Qua quá trình khảo sát các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng bánh nướng nhân khoai lang tím kết
quả thu được như sau: tỷ lệ bơ là 20%, shortening
30%, lòng đỏ trứng 25% được bổ sung trong chế
biến bột dai cho bánh đạt giá trị cao. Tỷ lệ bơ 12%
và dầu thực vật 22% được bổ sung trong quá trình
chế biến bột dầu cho bánh có giá trị tốt. Tỷ lệ khoai
lang tím là 80% cho bánh có giá trị cảm quan cao.
Nhiệt độ thích hợp cho nướng bánh là 180oC
9 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 676 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chế biến bánh nướng nhân khoai lang tím (solanum andigenum), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
148
148
Nông nghiệp – Thủy sản
Số 22, tháng 7/2016
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CHẾ BIẾN
BÁNH NƯỚNG NHÂN KHOAI LANG TÍM (SOLANUM ANDIGENUM)
FACTORS AFFECTING TO PURPLE SWEET POTATO PIE PROCESSING (SOLANUM ANDIGENUM)
Tóm tắt
Với mục đích hoàn thiện quy trình sản xuất
bánh nướng nhân khoai lang tím, nghiên cứu được
tiến hành trên cơ sở khảo sát các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng vỏ bánh và nhân bánh. Kết quả
nghiên cứu cho thấy trong chế biến bột dai cho
bánh, tỷ lệ bơ là 20%, shortening 30%, lòng đỏ
trứng 25% có giá trị cảm quan tốt nhất; tỷ lệ bơ
22%, dầu thực vật 28% sử dụng để chế biến bột
dầu cho bánh có màu sắc đẹp, cấu trúc vỏ bánh
mềm và xốp. Với tỷ lệ khoai lang tím là 80% cho
bánh có mùi vị hài hòa, với nhiệt độ nướng 180oC
trong thời gian 45 phút cho bánh có màu vàng đẹp,
cấu trúc mềm và xốp, mùi vị thơm ngon, độ giảm
khối lượng ít cho bánh có giá trị cao.
Từ khóa: bánh nướng, bánh nướng nhân khoai
lang tím, khoai lang tím.
Abstract
With the purpose of perfecting the production
process of purple sweet potato pies, the research
was conducted on the basis of the survey of the
factors affecting the quality of bread and bread
crust. The results showed that in the tough powder
processing, the use of the butter rate of 20%,
shortening of 30%and egg yolk of 25% gave the
valuable gear with the best sensory; the rates of
22% butter and 28% vegetable oil used in the oil
flour processing made cake nice with its color, and
soft and spongy with its crust . The 80% rate of
purple sweet potato gave the flavor for cake, the
baking temperature of 180oC during 45 minutes
made cake yellow, beautiful;soft and spongy with
its structure; and delicious, the change by reducing
the volume gavethe high-value gear.
Keywords: Baking, butter, crust, filling, quality.
1. Đặt vấn đề123
Việt Nam là một nước nông nghiệp, khí hậu
thích hợp cho sự phát triển của các loại rau củ.
Trong đó, khoai lang tím là một loại cây trồng phổ
biến, được trồng nhiều ở khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long, đặc biệt là ở tỉnh Vĩnh Long. Khoai
lang tím là một món ăn dân dã gắn liền với cuộc
sống của người dân từ xưa.
