Dù kết quả cấy còn 7/34 trường hợp cho kết quả dương
tính sau đặt VAC nhưng chúng tôi không ghi nhận trường
hợp nào biểu hiện của tình trạng nhiễm trùng tại chổ, tại
vùng hay toàn thân. Bên cạnh đó có 5 trường hợp cấy
trước đặt VAC dương tính nhưng sau đợt hút thứ 2 kết quả
chuyển sang âm tính 3 trường hợp. Rất có thể áp lực âm
đã hút vi khuẩn lên bề mặt VT rồi loại bỏ nó cùng với dịch
tiết. Dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm trùng vị trí phẫu
thuật của CDC (1992)[7], Blum (2012)[8] đã báo cáo 14
VT nhiễm trùng sâu (8,4%) khi áp dụng VAC cho 166 VT
gãy hở cẳng chân. Trong đó nhiễm trùng được xác định
khi VT sưng đỏ và hoặc chảy mủ dù đang điều trị kháng
sinh. Tùy vào bằng chứng nhiễm trùng có xuyên qua lớp
cân sâu hay chưa mà phân thành nhiễm trùng nông hay
sâu. Dedmond (2007)[9], với tiêu chuẩn nhiễm trùng nông
là khi cần thêm kháng sinh cho nguyên nhân VT gãy hở
không phải do nguyên nhân khác, nhiễm trùng sâu là khi
cần phải phẫu thuật cắt lọc VT, tác giả đã báo cáo tỉ lệ
nhiễm trùng chung là 30%, nhiễm trùng sâu là 22% khi áp
dụng VAC cho 50 VT gãy hở độ III thân xương chày. Do
khác biệt về đối tượng mẫu đưa vào, trong nghiên cứu của
chúng tôi là các VT do gãy xương hở đã được phẫu thuật
cắt lọc triệt để và che phủ xương ngay từ đầu nên kết quả ít
nhiễm trùng được ghi nhận là hoàn toàn có cơ sở.
Đau cũng là mối quan tâm hàng đầu khi áp dụng VAC.
Bệnh nhân có thể e ngại hút VT sẽ làm đau tăng. Nghiên
cứu cho thấy VAC không làm đau tăng thêm. Bệnh nhân
không cần bổ sung thuốc giảm đau ngay sau đặt VAC và
những ngày sau đó vì cường độ đau giảm dần. Trái lại đau
nhiều nhất là lúc thay VAC mức độ từ vừa đến nặng. Nếu
được ngưng hút trước đó vài giờ và tưới rửa nhiều nước
khi lấy miếng xốp, cường độ đau không lớn và không kéo
dài hơn nhiều so với lúc vận hành hút .
Biến chứng sung huyết quanh mép da thường gặp nếu
da xung quanh VT bị đè dưới miếng xốp. Tuy nhiên biến
chứng này không gây hậu quả đáng kể. Sung huyết sẽ cải
thiện nhanh sau khi tháo VAC. Dù vậy, cũng nên đo và
cắt miếng xốp vừa đủ kích thước VT để không làm tổn
thương da lành xung quanh.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả bước đầu áp dụng liệu pháp áp lực âm điều trị vết thương phần mềm trong gãy hở năng lượng cao thân xương dài chi dưới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014
172
Phản biện khoa học: PGS. TS. Trần Đình Chiến
KẾT quả BƯỚC đẦu ÁP dụNG LIỆu PHÁP ÁP LỰC ÂM
đIều TRỊ VẾT THƯƠNG PHẦN MềM TRONG GãY HỞ
NăNG LƯỢNG CAO THÂN XƯƠNG dÀI CHI dƯỚI
A PREMILINARY sTudY: VACuuM AssIsTEd CLOsuRE FOR
HIGH-ENERGY OPEN FRACTuRE WOuNd AT dIAPHYsEAL
LONG BONE OF LOWER LIMB
Huỳnh Minh Thành,
Đỗ Phước Hùng
Khoa Bộ môn CTCH,
Bệnh viện Chợ Rẫy
Email:
wedthanh@gmail.com
dphungcr@gmail.com
Ngày nhận: 06 - 9 - 2014
Ngày phản biện: 20 - 9 -2014
Ngày in: 08 - 10 - 2014
Huynh Minh Thanh,
Do Phuoc Hung
AbstrAct
Background: As soon as possible early closure of high- energy open fracture wound has
been recommended .However that is usually hard to do because the wound is serious
and contaminated beside inflammatory microvascularity disorder and systemic edema.
