Kết quả xét nghiệm giun sán tại cộng đồng dân cư khu vực biên giới Việt Nam – Campuchia bằng kỹ thuật Elisa

BÀN LUẬN Bệnh do nhiễm ký sinh trùng chủ yếu qua đường ăn uống hoặc tiếp xúc qua da. Ở đường ăn uống, việc lây nhiễm gặp phải chủ yếu khi con người sử dụng các loại thực phẩm sống, chưa qua chế biến hoặc chế biến chưa kỹ, nấu chưa chín. Ở đường tiếp xúc qua da, ký sinh trùng có thể lây nhiễm khi con người tiếp xúc với những bề mặt có chứa giun, sán trong quá trình lao động, sinh hoạt; ký sinh trùng sẽ đi vào mạch máu rồi tấn công các cơ quan nội tạng. Tác hại của bệnh do nhiễm ký sinh trùng phụ thuộc nhiều vào cơ quan mà ký sinh trùng xâm nhập, có thể chia ra làm 3 mức độ khác nhau. Nặng nhất là ký sinh trùng xâm nhập vào hệ thần kinh trung ương như não, màng não, gây tác động trực tiếp, có tỉ lệ tử vong cao. Mức độ thứ 2 là ký sinh trùng xâm nhập cơ quan nội tạng, hay gặp nhất là gan, gây ra áp xe, kế đến là phổi, gây áp xe phổi, tổn thương màng phổi Dạng bệnh này ít nguy cấp, nhưng có thể sẽ diễn biến nặng. Mức độ thứ 3 là ký sinh trùng gây tổn thương ở ngoài da, trường hợp này ít khi gây bệnh quá nặng, nhưng thường kéo dài, gây khó chịu, ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt hằng ngày của người bệnh. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nhiễm giun đũa chó mèo là 51%. Tỷ lệ nhiễm cùng nhiều loại giun trong nghiên cứu của là: nhiễm phối hợp 2 loại 24%; 3 loại 9,2% và 4 loại 3,5%, tỷ lệ tương đối cao và phù hợp với một số nghiên cứu của các tác giả khác (1) Đa phần tỷ lệ bạch cầu ái toan tăng khi xét nghiệm ELISA dương tính, trong trường hợp này thì các bác sỹ kết hợp với một số triệu chứng lâm sàng khác sẵn sàng kê đơn thuốc cho bệnh nhân nhiễm giun đũa chó mèo. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bạch cầu ái toan > 5% song hành với tỷ lệ dương tính bằng kỹ thuật ELISA là 5,.2%.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 192 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả xét nghiệm giun sán tại cộng đồng dân cư khu vực biên giới Việt Nam – Campuchia bằng kỹ thuật Elisa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  321 KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM GIUN SÁN TẠI CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ   KHU VỰC BIÊN GIỚI VIỆT NAM – CAMPUCHIA BẰNG KỸ THUẬT ELISA  Lê Thành Đồng*, Trịnh Ngọc Hải*, Hoàng Thị Mai Anh*, Phạm Nguyễn Thúy Vy*  TÓM TẮT  Đặt vấn đề: Nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm, chính vì vậy bệnh giun sán rất phổ  biến. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, phong phú. Xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán bằng kỹ thuật ELISAđể  gián  tiếp  chẩn  đoán bệnh nhiễm giun  sán  đang  được quan  tâm.Đề  tài  thực hiện nhằm  tăng  cường  công  tác  nghiên cứu khoa học và giám sát một số bệnh bị lãng quên tại cộng đồng ở một số tỉnh Biên giới Việt Nam –  Campuchia.  Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhiễm các loại giun, sán (giun lươn, chó mèo, sán gạo và sán lá dây) ở  một số cộng đồng điểm nghiên cứu.  Phương pháp nghiên  cứu: Sử dụng kỹ  thuật ELISA xét nghiệm  tìm kháng thể giun  lươn, sán gạo,  ấu  trùng giun đũa chó, mèo, ấu trùng sán dây trong các mẫu huyết thanh tại các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Bình  Phước, Kiên Giang, Long An và Tây Ninh, trong thời gian từ tháng 4 năm 2012 đến tháng 9 năm 2013.  Kết quả: Tổng số mẫu thu thập là 2151. Tỷ lệ mẫu dương tính là 64%. Số lam thu thập là 1.283, trong số  đó số mẫu có bạch cầu ái toan trên 5% là 734 mẫu (chiếm 57,2%     Kết luận: Tỷ lệ nhiễm giun sán (lươn, đũa chó mèo, sán gạo, sán dây) chiếm 64%. Tỷ lệ nhiễm giun đũa chó  mèo là cao nhất chiếm trên 51%. Tỷ lệ nhiễm phối hợp 2 loại là 24%, 3 loại là 9,2% và 4 loại giun sán là 3,5%.  Từ khóa: Giun sán, ELISA  ABSTRACT  HELMINTHTEST RESULTS IN THE COMMUNITY IN BORDER AREAS   OF VIETNAM – CAMBODIA BY ELISA METHODOLOGY  Le Thanh Dong, Trinh Ngoc Hai, Hoang Thi Mai Anh, Pham Nguyen Thuy Vy   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 321 – 325  Background: Our country under the tropical monsoon climate hot and humid, so very popular cysticercosis.  The clinical manifestations are varied and plentiful. Serology tests using indirect ELISA for diagnosis of helminth  infections  are  interested.Threadundertaken  tostrengthenscientific  researchandmonitoringneglecteddiseasesin  the  communityin  someFrontier  ProvinceVietnamCambodia.  Objectives: Determine the prevalence of type worms ( worm eels, dogs and cats, tapeworm and fluke wire rice )  in a number of research communities.  Method:Using ELISA method for determinationantibody of strongyloidiasis, rice fluke, roundworm larvae  dogs, cats, tapeworm larvae in serum samples at An Giang, Dong Thap, Binh Phuoc, Kien Giang, Long An and  Tay Ninh, from April 2012 to September 2013 .  Results: The total sample was collected in 2,151 . The percentage of positive samples was 64 %. 1,283 slide  samples is collected, samples of which have eosinophils than 5% of the 734 samples (representing57.2%).  Conclusion: The prevalence of helminths (threadworm, toxocara canis, toxocara cati, tapeworms) accounted  for 64 %. The rate of dog and cat roundworm infection is the highest, occupying over 51 %. The prevalence of  * ViệnSốt rét ‐ Ký sinh trùng – côn trùng TP.HồChí Minh  Tác giả liên lạc: PGS. TS. LêThànhĐồng  ĐT: 0839239946  Email: lethanhdong@gmail.com  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 322 type 2 coordination is 24 %, of type 3is 9.2 % and of type 4is 3.5 %.  