Bánh nướng nhân khoai lang tím được chế
biến dựa trên công thức truyền thống của người
Phillippines (bánh buko pie được chế biến từ nhân
dừa tươi nổi tiếng ở vùng Los Banos). Bánh nướng
nhân khoai lang tím được dùng như bữa điểm tâm
sáng hoặc làm món ăn tráng miệng trong các bữa
tiệc. Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu ăn
uống của con người ngày càng được nâng cao đòi
hỏi những sản phẩm làm ra không những ngon mà
phải có giá trị dinh dưỡng cao, tốt cho sức khỏe. Do
đó, bánh nướng nhân khoai lang tím được nghiên
cứu để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
1 Thạc sĩ, Khoa Khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học Cửu Long
2 Thạc sĩ, Khoa Khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học Cửu Long
3 Sinh viên khóa 12, Công nghệ thực phẩm, Khoa Khoa học Nông
nghiệp, Trường Đại học Cửu Long
tiêu dùng. Bánh nướng nhân khoai lang tím giúp
tận dụng nguồn nguyên liệu dồi dào, góp phần làm
tăng giá trị kinh tế cho khoai lang tím; đồng thời,
nó còn tạo ra được một loại bánh ngọt mới, làm đa
dạng các sản phẩm bánh nướng.
2. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương tiện nghiên cứu: thí nghiệm được
tiến hành tại Phòng Thí nghiệm Hóa – Công nghệ
Thực phẩm, Khoa Khoa học Nông nghiệp, Trường
Đại học Cửu Long.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: các thí nghiệm
tiến hành dựa theo quy trình chế biến bánh nướng
khoai lang tím, được bố trí ở các giai đoạn chuẩn
bị chế biến: bột dai và bột dầu, nhân bánh, nhiệt
độ nướng. Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần.
Chúng tôi sử dụng phần mềm Excel và Portable
Statgraphic centurion XV.I để tính toán và thống
kê số liệu, vẽ đồ thị.
2.3. Phương pháp phân tích: màu sắc sản phẩm
được xác định bằng phần mềm Photoshop CS6,
đánh giá cảm quan sản phẩm theo từng thuộc tính
(màu sắc, cấu trúc, mùi, vị) sử dụng phương pháp
Nguyễn Chí Dũng1
Phạm Thị Mỹ Lệ2
Phạm Thị Ngọc Phượng3
149
149
Nông nghiệp – Thủy sản
Số 22, tháng 7/2016
cho điểm, sự thay đổi khối lượng được xác định
bằng cách tính độ giảm khối lượng (%)
G
G
= .100%
Trong đó: G
T
là khối lượng bánh trước khi
nướng (gam), G
S
là khối lượng của bánh sau khi
nướng (gam)
2.4. Nội dung nghiên cứu:
Tạo bột dai: sau khi đã cân bột mì, trứng,
đường, nước, shortening, bơ, chúng ta tiến hành
nhào trộn bột cho đều. Tạo bột dầu: cũng tương tự
như bột dai, các nguyên liệu cần cho bột dầu gồm
bột mì, dầu thực vật, bơ và nước, sau đó nhào trộn
bột. Tạo nhân bánh: khoai lang sau khi được xử lý
được cân định lượng và phối chế với các nguyên
liệu như bơ, bột mì, đường, sữa để tạo nên nhân
bánh có hương vị và màu sắc hài hòa đặc trưng.
Bột dai và bột dầu được nhào trộn trong thời gian 5
÷ 10 phút để cho khối bột có độ dai thích hợp. Bột
sau khi nhào trộn sẽ được ủ ở nhiệt độ mát (15oC ÷
16oC) trong khoảng một giờ.
Bột sau thời gian ủ được chia thành hai phần:
một phần làm mặt bánh và một phần làm đáy bánh.
Sau khi chia bột, chúng ta tiến hành cán bột để
giúp phân bố đều lượng khí thu được trong thời
gian nhào bột, bột sau khi cán được cho vào khuôn.
Tiếp theo, chúng ta cho nhân vào và tiếp tục cán
cục bột còn lại tạo vỏ bánh. Tạo hình bánh sao cho
có giá trị thẩm mĩ, nướng làm chín sản phẩm.