Vacuum Assisted Closure(VAC) has been applied for complicated wound since 1993
Purposes: To evaluate the results of VAC for high energy open fracture wound at
diaphyseal long bone of lower limb .
Method and materials: Case- series report on 34 wounds (32 at tibial, 2 at femur, 24
graded IIIA , 10 graded IIIB). VAC with frequency from 50 to 125mmHg was used.
Results and discussion: 17 were in one - time VAC, 17 in two - time VAC. The reduction
of wound size were 14,49% after applying VAC on average. The wound base covered by
good and moderate granulation after applying VAC were 66,41% on average. There was
Ñaët vaán ñeà: Vieäc thöïc hieän che phuû moâ meàm caøng sôùm caøng toát trong gaõy xöông hôû
naêng löôïng cao ñaõ ñöôïc khuyeán caùo. Tuy nhieân, ñieàu naøy thöôøng khoù thöïc hieän vì
toån thöông moâ meàm naëng, veát thöông (VT) vaáy baån, nhieãm truøng toàn taïi, roái loaïn vi
tuaàn hoaøn do vieâm vaø phuø neà heä thoáng. Lieäu phaùp aùp löïc aâm (VAC: Vacuum Assisted
Closure) ñaõ töøng ñöôïc aùp duïng ñieàu trò caùc VT phöùc taïp töø nhöõng naêm 1993.
Muïc tieâu nghieân cöùu: Ñaùnh giaù hieäu quaû cuûa lieäu phaùp aùp löïc aâm trong ñieàu trò hoã trôï
gaõy hôû thaân xöông daøi chi döôùi naêng löôïng cao.
Ñoái töôïng vaø phöông phaùp nghieân cöùu: moâ taû loaït ca vôùi 34 VT phaàn meàm keát hôïp
vôùi gaõy hôû thaân xöông daøi chi döôùi naêng löôïng cao(32 VT gaõy hôû caúng chaân, 2 VT gaõy
hôû ñuøi, 24 VT gaõy hôû loaïi IIIA, 10 VT gaõy hôû loaïi IIIB) söû duïng VAC chu kyø.
Keát quaû vaø baøn luaän: 17 VT ñaët VAC 1 laàn, 17 VT ñaët VAC 2 laàn. Dieän tích VT giaûm
trung bình 14,49% sau ñaët VAC. Ñoä saâu VT giaûm trung bình 32,15% sau ñaët VAC.
Ñaùy VT ñeàu coù moâ haït toát hoaëc vöøa vôùi dieän tích trung bình 66,41% sau ñaët VAC.
Khoâng ghi nhaän VT naøo nhieãm truøng treân laâm saøng duø keát quaû caáy coù 7/34 tröôøng hôïp
cho keát quaû döông tính sau VAC. Thöôøng gaëp bieán chöùng ñau nheï haøng ngaøy vaø ñau
vöøa ñeán naëng khi thay VAC. Bieán chöùng sung huyeát xaûy ra ôû 54,9% soá laàn ñaët VAC.
2 VTcoù cô taïi choå tieáp tuïc bò hoaïi töû nhöng cuoái cuøng taát caû 34 VT ñeàu laønh vôùi gheùp
da rôøi.
Keát luaän: VAC laø moät phöông phaùp hieäu quaû trong ñieàu trò hoã trôï gaõy hôû thaân xöông
daøi chi döôùi naêng löôïng cao.
Töø khoùa: lieäu phaùp aùp löïc aâm
Tóm TắT
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
173
not clinically any case of infection although 7 of 34 wound gave positive result of culture.
Mild to severe pain when changing VAC was usually found. Congestion around the
wound was also found in 54,9% after applying VAC. Part of local muscles continued
to be necrotic in 2 wound but finally 34 were healed with split skin graft.
Conclusion VAC is potentionally a effective way on treatment of high energy open
fracture wound.