Keywords: Helminths, ELISA  ĐẶT VẤN ĐỀ   Hiện  nay,  các  bệnh  nhiệt  đới  bị  lãng  quên  (Neglected Tropical Diseases‐NTDs) đang được  Tổ chức Y tế thế giới và Bộ Y tế Việt Nam quan  tâm. Những bệnh này xuất hiện ngày càng nhiều  tại một số vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Một  trong số các căn bệnh bị  lãng quên đó  là nhóm  bệnh ký sinh trùng đường ruột, chúng góp phần  không  nhỏ  làm  ảnh  hưởng,  gây  thiệt  hại  nền  kinh  tế  và  sức  khỏe  của  cộng  đồng. Nước  ta  thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và  ẩm,  chính  vì  vậy  bệnh  giun  sán  rất  phổ  biến.  Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, phong phú. Tùy  vị  trí  ký  sinh mà  chúng  gây  triệu  chứng  lâm  sàng  tương  ứng,  rất  dễ  nhầm  lẫn  với  những  bệnh lý nội, ngoại khoa khác ở đường tiêu hóa.  Như bệnh nhân nhiễm giun lươn thường bị chẩn  đoán nhầm với các bệnh lý khác của dạ dày – tá  tràng, rối loạn tiêu hóa.  Ngày  nay,  trào  lưu  phát  triển  khoa  học  không ngừng, việc xét nghiệm cận  lâm sàng  là  rất cần thiết. Đưa các tiêu chuẩn chẩn đoán theo  một  khung  chẩn  đoán  cụ  thể  từng  bệnh  (bao  gồm  tiêu  chuẩn  lâm  sàng,  cận  lâm  sàng;  tiêu  chuẩn chính và phụ) để giúp các thầy thuốc lâm  sàng dựa vào đó đưa ra quyết định điều trị cho  bệnh nhân chính xác hơn.   Làm  thế  nào  để  chẩn  đoán  và  phát  hiện  một  cách  chính  xác  ca  bệnh  vẫn  còn  nhiều  phức  tạp và khó khăn vì các  triệu chứng  lâm  sàng khá giống với một  số bệnh  lý nội khoa,  truyền nhiễm và bệnh về da khác. Xét nghiệm  theo  tiêu  chuẩn  vàng  cho  từng  bệnh  không  phải  lúc  nào  chúng  ta  cũng  có  thể  thực  hiện  được hoặc  thực hiện nhưng không  chỉ  ra kết  quả  dương  tính,  nên  một  số  bệnh  ký  sinh  trùng  phải  nhờ  đến  xét  nghiệm  huyết  thanh  chẩn đoán như ELISA, IFA,..để gián tiếp chẩn  đoán. Tuy nhiên, vấn đề độ nhạy, độ đặc hiệu,  giá  trị  dự  đoán  âm  tính,  dương  tính  và  tính  chính  xác  của  từng  xét  nghiệm  vẫn  còn  hạn  chế và chưa có biện pháp khắc phục. Điều này  đã dẫn đến chẩn đoán không đúng hậu quả là  dùng thuốc không cần thiết, tăng độc tính cho  cơ thể.  Bệnh  viện Y  học Nhiệt  đới Thành phố Hồ  Chí Minh  đã  nghiên  cứu  vai  trò  của  kỹ  thuật  ELISA  trong  chẩn  đoán phân  biệt  bệnh nhiễm  giun  lươn. Vấn  đề  chẩn  đoán  bệnh  giun  lươn  gây  viêm dạ dày  –  tá  tràng  cho  thấy  kỹ  thuật  ELISA là phương pháp phát hiện bệnh với tỷ lệ  cao nhất và nhanh. Các phương pháp khác như  nội  soi,  sinh  thiết,  soi  phân  tìm  ấu  trùng  giun  lươn nên bổ sung thêm nếu có điều kiện(2).  Từ  năm  1998,  kỹ  thuật  ELISA  đã  được  sử  dụng phổ biến tại nhiều bệnh viện ở Thành phố  Hồ Chí Minh, ghi nhận một số kết quả: Kỹ thuật  ELISA với kháng nguyên được điều chế sẵn  từ  ấu  trùng  giun  lươn  cho  kết  quả  khá  tốt. Mẫu  dương tính đạt ở độ pha loãng 1/800 trở lên, độ  nhạy của kỹ thuật ELISA trong chẩn đoán bệnh  giun lươn là 93%, độ đặc hiệu là 95%, giá trị tiên  đoán là 93% (2).  