Kết quả ở bảng 1 cho thấy: nếu so sánh trong
cùng một kỹ thuật giữa hai đối tượng không và
có sử dụng kháng sinh < 4 tuần trước nội soi thì
tỷ lệ H. pylori (+) khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,001). Như vậy, trên BN có sử dụng kháng
sinh < 4 tuần trước nội soi thì tỷ lệ H. pylori (+)
của các kỹ thuật đều giảm có ý nghĩa so với BN
không sử dụng kháng sinh. Tuy nhiên, khả năng
phát hiện H. pylori của real-time PCR là cao nhất
(69,6%), nhuộm soi và test urease có khả năng
phát hiện thấp hơn nhiều (47,8% và 43,5%) với
p<0,001. Theo Tạ Long [5], khi H. pylori có tiếp
xúc với kháng sinh, vi khuẩn sẽ thay đổi hình dạng
sang hình cầu (nhuộm soi không thấy hình dạng
đặc trưng) và các quá trình chuyển hóa bị ngừng
lại hoặc rất yếu (test urease không Dương tính do
không có enzym urease). Tuy nhiên, có thể xác
định được H. pylori bằng real-time PCR thông qua
các gen đặc hiệu. Đây là ưu điểm của real-time
PCR so với kỹ thuật nhuộm soi và test urease
trong xác định H. pylori ở BN đã sử dụng kháng
sinh <4 tuần trước nội soi. Vì vậy nếu BN đã dùng
kháng sinh < 4 tuần trước nội soi thì khi XN tìm H.
pylori tại mảnh sinh thiết, nên chỉ định sử dụng kỹ
thuật là real-time PCR để đảm bảo độ nhạy của
chẩn đoán.
Trong ba kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu,
mỗi kỹ thuật đều dựa trên nguyên lý khác nhau để
xác định H. pylori: Với real-time PCR dựa vào đoạn
gen đặc hiệu của vi khuẩn; kỹ thuật nhuộm soi dựa
vào hình dạng đặc biệt và vị trí ký sinh của vi khuẩn,
điều này cho thấy real-time PCR xác định H. pylori
tại mảnh sinh thiết dạ dày là tiêu chuẩn vàng, kỹ
thuật đảm bảo độ ổn định ngay cả khi BN có sử
dụng kháng sinh <4 tuần trước khi XN.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả xác định helicobacter pylori bằng kỹ thuật Real-Time PCR, nhuộm soi và test urease ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 349
I. đẶT VẤN đỀ
Loét dạ dày tá tràng (DDTT) là bệnh hay gặp.
Nhiều công trình nghiên cứu đã khẳng định HP
là một trong những nguyên nhân gây loét DDTT.
Hiện nay tại Việt Nam phần lớn BN có dấu hiệu về
bệnh lý DDTT đều được nội soi chẩn đoán và xét
nghiệm xác định H. pylori. Các kỹ thuật xác định
H. pylori thường dùng như: test urease nhanh,
nhuộm soi tìm H. pylori tại mảnh sinh thiết, nuôi
cấy, PCR và real-time PCR... Khả năng phát hiện
H. pylori và tính ưu việt của mỗi kỹ thuật có khác
nhau [1]. Chính vì vậy đánh giá, so sánh kết quả
các kỹ thuật real-time PCR, test urease, nhuộm
soi tìm H. pylori tại mảnh sinh thiết dạ dày có ý
nghĩa khoa học, cần thiết trong thực tiễn hiện nay.
II. đỐI TƯỢNG Và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. đối tượng nghiên cứu
- Gồm 190 BN loét DDTT được chẩn đoán
bằng nội soi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang
từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2014: trong đó 144 BN
không sử dụng kháng sinh (dưới 4 tuần) trước nội
soi và 46 BN có sử dụng kháng sinh (dưới 4 tuần)
trước nội soi.
- Tiêu chuẩn loại trừ: BN không lấy đủ số
mảnh sinh thiết hoặc mảnh sinh thiết không đủ
tiêu chuẩn cho các xét nghiệm (XN). Loét DDTT
do các nguyên nhân khác xác định được như do
hóa chất, ung thư thể loét.