Key word: Negative pressure therapy, VAC
ĐặT VấN Đề:
Xử trí vết thương phần mềm trong gãy hở năng lượng
cao chi dưới vẫn còn là thách thức bởi lẻ các phẫu thuật
viên chỉnh hình phải giải quyết mâu thuẫn một bên là tổn
thương phần mềm nặng bên còn lại là che phủ kín VT sớm
để ngăn ngừa nhiễm trùng và tạo thuận lợi cho lành xương
[1,2,3]. Từ những năm 1993, liệu pháp áp lực âm (VAC:
Vacuum Assisted Closure), với nhiều tên gọi khác nhau
như điều trị chân không, băng chân không, liệu pháp chân
khôngđã trở thành một trong những phương pháp tiên
tiến điều trị nhiều VT phức tạp với những nguyên nhân
khác nhau. Dựa vào cơ chế tạo áp lực âm trên bề mặt VT,
liệu pháp này lấy đi dịch thừa từ VT, lấy đi các hợp chất
bất lợi cho sự liền thương, giảm phù nề, cải thiện tuần
hoàn mao mạch và dinh dưỡng đến VT, kích thích phân
bào và tân tạo mạch. Băng hút cách ly hoàn toàn VT với
môi trường bên ngoài,VAC có thể ngăn ngừa nhiễm trùng
bệnh viện, tạo điều kiện liền thương nhanh chóng [4,5].
Tuy nhiên có không nhiều nghiên cứu ứng dụng VAC điều
trị VT phần mềm trong gãy xương hở, đặc biệt các gãy hở
năng lượng cao chi dưới. Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá
hiệu quả của liệu pháp áp lực âm trong điều trị hỗ trợ gãy
hở thân xương dài chi dưới năng lượng cao.
ĐốI TƯợNG Và PHƯơNG PHáP
NGHIêN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: mô tả loạt ca. Tiêu chí chọn mẫu:
Các bệnh nhân có VT phần mềm kết hợp với gãy hở thân
xương dài chi dưới năng lượng cao. Tiêu chuẩn loại trừ:
Gãy xương hở có chỉ định đoạn chi sớm(chỉ số MESS ≥
7), gãy xương hở có chỉ định đoạn chi về sau do nguyên
nhân mạch máu, chỉ số chấn thương <12 điểm, rối loạn
đông máu chưa điều chỉnh, VT mất da >3/4 vòng chi trước
và sau phẫu thuật, VT lộ xương, lộ gân, lộ cấu trúc thần
kinh, mạch máu không được che phủ, có bệnh mạn tính
kèm theo chưa ổn định, không đồng ý tham gia nghiên
cứu. Quy trình thực hiện
– Phẫu thuật cắt lọc VT: đánh giá trong phẫu thuật cắt
lọc và đưa ra chẩn đoán xác định. Thực hiện đúng qui trình
cắt lọc, tưới rửa, cố định xương, che xương, khớp, mạch
máu, thần kinh, gân lộ.
- Đánh giá VT sau hoàn tất phẫu thuật: Kích thước VT,
đáy VT, mức độ vấy bẩn còn lại, cấy VT sau cắt lọc.
- Đặt VAC: lau khô da xung quanh VT. Đo đạt và lấy
hình dạng VT. Cắt miếng xốp phù hợp kích thước VT. Đặt
miếng xốp che phủ lên toàn bộ VT. Một đầu hút được đặt
lên miếng xốp ngay trung tâm VT. Phủ kín VT và miếng
xốp bằng miếng dán trong suốt. Miếng dán này dính chặt
vào vùng da xung quanh VT khoảng 4-5cm. Nối 2 đầu của
ống nối với máy hút và đầu hút. Cài đặt chế độ hút chu kỳ,
áp lực hút -50 đến -125 mmHg (áp lực tối đa có thể giảm
bớt tùy mức độ chấp nhận của bệnh nhân).
- Thời gian lần thay băng tiếp theo từ 3-5 ngày.
- Theo dõi hàng ngày: Tình trạng dịch tiết, tình trạng
da, mô mềm xung quanh, mức độ đau theo VAS (0 điểm):
không đau, 1-3 điểm: đau nhẹ, 4-6 điểm: đau vừa, 7-10
điểm: đau dữ dội), thời điểm đau, các vấn đề nảy sinh khác
như chảy máu, xử trí vấn đề nảy sinh
- Ghi nhận tình trạng lúc thay VAC: Kích thước VT,
tính chất đáy VT, tính chất mô hạt, đau lúc thay VAC, xử
trí khi có đau.
