trên phương diện sinh lý bệnh thì
điều này dễ hiễu vì THNCT càng dài thì ảnh hưởng
bất lợi trên đáp ứng viêm toàn thân, tính thấm thành
mạch và tổn thương cơ tim càng nhiều [10]. Yếu tố
nguy cơ thứ 5 là tái tưới máu không hoàn toàn ít
được quan tâm trước đây, tuy nhiên các tác giả Sá
và Ding đã ghi nhận yếu tố này có ảnh hưởng bất lợi
trên diễn tiến sau mổ, đặc biệt là làm tăng nguy cơ
bị HCCLTT [3,5].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân bị
HCCLTT có tử vong 30 ngày cao hơn và thời gian
nằm hồi sức dài hơn so với bệnh nhân không có
HCCLTT. HCCLTT không phải là nguyên nhân
trực tiếp gây tử vong trong tất cả các trường hợp.
Tuy nhiên vì bệnh nhân bị HCCLTT phải nằm hồi
sức kéo dài và dùng nhiều biện pháp điều trị xâm
lấn hơn nên có nguy cơ cao hơn mắc các biến chứng
và tai biến liên quan với điều trị (nhiễm khuẩn qua
đường ca-tê-te, viêm phổi thở máy, chảy máu liên
quan với chống đông). Cùng với sự tiến triển nặng
của suy chức năng bơm tim, những tai biến - biến
chứng này góp phần làm tăng nặng tiên lượng ngắn
hạn của bệnh nhân.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hội chứng cung lượng tim thấp sau phẫu thuật bắc cầu chủ-Vành: Yếu tố nguy cơ và ảnh hưởng trên tiên lượng ngắn hạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
28 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
Hội chứng cung lượng tim thấp sau phẫu thuật
bắc cầu chủ-vành: yếu tố nguy cơ và ảnh hưởng
trên tiên lượng ngắn hạn
Lê Thế Cường, Hồ Huỳnh Quang Trí
Viện Tim TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mở đầu: Mục tiêu nghiên cứu là xác định các
yếu tố nguy cơ của hội chứng cung lượng tim thấp
(HCCLTT) sau phẫu thuật bắc cầu chủ-vành và ảnh
hưởng của hội chứng này trên tiên lượng ngắn hạn
của bệnh nhân.
Bệnh nhân và phương pháp: Nghiên cứu cắt
ngang trên những bệnh nhân được phẫu thuật bắc
cầu chủ-vành đơn thuần tại Viện Tim TP. Hồ Chí
Minh từ 1/1/2011 đến 30/9/2016. Xác định các
yếu tố nguy cơ của HCCLTT sau mổ bằng hồi qui
logistic đa biến. So sánh tử vong 30 ngày và thời
gian nằm hồi sức của bệnh nhân có và không có
HCCLTT sau mổ.
Kết quả: 350 bệnh nhân được đưa vào nghiên
cứu. Trong số này 118 người (33,7%) có HCCLTT
sau mổ. Năm yếu tố nguy cơ của HCCLTT sau mổ
được xác định gồm tuổi ≥ 60, phân suất tống máu
(PSTM) thất trái trước mổ < 40%, nhồi máu cơ tim
cấp trong vòng 90 ngày trước mổ, thời gian tuần
hoàn ngoài cơ thể kéo dài và tái tưới máu không
hoàn toàn. So với bệnh nhân không có HCCLTT,
bệnh nhân có hội chứng này có tử vong 30 ngày cao
hơn (7,6% so với 0,9%; P = 0,001) và thời gian nằm
hồi sức dài hơn (4,1 ngày so với 2,1 ngày; P < 0,001).
Kết luận: Tuổi cao, PSTM thất trái trước mổ
thấp, nhồi máu cơ tim mới, tuần hoàn ngoài cơ thể
kéo dài và tái tưới máu không hoàn toàn là những
yếu tố nguy cơ của HCCLTT sau phẫu thuật bắc
cầu chủ-vành đơn thuần. HCCLTT có liên quan
với tăng tử vong 30 ngày và kéo dài thời gian nằm
hồi sức.
Từ khóa: Hội chứng cung lượng tim thấp; Phẫu
thuật bắc cầu chủ-vành.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng cung lượng tim thấp (HCCLTT) là
một biến chứng có thể gặp sau phẫu thuật tim nói
chung và phẫu thuật bắc cầu chủ-vành nói riêng.