Các số liệu cho thấy các bệnh do giun, sán là  một vấn đề y  tế cần phải giải quyết nếu muốn  cải  thiện  sức  khoẻ  của  người  dân  nói  chung,  cũng như sự phát triển thể lực và trí lực của trẻ  em  trong  lứa  tuổi  học  đường  nói  riêng.  Tuy  nhiên,  cần phải xác  định  tỷ  lệ nhiễm giun,  sán  một cách cụ thể cho từng đối tượng, từng vùng  địa  lý khác nhau, vì tùy theo tỷ  lệ và cường độ  nhiễm bệnh, ý thức vệ sinh của đối tượng, mức  độ ô nhiễm trứng giun, sán ở ngoại cảnh (nước,  đất, thực phẩm) mà các biện pháp can thiệp có  thể khác nhau về mức độ và quy mô.  Vùng  biên  giới  Tây Nam  giữa Việt Nam  ‐  Campuchia  có  6  tỉnh  của  Việt  Nam  là  Bình  Phước,  Tây  Ninh,  Long  An,  Đồng  Tháp,  An  Giang  và Kiên Giang  tiếp  giáp  với  8  tỉnh  của  Campuchia  là  Mondolkiri,  Kratie,  Kampong  Cham, Svay Rieng, Prey Veng, Kandal, Takeo và  Kampot. Một báo cáo của UNICEF, dựa trên các  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  323 số liệu điều tra trước đó, đã ước tính tỷ lệ nhiễm  giun  đũa và giun  tóc  trong  cộng  đồng dân  cư  của Campuchia vào năm 2002  tại  các  tỉnh biên  giới Campuchia ‐ Việt Nam là cao (3). Vấn đề cần  nắm bắt thực trạng nhiễm giun sán tại biên giới  các nước với Việt Nam  là  rất  thiết  thực và  cần  được quan tâm hơn.  Nhằm  tăng  cường  công  tác  nghiên  cứu  khoa học và giám sát một số bệnh bị lãng quên  tại cộng đồng ở một số tỉnh Biên giới Việt Nam  ‐ Campuchia, chúng tôi tiến hành thực hiện đề  tài với:  Mục tiêu nghiên cứu  Xác định tỷ lệ nhiễm các loại giun, sán (giun  lươn, chó mèo, sán gạo và sán  lá dây) bằng kỹ  thuật ELISA ở một số cộng đồng dân cư nghiên  cứu.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu  Các mẫu huyết thanh thu thập được tại cộng  đồng dân cư điểm nghiên cứu.  Địa điểm nghiên cứu  Tại  các  tỉnh  An  Giang,  Đồng  Tháp,  Bình  Phước, Kiên Giang, Long An và Tây Ninh. Phân  tích mẫu bằng kỹ  thuật  elisa  tại Viện Sốt  rét –  KST – CT Tp. Hồ Chí Minh.  Thời gian nghiên cứu  Tháng 4 năm 2012 đến tháng 9 năm 2013.  Phương pháp nghiên cứu   Chọn mẫu  Thu  thập  mẫu  ngẫu  nhiên  tại  các  điểm  nghiên cứu.  Kỹ  thuật  ELISA  xét  nghiệm  tìm  kháng  thể  giun  lươn,  sán  gạo,  ấu  trùng  giun  đũa  chó,  mèo, ấu trùng sán dây  Kít do Công ty TNHH Thương mại hóa chất  Việt  Sinh  sản  xuất,  địa  chỉ:  71  Ỷ  Lan,  phường  Hiệp  Tân,  quận  Tân  Bình  Tp.  Hồ  Chí  Minh.  Ngày sản xuất: 9 ‐2012, hạn sử dụng: 9 ‐ 2013.  ‐ Kỹ thuật lấy mẫu:  + Lấy máu tĩnh mạch bằng kim và ống chích  vô trùng (2 ml).  + Rút kim và bơm nhẹ máu vào  ống  đựng  tuýp có chứa heparin.  + Để yên và bảo quản mẫu máu trong thùng  xốp có chứa đá khô, chuyển ngay từ thực địa về  Viện Sốt rét ‐ KST ‐ CT TP. Hồ Chí Minh.  ‐ Các bước thực hiện:  + Pha nước rửa P2 (1/20 lần trong nước cất).  +  Chuẩn  bị  giá  để  kháng  nguyên.  Rửa  lại  bằng dung dịch rửa P2.  + Pha P3 theo tỷ lệ 1/10 nước cất. Cho 90 μl  dung dịch P3 vào các giếng.  + Pha  loãng huyết thanh trong nước cất. Tỷ  lệ pha  là 1/40. Hút 10 μl vào các giếng rồi  trộn  đều.  + Ủ 450C/ 30’‐1h hoặc 370C/1h‐1h30’.Rửa lại 5  lầnbằng P2, đậpchokhô.  + Pha P4/P3 (tỷlệ 1/200), hút 100 μl P4 đã pha  với P3 cho vào mỗi giếng. Ủ 450C /30’.  + Pha dung dịch P5a +P5b theo tỷ lệ 1:1. Hút  vào mỗi giếng 100 μl dung dịch P5a+P5b.   + Đọc kết quả sau 20 phút.  ‐ Cách đọc kết quả:  + Chứng âm không màu hay màu  rất nhạt.  Chứng dương màu xanh nước biển.  + Bệnh phẩm:  so  sánh  với màu  của  chứng  âm và chứng dương.  Các mẫu dương tính phải đạt độ pha  loãng  huyết thanh từ 1/800 trở  lên, nếu nhỏ hơn hoặc  bằng 1/400 được coi là âm tính.  Xử  lý kết quả: Xử  lý  theo phần mềm  được  cài  sẵn  của máy ELISA.  Độ  tin  cậy  95% và  độ  lệch chuẩn 2SD  0,05.   KẾT QUẢ   Bảng 1: Tỷ lệ dương tính chung cho cả 4 loại giun  sán (giun lươn, chó mèo, sán gạo và sán lá dây)  TT Tên tỉnh Tổng mẫu Dương tính Âm tính 1 An Giang 94 72 (77%) 28 (23%) 2 BìnhPhước 672 378 (56%) 294 (44%) 3 ĐồngTháp 271 184 (67%) 87 (23%) 4 KiênGiang 612 417 (68) 195 (22%) Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 324 TT Tên tỉnh Tổng mẫu Dương tính Âm tính 5 Long An 94 87 (92%) 7 (8%) 6 TâyNinh 408 239 (59%) 169 (41%) Tổngsố 2151 1374 (64%) 777 (36%) Tổng số mẫu thu thập là 2.151.  Tỷ lệ mẫu dương tính chung cho 4 loại giun  là 64%.  Bảng 2: Tỷ lệ nhiễm từng loại giun sán tại các tỉnh  TT Tên tỉnh Giun đũa Chó mèo Giun Lươn Sán Gạo Sán dây 1 An Giang 64 22 14 25 2 BìnhPhước 290 106 78 78 3 ĐồngTháp 158 29 30 62 4 KiênGiang 328 93 47 122 5 Long An 74 35 27 37 6 TâyNinh 186 88 39 55 Tổngsố 1.100 (51%) 373 (18.4%) 235 (12%) 379 (18.6%) Số người nhiễm giun đũa chó mèo cao hơn  hẳn  so  với  các  loại  giun  sán  khác:  trên  51%.   Nhiễm thấp nhất là sán gạo: 11%.  Bảng 3: Tỷ lệ nhiễm phối hợp các loại giun sán  TT Tên tỉnh 2 loại 3 loại 4 loại 1 An Giang 12 13 5 2 BìnhPhước 87 30 11 3 ĐồngTháp 39 12 12 4 KiênGiang 113 34 0 5 Long An 9 18 14 6 TâyNinh 73 19 6 Tổngsố 333 (24%) 126 (9.2%) 48 (3.5%) Số  mẫu  nhiễm  phối  hợp  2  loại  giun  sán  chiếm tỷ lệ cao nhất 24%, nhiễm phối hợp 4 loại  là thấp nhất 3,5%.  Bảng 4: Tỷ lệ bạchcầu ái toan >5% tính theo số mẫu  TT Tên tỉnh Tổng số lam Số lam >5% Tỷ lệ % 1 An Giang 72 32 44.4% 2 BìnhPhước 350 245 70% 3 ĐồngTháp 178 88 49.4% 4 KiênGiang 383 215 56.1% 5 Long An 83 44 53.0% 6 TâyNinh 217 110 50.7% Tổngsố 1.283 734 57.2% Nhận xét: Số lam thu thập là 1.283, trong số  đó  số mẫu  có  bạch  cầu  ái  toan  trên  5%  là  734  mẫu (chiếm 57,2%).  BÀN LUẬN  Bệnh do nhiễm ký  sinh  trùng  chủ yếu qua  đường ăn uống hoặc tiếp xúc qua da. Ở đường  ăn uống, việc  lây nhiễm gặp phải  chủ yếu khi  con  người  sử  dụng  các  loại  thực  phẩm  sống,  chưa qua  chế biến hoặc  chế biến  chưa kỹ, nấu  chưa  chín.  