Thí nghiệm 1. Khảo sát ảnh hưởng của các
thành phần nguyên liệu chế biến vỏ bánh (chế biến
bột dai và chế biến bột dầu).
a. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ bơ (margarine)
10%, 20%, 30% và shortening 20%, 30%, 40%
(so với 100 g bột mì) trong quá trình chuẩn bị bột
dai đến quá trình chế biến vỏ bánh.
b. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ lòng đỏ trứng
15%, 25%, 35% (so với 100 g bột mì) trong quá
trình chuẩn bị bột dai đến quá trình chế biến vỏ bánh.
c. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ bơ thực vật 12%,
22%, 32% (margarine) và tỷ lệ dầu thực vật 18%,
28%, 38% (so với 100 g bột mì) trong quá trình
chuẩn bị bột dầu đến quá trình chế biến vỏ bánh.
Thí nghiệm 2. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ
khoai lang tím sử dụng 60%, 80%, 100% (so với
100 g bột dai) đến chất lượng nhân bánh.
Thí nghiệm 3. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt
độ nướng 160oC, 180oC, 200oC đến quá trình chế
biến bánh.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Chế biến bột dai
3.1.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ bơ và shortening bổ
sung trong bột dai đến chất lượng vỏ bánh
a. Màu sắc (giá trị L) của vỏ bánh
Bảng 1. Tỷ lệ bơ và shortening ảnh hưởng đến màu
sắc (giá trị L) vỏ bánh
Tỷ lệ bơ - shortening (%) Màu sắc (giá trị L)
10-20 34,00c*±3,60**
10-30 35,00c±1,00
10-40 38,66c±2,08
20-20 37,33c±4,72
20-30 47,66b±4,50
20-40 50,66ab±1,52
30-20 53,33a±3,51
30-30 53,00ab±2,64
30-40 49,00ab±3,60
Ghi chú: *Kết quả TB của 3 lần lặp lại **Độ
lệch chuẩn (STD)của giá trị trung bình
Các trung bình nghiệm thức đi kèm các chữ cái
giống nhau trên cùng một cột thể hiện sự không
khác biệt ở mức ý nghĩa 0,05
Màu sắc là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất
lượng sản phẩm, thông qua giá trị L để đánh giá
sự thay đổi độ sáng tối của màu sắc bánh. Màu sắc
của bánh ảnh hưởng bởi lượng bơ bổ sung vì trong
bơ có chứa sắc tố carotene, đây là chất tạo màu
vàng nhạt cho bơ, khi bơ được thêm vào bột nhào
và góp phần tạo màu sắc đặc trưng cho vỏ bánh sau
khi nướng. Màu sắc của vỏ bánh còn quyết định
bởi hàm lượng đường có trong bột nhào, cường độ
nhào bột, nhiệt độ và thời gian nướng bánh (Bùi
Đức Hợi 2007).
Kết quả cho thấy hàm lượng bơ và shortening
tăng sẽ làm cho màu sắc bánh sậm dần, ở các tỷ
lệ bơ 30% thể hiện giá trị L cao nhưng tại đây
vỏ bánh có màu sắc sậm hơn so với các tỷ lệ bơ
là 20%. Với tỷ lệ bơ là 10%, bánh có màu nhạt,
không đẹp, tỷ lệ bơ 20% bánh có màu vàng sáng
đẹp. Tỷ lệ shortening ở 30% sẽ cho bánh màu sắc
đẹp hơn so với tỷ lệ còn lại, với tỷ lệ 20% bánh
có màu nhạt không đẹp, tỷ lệ 40% bánh sẽ có
màu sậm. Nếu sử dụng với hàm lượng cao, bơ và
shortening sẽ có vị rất béo tạo cảm giác ngán. Tỷ
150
150
Nông nghiệp – Thủy sản
Số 22, tháng 7/2016
lệ bơ và shortening khác nhau sẽ tạo nên nhiều vị
khác nhau và có vị phù hợp với nhiều người, đồng
thời, nó sẽ góp phần làm tăng giá trị cảm quan và
nâng cao hiệu quả kinh tế cho sản phẩm. Vì vậy,
kết quả cho thấy sử dụng bơ 20% và shortening
30% cho bánh đạt giá trị cao về màu sắc, bánh có
màu vàng đẹp, hấp dẫn với người tiêu dùng.