- Tiêu chí kết thúc VAC: VT lên mô hạt không dấu
hiệu nhiễm trùng và có thể ghép da, nhiễm trùng toàn thân
từ VT áp dụng VAC, bệnh nhân không thích ứng với hệ
thống hút như dị ứng miếng dán, quá khó chịu khi phủ
kín VT.
ĐáNH GIá KếT QUẢ
Đánh giá diễn tiến lành VT
Mức độ giảm diện tích VT
Tính chất mô hạt: tốt, vừa hay xấu. Mô hạt tốt là tổ
chức mô tại nền VT đỏ tươi hoặc hồng tươi, mịn đều, bằng
phẳng, ẩm và sạch đại thể. Mô hạt vừa là tổ chức mô hồng
nhạt, kém mịn, kém bằng phẳng, ẩm, sạch đại thể. Mô hạt
xấu là tổ chức mô tái nhợt, phù nề, không bằng phẳng, có
giả mạc.
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014
174
Tỉ lệ VT có mô hạt tốt sau khi kết thúc đợt
điều trị.
Phần trăm diện tích mô hạt khi kết thúc.
Tính chất nền VT: mô hạt, fibrin hay hoại tử
Đánh giá nhiễm trùng VT
Tỉ lệ nhiễm trùng trong từng giai đoạn và tỉ lệ
nhiễm trùng chung khi kết thúc điều trị. Bệnh nhân
được cho là có nhiễm trùng VT khi có ít nhất 1 trong
2 tiêu chí:
Có các dấu hiệu lâm sàng tại chỗ như dịch mủ
từ VT, có mùi hôi và có sưng đỏ, đau tại mô mềm
xung quanh.
Dấu hiệu nhiễm trùng da ghép vào ngày mở
băng và diễn tiến làm bong da ghép.
Đánh giá các biến chứng
Đau tại VT (nếu có) được đánh giá bằng cách
cho điểm từ 0 đến 10 dựa theo cách cho điểm của
thước đo VAS. Sau khi giải thích ý nghĩa các hình
trên thước đo, cho bệnh nhân tự kéo nút di chuyển
đến mức độ đau của mình
Tính tỉ lệ các biến chứng như: hở hút, chảy
máu, hoại tử da, rối loạn điện giải, giảm đạm máu
xảy ra sau mỗi lần đặt VAC. Có chảy máu khi dịch
hút từ VT chuyển màu sang đỏ tươi hoặc khi tháo
VAC thấy máu chảy thành dòng tại VT. Hoại tử da là
khi vùng da quanh VT bị chết do chịu sự tì đè của một
bộ phận hệ thống hút ngoài miếng dán. Rối loạn điện
giải khi điện giải đồ chỉ ra sự tăng hay giảm ngoài
giới hạn bình thường của ít nhất 1 trong các yếu tố
Na, K, Ca. Cụ thể: Na+ 150
mmol/l, K+ 5 mmol/l, Ca toàn
phần 2,6 mmol/l. Giảm đạm máu
khi trị số albumin máu < 3.5 g/dl hoặc prealbumin
máu < 15 mg/dl.
KếT QUẢ
Từ 09/2013 đến 04/2014 tại Khoa Bộ môn CTCH
bệnh viện Chợ Rẫy chúng tôi đã áp dụng cho 27
trường hợp với 34 VT gồm 23 nam và 4 nữ. Vị trí
tổn thương: 32 VT gãy hở cẳng chân, 2 VT gãy hở
đùi. Loại gãy hở: độ IIIA 24 VT, IIIB 10 VT. Số lần
đặt VAC: 17 VT đặt VAC 1 lần, 17 VT đặt VAC 2 lần.
Số ngày đặt VAC: lâu nhất 9 ngày(cả 2 lần), ngắn
nhất 4 ngày. Thời gian theo dõi trung bình 16 ngày.