KẾT QUẢ XÁC đỊNH HeLICOBACTeR PYLORI BẰNG
KỸ THUẬT ReAL-TIMe PCR, NHUỘM sOI Và TesT UReAse
Ở BỆNH NHÂN LOÉT DẠ DàY TÁ TRàNG
TẠI BỆNH VIỆN đA KHOA TỈNH BẮC GIANG
Đỗ quốc tuấn*
* Trưởng khoa Vi sinh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang
TÓM TẮT
Xác định H. pylori tại dạ dày được thực hiện bằng nhiều kỹ thuật và khả năng phát hiện H. pylori
của mỗi kỹ thuật có khác nhau. Hiện nay tại Việt Nam thường dùng 3 kỹ thuật là: nhuộm soi tìm H.
pylori tại mảnh sinh thiết dạ dày, test urease nhanh và kỹ thuật real-time PCR. Vì vậy nhận xét, so
sánh, đánh giá kết quả xác định H. pylori của 3 kỹ thuật trên là hết sức cần thiết.
đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang 190 bệnh nhân (BN) loét dạ dày tá tràng
(DDTT) được chẩn đoán bằng nội soi, xác định H. pylori tại mảnh sinh thiết hang vị dạ dày bằng 3
kỹ thuật: Áp lam - nhuộm Giemsa soi tìm H. pylori, test urease và real-time PCR. Phân tích kết quả
bằng phần mềm SPSS 16.0.
Kết quả: Tỷ lệ Dương tính của các kỹ thuật ở BN không và có sử dụng kháng sinh <4 tuần
trước nội soi (kết quả theo thứ tự): Real-time PCR: 94,4% và 69,6%; nhuộm soi: 92,4% và 47,8%;
test urease: 79,2% và 43,5%. Mức phù hợp của các kỹ thuật với nhau: Real-time PCR với nhuộm
soi: 93,7% k = 0,49 và 73,9% k = 0,48. Real-time PCR với test urease: 83,3% k = 0,30 và 69,5%; k =
0,42. Test urease với nhuộm soi: 86,1%; k = 0,42 và 91,3%; k = 0,82.
Kết luận: H. pylori (+) bằng real-time PCR cao nhất: 94,4%; Tỷ lệ nhuộm soi H. pylori (+): 92,4%;
Test urease có tỷ lệ Dương tính thấp nhất: 79,2%. Real-time PCR xác định H. pylori ở BN có sử dụng
kháng sinh trước khi nội soi chiếm: 69,6%. Có sự phù hợp mức vừa giữa nhuộm soi, test urease với
real-time PCR.
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX350
2. Phương pháp nghiên cứu
- Vị trí, số lượng mảnh sinh thiết: Lấy 03 mảnh
sinh thiết tại hang vị cho 3 kỹ thuật: nhuộm soi, test
urease, real-time PCR [2].
- Kỹ thuật nhuộm soi mảnh sinh thiết: Dùng
dung dịch nhuộm Giemsa 1/5 của Merck (Đức)
trong 15 phút rồi rửa dưới vòi nước sạch, để khô
tự nhiên và soi dưới vật kính dầu (độ phóng đại
1000 lần). Tìm các vi khuẩn có hình dạng cong
hoặc xoắn, bắt màu tím, kích thước 0,3 - 1 x 1,5
- 5 µm.
- Test urease: Dùng hóa chất pha chế test
urease của Merck (Đức), pha chế theo quy trình
của nhà sản xuất. Để test ở nhiệt độ phòng làm
việc, dùng kim tiêm vô trùng gắp mảnh sinh thiết
và nhúng chìm vào giữa test. Ghi các thời điểm
đọc kết quả sau 30 phút; 60 phút; 3 giờ. Kết quả
test urease (+) khi có màu hồng xuất hiện xung
quanh mảnh sinh thiết và lan dần ra môi trường.