Theo y văn nước ngoài, HCCLTT có liên quan với
tăng thời gian nằm hồi sức và tăng tử vong sau mổ
[1-3]. Ở Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu riêng về
HCCLTT sau phẫu thuật bắc cầu chủ-vành. Chúng
tôi thực hiện nghiên cứu dưới đây nhằm xác định
các yếu tố nguy cơ của HCCLTT sau phẫu thuật
bắc cầu chủ-vành đơn thuần và ảnh hưởng của hội
chứng này trên tiên lượng ngắn hạn của bệnh nhân.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cắt ngang: Đối tượng nghiên cứu
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
29TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
là những bệnh nhân được phẫu thuật bắc cầu chủ-
vành tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh từ 1/1/2011
đến 30/9/2016. Chúng tôi loại trừ những trường
hợp có phẫu thuật van tim (sửa van hoặc thay van
nhân tạo) kèm theo.
Các số liệu về nhân khẩu học, tiền sử bệnh, phân
suất tống máu (PSTM) thất trái đo bằng siêu âm
tim, số động mạch vành chính bị hẹp có ý nghĩa khi
thông tim, số cầu nối mạch vành và thời gian tuần
hoàn ngoài cơ thể được thu thập ở từng bệnh nhân.
HCCLTT được xác định theo tiêu chuẩn sau: Bệnh
nhân cần hỗ trợ tuần hoàn bằng thuốc tăng co bóp
cơ tim (adrenalin, dobutamin) truyền tĩnh mạch
và/hoặc bằng bóng đối xung trong động mạch
chủ trong thời gian ít nhất 12 giờ để duy trì huyết
áp tâm thu ≥ 90 mm Hg, sau khi đã tối ưu hóa tiền
tải. Tái tưới máu không hoàn toàn là khi có ít nhất
một động mạch vành chính bị hẹp có ý nghĩa không
được bắc cầu nối. Để xác định tiên lượng, chúng
tôi thống kê tử vong trong 30 ngày đầu và thời gian
nằm hồi sức sau mổ.
Biến định tính được biểu thị ở dạng tỉ lệ phần
trăm. Biến liên tục được biểu thị ở dạng trung bình
± độ lệch chuẩn hoặc ở dạng trung vị nếu không
có phân phối bình thường. So sánh tỉ lệ bằng phép
kiểm chi bình phương. So sánh biến liên tục bằng
phép kiểm t (phân phối bình thường) hoặc phép
kiểm Mann - Whitney (không phân phối bình
thường). Xác định các yếu tố có liên quan độc lập
với HCCLTT sau mổ bằng hồi qui logistic đa biến.
Ngưỡng có ý nghĩa thống kê được chọn là p < 0,05.
KẾT QUẢ
Từ 1/1/2011 đến 30/9/2016 có 350 bệnh
nhân được phẫu thuật bắc cầu chủ-vành tại Viện
Tim thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh. Trong số này 118
người (33,7%) có HCCLTT sau mổ. Có 10 bệnh
nhân (2,9%) được hỗ trợ tuần hoàn bằng bóng đối
xung trong động mạch chủ. So sánh 2 nhóm bệnh
nhân có và không có HCCLTT cho thấy bệnh nhân
có HCCLTT lớn tuổi hơn, có phân độ NYHA cao
hơn, trước mổ thường có PSTM thất trái thấp, nhồi
máu cơ tim mới (< 90 ngày) và bệnh thận mạn hơn,
thường được mổ cấp cứu và tái tưới máu không
hoàn toàn hơn và có thời gian tuần hoàn ngoài cơ
thể (THNCT) dài hơn (bảng 1).
Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân có và không có HCCLTT sau mổ
Có HCCLTT
(n = 118)
Không HCCLTT
(n = 232)
Trị số p
Lứa tuổi
< 60
≥ 60
37 (31,4%)
81 (68,6%)
108 (46,6%)
124 (53,4%)
0,006
Giới nam 86 (72,9%) 165 (71,1%) 0,73
NYHA trước mổ
I-II
III-IV
54 (45,8%)
64 (54,2%)
185 (79,7%)
47 (20,3%)
< 0,001
Phân suất tống máu thất trái (%)
< 40%
≥ 40%
< 0,001
Nhồi máu cơ tim < 90 ngày 36 (30,5%) 18 (7,8%) < 0,001
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
30 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
Bệnh thận mạn 38 (32,2%) 43 (18,5%) 0,004
Bệnh thân chung mạch vành trái 73 (61,9%) 124 (53,4%) 0,13
Tổn thương 3 động mạch vành 110 (93,2%) 212 (91,3%) 0,93
Phẫu thuật
Chương trình
Cấp cứu
17 (14,4%)
101 (85,6%)
9 (3,9%)
223 (96,1%)
< 0,001
Thời gian THNCT (phút) 123,3 ± 38,8 108,8 ± 29,8 < 0,001
Tái tưới máu không hoàn toàn 46 (40,0%) 63 (27,2%) 0,024
Phân tích hồi qui logistic đa biến với 8 biến được
đưa vào mô hình là nhóm tuổi, độ NYHA, PSTM
thất trái thấp, nhồi máu cơ tim mới, bệnh thận mạn,
phẫu thuật cấp cứu, tái tưới máu không hoàn toàn và
thời gian THNCT cho thấy có 5 yếu tố liên quan độc
lập với HCCLTT sau mổ là tuổi ≥ 60, PSTM thất
trái thấp, nhồi máu cơ tim mới, thời gian THNCT
dài và tái tưới máu không hoàn toàn (bảng 2).