- Diện tích VT giảm trung bình 14,49% sau đặt
VAC. Độ giảm trung bình diện tích VT của nhóm đặt
VAC 2 lần (18,62%) nhiều hơn so với nhóm đặt VAC
1 lần (10,35 %) có ý nghĩa thống kê. Sự khác biệt
về độ giảm diện tích của các VT gãy hở độ IIIB và
các VT gãy hở độ IIIA là không có ý nghĩa thống kê
(Bảng 1).
Bảng 1: Diện tích vết thương khi đặt VAC
Dieän tích caùc
VT (cm2)
Nhoùm ñaët 1 laàn (n = 17) Nhoùm ñaët 2 laàn (n = 17)
Tröôùc VAC Sau VAC Tröôùc VAC Sau VAC 1 Sau VAC 2
Trung bình 74,7 ± 32,4 66,3 ± 26,9 135,6 ± 86,4 122,9 ± 76,9 109,1 ± 67,7
- Độ sâu VT giảm trung bình 32,15% sau đặt VAC.
Độ giảm trung bình diện tích VT của nhóm đặt VAC
2 lần (38,53%) nhiều hơn so với nhóm đặt VAC 1 lần
(25,78 %) có ý nghĩa thống kê. Sự khác biệt về độ
giảm độ sâu của các VT gãy hở độ IIIB và các VT gãy
hở độ IIIA là không có ý nghĩa thống kê (Bảng 2).
Bảng 2: Độ sâu vết thương khi đặt VAC
Ñoä saâu caùc
VT (cm)
Nhoùm ñaët 1 laàn (n = 17) Nhoùm ñaët 2 laàn (n = 17)
Tröôùc VAC Sau VAC Tröôùc VAC Sau VAC 1 Sau VAC 2
Trung bình 0,60 ± 0,24 0,44 ± 0,13 0,79 ± 0,27 0,65 ± 0,22 0,47 ± 0,15
- Tất cả các VT có mô hạt hồng tươi và lớp fibrin
phủ sau lần đặt VAC đầu tiên. Trong đó, 2 VT còn mô
hoại tử cần cắt lọc thêm và xoay vạt cơ che xương.
Tất cả các VT phát triển mô hạt với 50% có mô hạt
tốt và 50% có mô hạt vừa không có mô hạt xấu. Tỉ lệ
diện tích mô hạt của các VT sau đặt VAC trung bình
là 66,41%. Tỉ lệ diện tích mô hạt trung bình của các
VT trong nhóm đặt VAC 2 lần nhiều hơn ở nhóm đặt
VAC 1 lần không có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ diện tích
mô hạt trung bình sau đặt VAC của nhóm VT gãy hở
IIIA lớn hơn nhóm VT gãy hở IIIB không có ý nghĩa
thống kê (Bảng 3).
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
175
Bảng 3: Tỉ lệ diện tích mô hạt của các VT
Tæ leä dieän tích moâ haït cuûa
caùc VT (%)
Nhoùm ñaët 1 laàn
(n = 17)
Nhoùm ñaët 2 laàn (n = 17)
Sau VAC 1 Sau VAC 2
Trung bình 65,56 ± 19,41 46,02 ± 15,43 67,85 ± 13,21
- Không trường hợp nhiễm trùng VT nào được ghi
nhận. Có 5/34 trường hợp cấy dương tính trước đặt VAC.
Trong 5 trường hợp này có 3 trường hợp kết quả cấy âm
tính khi kết thúc VAC và 2 trường hợp còn dương tính. Có
5 trường hợp cấy dương tính sau lần đặt VAC đầu tiên tuy
nhiên không dấu hiệu nhiễm trùng được ghi nhận.
- Lượng dịch hút trung bình giảm dần qua từng ngày
khi áp dụng VAC. Nhiều nhất là dịch hút ngày thứ nhất
khác biệt có ý nghĩa so với các ngày sau (Biểu đồ 1).
Biểu đồ 1: Lượng dịch hút trung bình mỗi ngày
- Đau hàng ngày khi đặt VAC: 1 ca không đánh giá do
chấn thương đầu kèm theo. Không có trường hợp nào bổ
sung thêm thuốc giảm đau hay ngừng hút sau đặt VAC.