Ở  đường  tiếp  xúc  qua  da,  ký  sinh  trùng  có  thể  lây nhiễm khi  con người  tiếp xúc  với những bề mặt có chứa giun, sán trong quá  trình lao động, sinh hoạt; ký sinh trùng sẽ đi vào  mạch máu rồi tấn công các cơ quan nội tạng.  Tác  hại  của  bệnh  do  nhiễm  ký  sinh  trùng  phụ thuộc nhiều vào cơ quan mà ký sinh trùng  xâm  nhập,  có  thể  chia  ra  làm  3 mức  độ  khác  nhau. Nặng nhất là ký sinh trùng xâm nhập vào  hệ  thần  kinh  trung  ương  như  não, màng  não,  gây tác động trực tiếp, có tỉ lệ tử vong cao. Mức  độ thứ 2 là ký sinh trùng xâm nhập cơ quan nội  tạng, hay gặp nhất là gan, gây ra áp xe, kế đến là  phổi, gây áp xe phổi,  tổn  thương màng phổi  Dạng bệnh này ít nguy cấp, nhưng có thể sẽ diễn  biến nặng. Mức độ thứ 3 là ký sinh trùng gây tổn  thương  ở ngoài da,  trường hợp này  ít khi gây  bệnh quá nặng, nhưng thường kéo dài, gây khó  chịu, ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt hằng  ngày của người bệnh.  Kết  quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  tỷ  lệ  nhiễm  giun  đũa  chó mèo  là  51%. Tỷ  lệ  nhiễm  cùng  nhiều  loại  giun  trong  nghiên  cứu  của  là:  nhiễm phối hợp 2 loại 24%; 3 loại 9,2% và 4 loại  3,5%, tỷ lệ tương đối cao và phù hợp với một số  nghiên cứu của các tác giả khác (1)  Đa phần  tỷ  lệ bạch cầu ái  toan  tăng khi xét  nghiệm  ELISA  dương  tính,  trong  trường  hợp  này thì các bác sỹ kết hợp với một số triệu chứng  lâm sàng khác sẵn sàng kê đơn thuốc cho bệnh  nhân  nhiễm  giun  đũa  chó mèo.  Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  tỷ  lệ bạch  cầu ái  toan > 5%  song hành với  tỷ  lệ dương  tính bằng kỹ  thuật  ELISA là 5,.2%.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  325 KẾT LUẬN  Tỷ  lệ  nhiễm  giun  sán  (lươn,  đũa  chó mèo,  sán gạo, sán dây) bằng kỹ  thuật ELISA  tại dân  cư cộng đồng nghiên cứu chiếm 64%.  Tỷ  lệ nhiễm giun  đũa  chó mèo  là  cao nhất  chiếm trên 51%.  Tỷ lệ nhiễm phối hợp 2 loại là 24%, 3 loại là  9,2% và 4 loại giun sán là 3,5%.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. NguyễnThị Khả Ái, Nguyễn Thị Thanh Hà và cs (2009). Khảo sát  tình hình nhiễm ấu trùng giun đũa chó và các yếu tố liên quan ở cộng  đồng xã Thạnh Tân,  thị xã Tây Ninh. Kỷ yếu  công  trình nghiên  cứu khoa học Viện Sốt rét ‐ KST ‐ CT TP. HồChí Minh. Tr. 67‐78.  2. Trần Phủ Mạnh Siêu (2000), Ứng dụng phương pháp huyết thanh  miễn  dịch  men  trong  chẩn  đoán  bệnh  nhiễm  giun  lươn.  LuậnvănThạcsỹ y học. ĐH Y dược Tp. HồChí Minh. Tr. 23‐45.  3. World Health Organization (2008), Review on the Epidemiological  Profile  of  Helminthiases  and  their  Control  in  the Western  Pacific  Region, 1997‐2008. MVP/WPRO. Pp. 45‐67.  Ngày nhận bài báo:       17/5/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:   19/6/2014  Ngày bài báo được đăng:     14/11/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_xet_nghiem_giun_san_tai_cong_dong_dan_cu_khu_vuc_bie.pdf
Tài liệu liên quan