Có 11 ca chết trong 30 ngày đầu (tỉ lệ tử vong
3,1%), gồm 9 ca trong nhóm có HCCLTT (tỉ lệ
7,6%) và 2 ca trong nhóm không có HCCLTT (tỉ
lệ 0,9%) (Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p =
0,001). Thời gian nằm hồi sức sau mổ trung vị là
4,1 ngày ở nhóm có HCCLTT và 2,1 ngày ở nhóm
không có HCCLTT (Khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p < 0,001).
Bảng 2. Các yếu tố có liên quan độc lập với HCCLTT sau mổ.
Yếu tố OR (khoảng tin cậy 95%) Trị số p
Tuổi ≥ 60 2,03 (1,20 – 3,43) 0,009
Phân suất tống máu thất trái < 40% 5,37 (2,56 – 11,29) < 0,001
Nhồi máu cơ tim < 90 ngày 5,69 (2,93 – 11,07) < 0,001
Thời gian THNCT (cho mỗi phút) 1,01 (1,01 – 1,02) < 0,001
Tái tưới máu không hoàn toàn 1,86 (1,06 – 3,27) 0,031
BÀN LUẬN
Việc xác định các yếu tố nguy cơ của HCCLTT
sau mổ rất quan trọng, giúp bác sĩ có kế hoạch chuẩn
bị thích hợp (bao gồm dự trù bóng đối xung trong
động mạch chủ) và có thêm thông tin để tư vấn cho
bệnh nhân và người nhà trước cuộc mổ. Nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy trong phẫu thuật bắc cầu chủ-
vành đơn thuần có 5 yếu tố nguy cơ của HCCLTT
sau mổ, trong đó 3 yếu tố có thể xác định trước cuộc
mổ gồm tuổi ≥ 60, PSTM thất trái thấp và nhồi máu
cơ tim mới và 2 yếu tố xác định trong mổ là thời gian
THNCT dài và tái tưới máu không hoàn toàn. Giá
trị dự báo HCCLTT của tuổi cao và PSTM thất trái
thấp trước mổ đã được ghi nhận trong các nghiên
cứu của Hamad (2010), Sá (2012) và Ding (2015)
[3-5]. Nhồi máu cơ tim mới (trong vòng 90 ngày)
là một thành phần của thang điểm EuroSCORE
II dự báo tử vong sau mổ tim [6,7]. Riêng ở người
bệnh Việt Nam được phẫu thuật bắc cầu chủ-vành,
điểm EuroSCORE II đã được chứng minh là có giá
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
31TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
trị cao trong dự báo tử vong sớm [8]. Nghiên cứu
của chúng tôi lần đầu tiên chứng tỏ nhồi máu cơ
tim mới cũng dự báo HCCLTT sau mổ. Về thời gian
THNCT, tác giả Naughton và cộng sự đã báo cáo
thời gian này dài hơn 90 phút có ý nghĩa dự báo tăng
nguy cơ HCCLTT và tử vong sau phẫu thuật bắc cầu
chủ-vành [9]. Xét trên phương diện sinh lý bệnh thì
điều này dễ hiễu vì THNCT càng dài thì ảnh hưởng
bất lợi trên đáp ứng viêm toàn thân, tính thấm thành
mạch và tổn thương cơ tim càng nhiều [10]. Yếu tố
nguy cơ thứ 5 là tái tưới máu không hoàn toàn ít
được quan tâm trước đây, tuy nhiên các tác giả Sá
và Ding đã ghi nhận yếu tố này có ảnh hưởng bất lợi
trên diễn tiến sau mổ, đặc biệt là làm tăng nguy cơ
bị HCCLTT [3,5].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân bị
HCCLTT có tử vong 30 ngày cao hơn và thời gian
nằm hồi sức dài hơn so với bệnh nhân không có
HCCLTT. HCCLTT không phải là nguyên nhân
trực tiếp gây tử vong trong tất cả các trường hợp.