Điểm đau giảm dần từ ngày đầu tiên (mức độ nhẹ) đến
ngày cuối áp dụng (Biểu đồ 2).
Biểu đồ 2: Điểm đau từng ngày trung bình
- Điểm đau lúc đặt VAC (4,52 điểm) và tháo VAC (4,65
điểm) đều thuộc nhóm đau vừa và không có sự khác biệt
có ý nghĩa. Có 97,4% lần thực hiện thủ thuật cần thêm
thuốc giảm đau và 5,4% trong số đó cần phối hợp thêm 2
loại thuốc giảm đau.
- Biến chứng sung huyết xảy ra trong 54,9% các trường
hợp sau đặt VAC. Tất cả các trường hợp sung huyết đều
không gây hậu quả nặng. Không cần phải xử trí gì thêm
cho các trường hợp bị biến chứng này vì nó tự hồi phục
nhanh chóng sau khi tháo VAC.
- 1 trường hợp có rối loạn điện giải trong lần đặt
đầu tiên với K+ = 2.9 mmol/l(so với trước đặt VAC 3.4
mmol/l). Trường hợp này đã được điều chỉnh bằng đường
uống đưa K+ lên 3.3 mmol/l sau 3 ngày theo dõi và lên 3,6
mmol/l sau 5 ngày.
- Không ghi nhận các biến chứng như: chảy máu, hoại
tử da, giảm đạm máu
- 1 VT được che phủ bằng vạt cơ lưng rộng, 1 VT được
che phủ bằng vạt cơ bụng chân trong vì hoại tử 1 phần cơ
tại chổ gây lộ xương. Tất cả VT đều được phủ da mỏng
thành công sau khi chuyển vạt.
- Hình ảnh minh họa: Bệnh nhân Trần Thị T, nữ, 54
tuổi. Bệnh nhân đi xe gắn máy bị xe gắn máy ngược chiều
đụng vào cẳng chân trái. Bệnh nhân té đập chân trái xuống
đường nhiều đất cát. Chẩn đoán gãy hở độ IIIB 1/3 giữa
2 xương cẳng chân trái. Tổn thương cơ khoan ngoài cẳng
chân dập nát, lộ xương chày, mất đoạn xương chày tại vị
trí gãy. Dị vật VT nhiều. Phẫu thuật cắt lọc tách cơ chày
trước che được xương lộ, đặt cố định ngoài Muller. VT để
hở được đặt VAC. Bệnh nhân được đặt VAC 2 lần, 4 ngày
lần 1, 5 ngày lần 2. Kết quả cấy dương tính sau cắt lọc và
sau lần đặt thứ 1với Staphylococcus. Sau lần đặt thứ 2 kết
quả cấy âm tính. Diễn tiến VT tốt trên lâm sàng, mô hạt
đẹp sau lần đặt thứ 2. Bệnh nhân được ghép da rời sau 10
ngày nhập viện và xuất viện sau 16 ngày.
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014
176
Trước đặt VAC
Sau đặt VAC lần 1
(ngày thứ 4 sau gãy hở)
Sau đặt VAC lần 2
Ghép da sau khi kết thúc VAC
(ngày thứ 15 sau gãy hở)
BàN LUẬN
Diện tích VT được thu nhỏ ngay sau lần đặt VAC
đầu tiên cả diện tích và độ sâu. Hiện tượng thu nhỏ
này tiếp tục xảy ra sau đặt VAC lần 2. Thông thường
với VT năng lượng cao trong tuần đầu sau mổ do phù
nề nên việc thu nhỏ VT không đáng kể. Như vậy có
thể nói dưới tác động của lực hút âm VT đã giảm
phù nề, các mép da được kéo lại gần nhau hơn và nền
VT được làm đầy hơn bằng mô hạt.