Sau 3 giờ không thấy xuất hiện màu hồng thì kết
quả âm tính [3].
- Real-time PCR H. pylori: Dùng kit real-time
PCR - tiêu chuẩn WHO-GMP, ISO 9001-2008,
công ty Việt Á cung cấp gồm: đoạn mồi 115 bp từ
đoạn gen 16S rRNA. Tách chiết mẫu, chạy real-
time PCR và đọc kết quả theo quy trình của nhà
sản xuất [4].
- Xử lý số liệu: Thống kê bằng phần mềm
SPSS 16.0; khác biệt có ý nghĩa khi p<0,05; tính
độ phù hợp quan sát (OA) và giá trị Kappa; so
sánh độ phù hợp của các kỹ thuật với nhau dựa
vào giá trị Kappa (0,0 - 0,2 = phù hợp rất ít; 0,2 -
0,4 = phù hợp nhẹ; 0,4 - 0,6 = phù hợp trung bình;
0,6 - 0,8 = phù hợp chặt chẽ; 0,8 - 1,0 = phù hợp
hầu như hoàn toàn).
III. KẾT QUẢ Và BàN LUẬN
1. Tỷ lệ phát hiện H. pylori của các kỹ thuật
Bảng 1. Tỷ lệ dương tính với H. pylori của từng kỹ thuật
sử dụng Ks
BN không sử dụng
kháng sinh
BN có sử dụng kháng sinh
n p
Kỹ thuật xét nghiệm Âm tính Dương tính Âm tính Dương tính
n % n % n % n %
Real-time PCR 8 5,6 136 94,4 14 30,4 32 69,6 190 0,000
Nhuộm soi 11 7,6 133 92,4 24 52,2 22 47,8 190 0,000
Test urease 30 20,8 114 79,2 26 56,5 20 43,5 190 0,000
Tỷ lệ nhiễm H. pylori ở BN loét DDTT đã
được nhiều tác giả nghiên cứu và xác định bằng
các kỹ thuật khác nhau. Tùy thuộc vị trí địa lý, thời
điểm nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng điều tra
tỷ lệ nhiễm H. pylori ở BN loét DDTT dao động từ
80 - 100% [5],[6].
Kỹ thuật real-time PCR H. pylori có độ nhạy
rất cao, trong 5 µl mẫu phản ứng có 1 copy DNA
đặc hiệu của vi khuẩn (tương đương 101 vi khuẩn/
1 mảnh sinh thiết), sau 40 chu kỳ nhiệt sẽ có 239
copy (hiệu suất bắt cặp là 95 - 105%), phát hiện
được qua CCD camera. Nhiều tác giả sử dụng
real-time PCR xác định H. pylori tại mảnh sinh
thiết dạ dày cho kết quả độ nhạy rất cao, thậm
chí, có tác giả sử dụng real-time PCR phát hiện H.
pylori trong phân cũng cho kết quả độ nhạy rất cao
(> 90%) [7],[8],[9].
Độ đặc hiệu của real-time PCR H. pylori dựa
trên độ đặc hiệu của đoạn mồi sử dụng. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi có sử dụng kit với đặc
điểm cấu tạo mồi và probe đáp ứng đầy đủ các
quy định chung về thiết kế mồi cho real-time PCR
và cho xác định H. pylori [4],[10],[11],[12]. Nghiên
cứu của một số tác giả có sử dụng các đoạn mồi
tương tự tại 16S rRNA cho kết quả độ đặc hiệu cao
như Kobayashi (2002) [6] cho độ đặc hiệu 100%.
Chisholm (2001) [8], sử dụng đoạn gen 16S rRNA
80 bp (ngắn hơn mồi trong nghiên cứu này) cho độ
đặc hiệu 99,0%.
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 351
Kỹ thuật áp mảnh sinh thiết trên lam kính và
nhuộm soi rất đơn giản, có thể thực hiện được
tại nhiều labo Vi sinh. Trong 144 mẫu sinh thiết
từ BN loét DDTT chưa dùng kháng sinh <4 tuần
trước nội soi, có 92,4% Dương tính với H. pylori.