Tuy nhiên vì bệnh nhân bị HCCLTT phải nằm hồi
sức kéo dài và dùng nhiều biện pháp điều trị xâm
lấn hơn nên có nguy cơ cao hơn mắc các biến chứng
và tai biến liên quan với điều trị (nhiễm khuẩn qua
đường ca-tê-te, viêm phổi thở máy, chảy máu liên
quan với chống đông). Cùng với sự tiến triển nặng
của suy chức năng bơm tim, những tai biến - biến
chứng này góp phần làm tăng nặng tiên lượng ngắn
hạn của bệnh nhân.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 350 bệnh nhân được phẫu
thuật bắc cầu chủ-vành tại Viện Tim từ 1/1/2011
đến 30/9/2016 cho thấy có 5 yếu tố nguy cơ của
HCCLTT sau mổ là tuổi ≥ 60, PSTM thất trái
thấp, nhồi máu cơ tim mới, thời gian THNCT
dài và tái tưới máu không hoàn toàn. So với người
không có HCCLTT, bệnh nhân bị HCCLTT có tử
vong sau 30 ngày cao hơn và thời gian nằm hồi
sức dài hơn.
ABSTRACT
Low cardiac output syndrome after coronary artery bypass grafting: risk factors and prognostic
impact.
Introduction: The aim of the study is to define risk factors for low cardiac output syndrome after
isolated coronary artery bypass grafting (CABG) and the impact of this syndrome on short-term prognosis.
Patients and method: Cross-sectional study in patients undergoing isolated CABG at the Heart
Institute from 1/1/2011 to 30/9/2016. Multiple logistic regression analysis was used to define factors
independently associated with postoperative low cardiac output syndrome. 30-day mortality and ICU stay
duration of patients with and without low cardiac output syndrome were compared.
Results: 350 patients were included in the study. 118 patients (33.7%) had postoperative low cardiac
output syndrome. Factors independently associated with postoperative low cardiac output syndrome were
age ≥ 60, left ventricular ejection fraction < 40%, recent (< 90 days) myocardial infarction, increased
cardiopulmonary bypass (CPB) duration and incomplete revascularization. Patients with low cardiac
output syndrome had higher 30-day mortality (7.6% vs 0.9%; P = 0.001) and longer ICU stay (4.1 days vs
2.1 days; P < 0.001) compared to patients without this syndrome.
Conclusion: Older age, reduced left ventricular ejection fraction, recent myocardial infarction,
increased CPB duration and incomplete revascularization are risk factors for low cardiac output syndrome
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
32 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
after isolated CABG. Low cardiac output syndrome is associated with increased 30-day mortality and
longer ICU stay.
Key words: Low cardiac output syndrome; Coronary artery bypass grafting.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lomivorotov VV, Efremov SM, Kirov MY, et al. Low cardiac output syndrome after cardiac surgery. J
Cardiothorac Vasc Anesth 2017;31:291-308.
2. Algarni KD, Maganti M. Predictors of low cardiac output syndrome after isolated coronary artery
bypass surgery: trends over 20 years. Ann Thorac Surg 2011;92:1678-1684.
3. Sá MPBU, Nogueira JRC, Ferraz PE, et al. Risk factors for low cardiac output syndrome after coronary
artery bypass grafting surgery. Rev Bras Cir Cardiovasc 2012;27:217-223.
4. Hamad MAS, van Stratten AHM, Schonberger JPAM, et al. Preoperative ejection fraction as a
predictor of survival after coronary artery bypass grafting: comparison with a matched general population.
J Cardiothorac Surg 2010;5:29.
5. Ding DJ, Ji Q, Shi YQ, Ma RH. Predictors of low cardiac output syndrome after isolated coronary artery
bypass grafting. Intern Heart J 2015;56:144-149.
6. Roques F, Michel P, Goldstone AR, Nashef SA. The logistic EuroSCORE. Eur Heart J 2003;24;
882-883.
7. Biancari F, Vasques F, Mikkola R, et al. Validation of EuroSCORE II in patients undergoing coronary
artery bypass surgery. Ann Thorac Surg 2012;93:1930-1935.
8. Dương Ngọc Định, Hồ Huỳnh Quang Trí. Nghiên cứu ứng dụng thang điểm EuroSCORE II trong tiên
lượng tử vong sớm trên bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu chủ-vành. Y học TP. Hồ Chí Minh 2014;16 (phụ
bản 1):187-192.
9. Naughton C, Feneck RO, Roxburgh J. Early and late predictors of mortality following on-pump
coronary artery bypass graft surgery in the elderly as compared to a younger population. Eur J Cardiothorac
Surg 2009;36:621-627.
10. Czerny M, Baumer H, Kilo J, et al. Inflammatory response and myocardial injury following coronary
artery bypass grafting with or without cardiopulmonary bypass. Eur J Cardiothorac Surg 2000;17:737-742.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
hoi_chung_cung_luong_tim_thap_sau_phau_thuat_bac_cau_chu_van.pdf