Nền VT đều có mô hạt có tính chất từ vừa đến tốt
với diện tích trung bình hơn 60%. Do đó, dù nền VT
chưa thật sự hoàn hảo để che phủ nhưng vẫn có thể
tiến hành phủ da ghép thành công sau khi làm sạch
phần còn lại của nền VT. Stannard (2009)[6], phân
độ nền VT dựa vào kinh nghiệm của bác sĩ lâm sàng
để quyết định che phủ VT. Trong đó loại A là VT có
mô hạt đủ sẳn sàng để che phủ. Loại B là VT có mô
hạt nhưng đủ để che phủ, VT sạch đại thể. Loại C là
VT không có mô hạt và không có dịch mủ. Loại D
là VT không có mô hạt, chảy dịch mủ. Theo tác giả,
những VT đạt loại A mới thiến hành che phủ. Thời
gian đóng da trung bình nhóm sử dụng VAC trong
nghiên cứu này là 9,5 ngày. So với nghiên cứu của
chúng tôi, thời gian này là sau lần đặt VAC thứ 2 gần
như tương đồng.
Cắt lọc triệt để là yếu tố tiên quyết cho sự thành
công khi áp dụng VAC. Chỉ nên áp dụng VAC cho
các VT được đánh giá đúng, loại bỏ mô hoại tử hoặc
đe dọa hoại tử vì VAC không thể “cắt lọc” được VT.
Bệnh nhân N.V.A gãy hở độ IIIA 1/3 giữa 2 xương
cẳng chân cơ bầm dập đe dọa hoại tử được chỉ định
VAC sớm khi chưa đánh giá hết tình trạng VT. Hậu
quả, dù VT lên mô hạt nhưng cơ chày trước và một
phần cơ duỗi chung các ngón chân bị hoại tử làm lộ
xương chày phải chuyển vạt cơ lưng rộng che phủ.
Dịch tiết mất đi thường là mối lo ngại đầu tiên khi
bước đầu áp dụng VAC. Người ta e rằng với hút áp
lục âm lượng dịch mất đáng kể. Tuy nhiên với lượng
mất đi nhiều nhất mỗi ngày tương đương mất nước
trong tiêu chảy độ 1(ngày đầu tiên khoảng 150ml rồi
giảm dần ở những ngày sau) có thể dễ dàng bù đắp
lại bằng đường uống. Số lượng dịch mất đi không là
mối đe dọa cho bệnh nhân.
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
177
Tương tự như số lượng dịch mất, các rối loạn về điện
giải xảy ra rất nhẹ và chỉ xảy ra 1 trường hợp chỉ cần chú ý
bù bằng đường ăn uống.
Dù kết quả cấy còn 7/34 trường hợp cho kết quả dương
tính sau đặt VAC nhưng chúng tôi không ghi nhận trường
hợp nào biểu hiện của tình trạng nhiễm trùng tại chổ, tại
vùng hay toàn thân. Bên cạnh đó có 5 trường hợp cấy
trước đặt VAC dương tính nhưng sau đợt hút thứ 2 kết quả
chuyển sang âm tính 3 trường hợp. Rất có thể áp lực âm
đã hút vi khuẩn lên bề mặt VT rồi loại bỏ nó cùng với dịch
tiết. Dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm trùng vị trí phẫu
thuật của CDC (1992)[7], Blum (2012)[8] đã báo cáo 14
VT nhiễm trùng sâu (8,4%) khi áp dụng VAC cho 166 VT
gãy hở cẳng chân. Trong đó nhiễm trùng được xác định
khi VT sưng đỏ và hoặc chảy mủ dù đang điều trị kháng
sinh. Tùy vào bằng chứng nhiễm trùng có xuyên qua lớp
cân sâu hay chưa mà phân thành nhiễm trùng nông hay
sâu. Dedmond (2007)[9], với tiêu chuẩn nhiễm trùng nông
là khi cần thêm kháng sinh cho nguyên nhân VT gãy hở
không phải do nguyên nhân khác, nhiễm trùng sâu là khi
cần phải phẫu thuật cắt lọc VT, tác giả đã báo cáo tỉ lệ
nhiễm trùng chung là 30%, nhiễm trùng sâu là 22% khi áp
dụng VAC cho 50 VT gãy hở độ III thân xương chày. Do
khác biệt về đối tượng mẫu đưa vào, trong nghiên cứu của
chúng tôi là các VT do gãy xương hở đã được phẫu thuật
cắt lọc triệt để và che phủ xương ngay từ đầu nên kết quả ít
nhiễm trùng được ghi nhận là hoàn toàn có cơ sở.
Đau cũng là mối quan tâm hàng đầu khi áp dụng VAC.