Tỷ lệ này thấp hơn so với kỹ thuật real-time PCR
(p<0,01), tuy nhiên, kỹ thuật có độ nhạy cao hơn
test urease với 79,2% (p < 0,01). Mặt khác, kỹ
thuật này còn phụ thuộc vào mật độ vi khuẩn, số
lượng vi khuẩn và kỹ thuật nhuộm soi.
Test urease là kỹ thuật đơn giản cho xác định
H. pylori trong mảnh sinh thiết dạ dày. Nhiều nghiên
cứu xác định độ nhạy và đặc hiệu của test urease
trong xác định H. pylori có giá trị cao như: Akanda
(2011) [7]: độ nhạy 96,6%; đặc hiệu 97,7%. Tuy
nhiên, theo Calvet (2013) [8], độ nhạy của test
urease phụ thuộc vào mật độ H. pylori ở mảnh
sinh thiết. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ
Dương tính của test urease là 79,2%; thấp hơn tỷ
lệ Dương tính của real-time PCR và nhuộm soi (p
< 0,01). test urease dựa vào đặc tính sinh urease
ngoại bào rất mạnh của H. pylori. Tuy nhiên, các
đặc tính của H. pylori ứng dụng để nhận diện vi
khuẩn của kỹ thuật nhuộm soi và test urease có
thể thay đổi khi vi khuẩn có tiếp xúc với kháng
sinh (OA của real-time PCR với nhuộm soi và test
urease thay đổi từ 93,7% và 83,3% ở BN chưa
dùng kháng sinh trước nội soi xuống còn 73,9% và
69,5% ở BN có sử dụng kháng sinh < 4 tuần trước
nội soi). Mặt khác, kỹ thuật này còn phụ thuộc vào
mật độ vi khuẩn (kỹ thuật nhuộm soi), số lượng vi
khuẩn và thời gian từ khi lấy mảnh sinh thiết đến
khi thực hiện xét nghiệm (kỹ thuật test urease).
2. so sánh kết quả phát hiện H. pylori của 3 kỹ thuật trên BN không sử dụng kháng sinh
Bảng 2. So sánh kết quả phát hiện H. pylori của 3 kỹ thuật trên BN không sử dụng kháng sinh
Các chỉ số so sánh
OA % Kappa p
So sánh giữa các kỹ thuật
Real-time PCR và nhuộm soi 135/144 93,7 0,49 0,000
Real-time PCR và test urease 120/144 83,3 0,30 0,000
Nhuộm soi và test urease 124/144 86,1 0,42 0,000
Các BN không sử dụng kháng sinh < 4 tuần trước nội soi thì tỷ lệ H. pylori (+) của real-time PCR cao
nhất (94,4%); tỷ lệ H. pylori (+) của nhuộm soi (92,4%) thấp hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,001); tỷ lệ
Dương tính của test urease thấp nhất: 79,2% (p< 0,001). Kết quả nghiên cứu này cao hơn một số tác giả
khác, tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu ở đây là BN loét DDTT. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nhận
định của Tạ Long và Mergraud [5],[6]: tỷ lệ nhiễm H. pylori ở BN loét DDTT là 80 - 100%.
3. so sánh kết quả phát hiện H. pylori của 3 kỹ thuật trên BN có sử dụng kháng sinh
Bảng 3. So sánh kết quả phát hiện H. pylori của 3 kỹ thuật trên BN có sử dụng kháng sinh
Các chỉ số so sánh
OA % Kappa p
So sánh giữa các kỹ thuật
Real-time PCR và nhuộm soi 34/46 73,9 0,48 0,000
Real-time PCR và test urease 32/46 69,5 0,42 0,000
Nhuộm soi và test urease 42/46 91,3 0,82 0,000
Các tác giả nghiên cứu về giá trị của các XN phát hiện trực tiếp H. pylori, khi chọn đối tượng nghiên
cứu đều loại trừ BN đã có sử dụng kháng sinh dưới 4 tuần trước khi nội soi. Trong nghiên cứu này, chúng
tôi chọn cả BN đã sử dụng kháng sinh dưới 4 tuần trước khi nội soi với mục đích đánh giá, so sánh tỷ lệ
và khả năng phát hiện được H. pylori của các kỹ thuật khi BN có sử dụng kháng sinh điều trị dưới 4 tuần
nhưng không đỡ, vì vậy BN đi khám và nội soi DDTT.
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX352
Kết quả ở bảng 1 cho thấy: nếu so sánh trong
cùng một kỹ thuật giữa hai đối tượng không và
có sử dụng kháng sinh < 4 tuần trước nội soi thì
tỷ lệ H. pylori (+) khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,001). Như vậy, trên BN có sử dụng kháng
sinh < 4 tuần trước nội soi thì tỷ lệ H. pylori (+)
của các kỹ thuật đều giảm có ý nghĩa so với BN
không sử dụng kháng sinh. Tuy nhiên, khả năng
phát hiện H. pylori của real-time PCR là cao nhất
(69,6%), nhuộm soi và test urease có khả năng
phát hiện thấp hơn nhiều (47,8% và 43,5%) với
p<0,001. Theo Tạ Long [5], khi H. pylori có tiếp
xúc với kháng sinh, vi khuẩn sẽ thay đổi hình dạng
sang hình cầu (nhuộm soi không thấy hình dạng
đặc trưng) và các quá trình chuyển hóa bị ngừng
lại hoặc rất yếu (test urease không Dương tính do
không có enzym urease). Tuy nhiên, có thể xác
định được H. pylori bằng real-time PCR thông qua
các gen đặc hiệu. Đây là ưu điểm của real-time
PCR so với kỹ thuật nhuộm soi và test urease
trong xác định H. pylori ở BN đã sử dụng kháng
sinh <4 tuần trước nội soi. Vì vậy nếu BN đã dùng
kháng sinh < 4 tuần trước nội soi thì khi XN tìm H.
pylori tại mảnh sinh thiết, nên chỉ định sử dụng kỹ
thuật là real-time PCR để đảm bảo độ nhạy của
chẩn đoán.
Trong ba kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu,
mỗi kỹ thuật đều dựa trên nguyên lý khác nhau để
xác định H. pylori: Với real-time PCR dựa vào đoạn
gen đặc hiệu của vi khuẩn; kỹ thuật nhuộm soi dựa
vào hình dạng đặc biệt và vị trí ký sinh của vi khuẩn,
điều này cho thấy real-time PCR xác định H. pylori
tại mảnh sinh thiết dạ dày là tiêu chuẩn vàng, kỹ
thuật đảm bảo độ ổn định ngay cả khi BN có sử
dụng kháng sinh <4 tuần trước khi XN.
IV. KẾT LUẬN
Tỷ lệ Dương tính với H. pylori ở BN loét DDTT
không sử dụng kháng sinh của Real-time PCR:
94,4%; nhuộm soi: 92,4%; test urease: 79,2%.
Tỷ lệ Dương tính với H. pylori ở BN loét
DDTT có sử dụng kháng sinh của Real-time PCR:
69,6%; nhuộm soi: 47,8%; test urease: 43,5%.
Real-time PCR xác định H. pylori tại mảnh
sinh thiết dạ dày có thể ứng dụng tốt trên BN có
sử dụng kháng sinh <4 tuần trước khi nội soi. Mức
phù hợp của nhuộm soi và test urease với real-
time PCR ở mức độ vừa.
TàI LIỆU THAM KHẢO
1. Madhu Sharma, Preeti Mehta, Prakriti
Vohra (2012). Comperative Evanluation of Diffrent
Diagnostic Techniques Available for Diagnosis of
H. pylori. International Journal of Scientific and
Research Publications, Volume 2, Issue 12.
2. Quách Trọng Đức, Trần Kiều Miên (2007).
Vị trí sinh thết dạ dày thích hợp trong chẩn đoán
nhiễm H. pylori bằng thử nghệm Urease nhanh. Y
học TP Hồ Chí minh. Tập 11, Phụ bản số 1.