Bệnh nhân có thể e ngại hút VT sẽ làm đau tăng. Nghiên
cứu cho thấy VAC không làm đau tăng thêm. Bệnh nhân
không cần bổ sung thuốc giảm đau ngay sau đặt VAC và
những ngày sau đó vì cường độ đau giảm dần. Trái lại đau
nhiều nhất là lúc thay VAC mức độ từ vừa đến nặng. Nếu
được ngưng hút trước đó vài giờ và tưới rửa nhiều nước
khi lấy miếng xốp, cường độ đau không lớn và không kéo
dài hơn nhiều so với lúc vận hành hút .
Biến chứng sung huyết quanh mép da thường gặp nếu
da xung quanh VT bị đè dưới miếng xốp. Tuy nhiên biến
chứng này không gây hậu quả đáng kể. Sung huyết sẽ cải
thiện nhanh sau khi tháo VAC. Dù vậy, cũng nên đo và
cắt miếng xốp vừa đủ kích thước VT để không làm tổn
thương da lành xung quanh.
KếT LUẬN
Dù số mẫu nghiên cứu chưa nhiều và chưa có thống kê
kết quả lành thương cuối cùng nhưng với kết quả bước đầu
thu được cho thấy rằng VAC hứa hẹn làm giảm diện tích
VT (14,49 ± 8,22%), giảm độ sâu VT (32,15 ± 14,28%), cải
thiện nền VT (100% có mô hạt), phát triển mô hạt về chất
lượng (50% có mô hạt tốt, 50% có mô hạt vừa), phát triển
mô hạt về số lượng (66,41 ± 15,83%). Nhờ vậy đẩy nhanh
quá trình lành VT đồng thời lấy đi dịch thừa và cải thiện
tình trạng vấy nhiễm giúp lành thương thuận lợi. Các biến
chứng không lớn và hoàn toàn có thể khắc phục dễ dàng.
VAC có triển vọng là một phương pháp hiệu quả trong điều
trị hỗ trợ gãy hở thân xương dài chi dưới năng lượng cao.
Tài liệu tham khảo
1. Godina M (1986), "Early microsurgical reconstruction of
complex trauma of the extremities". Plast Reconstr Surg,
78(3), 285-292.
2. Gustilo R B, Anderson J T (1976), "Prevention of infection in
the treatment of one thousand and twenty-five open fractures
of long bones: retrospective and prospective analyses". J
Bone Joint Surg Am, 58(4), 453-458.
3. Gustilo R B, Mendoza R M, Williams D N (1984), "Problems
in the management of type III (severe) open fractures: a new
classification of type III open fractures". J Trauma, 24(8), 742-
746.
4. Philipp N. Streubel, Daniel J. Stinner, William T.
Obremskey (2012), "Use of Negative-pressure Wound
Therapy in Orthopaedic Trauma". Journal of the American
Academy of Orthopaedic Surgeons, 20, 564-574.
5. Prokuski L (2002), "Negative pressure dressings for open
fracture wounds". Iowa Orthop J, 22, 20-24.
6. Stannard J P, Volgas D A, Stewart R, McGwin G, Jr., Alonso
J E (2009), "Negative pressure wound therapy after severe
open fractures: a prospective randomized study". J Orthop
Trauma, 23(8), 552-557.
7. Horan TC, Gaynes RP, Martone WJ, et al (1992). "CDC
definitions of nosocomial surgical site infections, 1992: a
modification of CDC definitions of surgical wound infections".
Infect Control Hosp Epidemiol, 13, 606–608
8. Blum. M L, Esser. M, Richardson. M, Paul. E, Rosenfeldt.
F L (2012), "Negative pressure wound therapy reduces deep
infection rate in open tibial fractures". J Orthop Trauma, 26(9),
499-505.
9. Dedmond. B T, Kortesis. B, Punger. K, Simpson. J,
Argenta. J, Kulp. B, et al. (2007), "The use of negative-
pressure wound therapy (NPWT) in the temporary treatment
of soft-tissue injuries associated with high-energy open tibial
shaft fractures". J Orthop Trauma, 21(1), 11-17.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_buoc_dau_ap_dung_lieu_phap_ap_luc_am_dieu_tri_vet_th.pdf