3. Phan Quốc Hoàn (2013). Công thức, cách
sản xuất urease test để chẩn đoán H. pylori. Tạp
chí tiêu hóa, Số 30.
4. Công ty Việt Á. Hướng dẫn sử dụng Crush
tool kit, IVA pDNA Extraction kit, LightPower iVAHP
rPCR Plus Kit, LightPower iVAHP ClaR rPCR
Plus Kit.
5. Tạ Long (2003). Bệnh lý dạ dày tá tràng và
vi khuẩn Helicobacter pylori - NXB Y học, Hà Nội.
6. Francis Megraud, Philippe Lehours (2007).
Helicobacter pylori Detection and Antimicrobial
Susceptibility Testing. Clinical Microbio-logy
Reviews, Apr. 2007, p. 280–322. Vol. 20, No. 2.
7. W. G. MacKay, C. L. Williams, M. McMillan
et al (2003). Evaluation of Protocol Using Gene
Capture and PCR for Detection of Helicobacter
pylori DNA in feces. Journal oF clinical microbiology,
p. 4589–4593 Vol. 41, No. 10.
8. Bio-rad Laboratory, Inc. All rights reserved.
Real-time PCR Application Guide, 2006.
9. Yi Wei Tang, Charles W. Stratton (2006).
Advaced techniques in Diagnostic Microbiology.
Springer press, ISBN, 10,0-387-29741-3..
10. Nguyễn Lâm Tùng, Tomohisha và CS (2010).
Nhiễm khuẩn H. pylori và bệnh dạ dày tá tràng ở Việt
Nam: nghiên cứu cắt ngang ở bệnh viện. Tạp chí tiêu
hóa Việt Nam, Tập V, Số 20, trang 1377-1379.
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 353
ABsTRACT
LABORATORY FINDING OF DIAGNOsIs HeLICOBACTeR PYLORI IN GAsTRIC BIOPsY BY
ReAL-TIMe PCR, MICROsCOPe sMeAR AND UReAse TesT ON PATIeNTs WITH PePTIC
ULCeR AT BAC GIANG GeNeRAL HOsPITAL
Background: H. pylori can be determined by a variety of techniques, however, the ability to
detect bacteria of each technique are different. Currently, many patients have symptoms of peptic
diseae was prescribed antibiotic treatment, but not better, then come and endoscopic examination.
Objective and methods: A cross-sectional study on 190 patients with peptic ulcer determined
by endoscopic (144 patients without antibiotics used less than 4 weeks before endoscopy and 46
patients with antibiotic used less than 4 weeks before endoscopy). Identifying HP in antral biopsy
fragments by three techniques: imprinted smear - Giemsa staining, urease test and real-time PCR.
Data management and analysis results using SPSS 16.0 software. Use Kappa index compatibility
assessment of the test results with 95% reliability.
Results: Positive rate of H. pylori in patients without and with antibiotic use <4 weeks before
endoscopy: realtime PCR: 94.4% and 69.6%; imprinted smear: 92.4% and 47.8%; urease test: 79.2%
and 43.5%; Appropriate level of technices together: real-time PCR with imprinted smear (93.7% k =
0,49) and (73.9% k = 0.48). real-time PCR with urease test: (83.3% k = 0.30) and (69.5% k = 0.42).
urease test with imprinted smear: (86.1% k = 0.42) and (91.3% k = 0.82).
Conclusions: Rate of H. pylori (+) by real-time PCR was highest (94.4%); H. pylori (+) by
imprinted smear was high (92.4%); Positive urease test has the lowest percentage (79.2%). Real-
time PCR determination of H. pylori in gastric biopsy fragments can be applied well in patients with
antibiotic use < 4 weeks before endoscopy. Match between moderate of imprinted smear and urease
test with real-time PCR.
Keywords: peptic ulcer, H. pylori, real-time PCR, urease test, imprint smear, biopsy.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_xac_dinh_helicobacter_pylori_bang_ky_thuat_real_time.pdf