b. Kết quả cảm quan vỏ bánh
Hình 1. Ảnh hưởng của tỷ lệ bơ và shortening đến giá trị cảm quan của bánh
Với tỷ lệ bơ chiếm 10%, bánh có màu sắc
không đẹp. Với tỷ lệ bơ chiếm 30% và shortening
chiếm 40%, bánh có cấu trúc không liên kết với
nhau, dễ bị vỡ, quá mềm và không tạo giá trị
cảm quan hấp dẫn. Với tỷ lệ bơ chiếm 20% và
shortening chiếm 30%, bánh có màu sắc và cấu
trúc tốt. Cấu trúc là một trong những chỉ tiêu quan
trọng, trong công nghệ làm bánh chất béo thường
được bổ sung vào nhằm tăng giá trị cảm quan
và cải thiện cấu trúc cho sản phẩm. Với tỷ lệ bơ
chiếm 20% và shortening chiếm 30%, bánh có
cấu trúc mềm xốp vì hàm lượng chất béo trong
bơ và shortening tạo cho bột nhào thêm dẻo, làm
yếu đi mạng gluten. Hơn nữa, một lượng nhỏ khí
được giữ lại trong các hạt béo giúp bánh sau khi
nướng có độ xốp (Czernohorsky và Hooker 2000).
Ngoài ra, trong chất béo chứa các phân tử có đầu
ưa nước như phospholipids, diglyceride,... có khả
năng tương tác với nước làm chậm quá trình đông
cứng protein của trứng và bột mì nên làm tăng độ
mềm mịn cho sản phẩm (Cauvain và Young 2001).
Với tỷ lệ bơ chiếm 30% và shortening chiếm 40%,
bánh có giá trị cảm quan cao, mùi và vị là yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng bánh, khi bổ sung tỷ lệ
bơ và shortening nhiều bánh sẽ có vị béo cao và sẽ
làm gia tăng mùi thơm cho sản phẩm nhưng mùi
thơm của bơ gia tăng có thể lấn áp mùi thơm của
nhân, quá béo gây cảm giác ngán và không mang
lại hiệu quả kinh tế trong sản xuất. Tóm lại, với tỷ
lệ bơ chiếm 20% và shortening chiếm 30%, bánh
có giá trị cảm quan cao về màu sắc và cấu trúc.
c. Sự thay đổi khối lượng bánh
Khối lượng bánh là chỉ tiêu được quan tâm
nhất vì quyết định đến chất lượng và giá trị cho
sản phẩm. Trong quá trình nướng các chất béo
chuyển sang trạng thái lỏng làm việc thông khí cơ
học bị giảm rất nhiều, do đó làm cho bánh có thể
tích nhỏ lại ảnh hưởng đến khối lượng của bánh
thành phẩm (Cauvain và Young 2001).
Sự thay đổi khối lượng bánh còn phụ thuộc vào
hình dạng (khối lượng bánh chưa nướng), cấu trúc,
độ ẩm bột nhào. Đối với một số loại bánh có thành
phần chất béo, nó rất khó thoát ẩm, sự tạo thành
vỏ bánh trong quá trình nướng phụ thuộc nhiều
vào khay hoặc khuôn nướng và phụ thuộc vào lò
nướng và chế độ nướng.
Bảng 2. Tỷ lệ bơ và shortening ảnh hưởng đến
độ giảm khối lượng bánh
Tỷ lệ bơ - shortening
(%)
Độ giảm khối lượng
(%)
10-20 9,46a*±0,01**
10-30 2,49b±0,01
10-40 2,06c± 0,03
20-20 2,46b±0,01
20-30 2,07c±0,01
20-40 1,74d±0,01
30-20 0,47g±0,02
30-30 1,66e±0,02
30-40 0,80f±0,10
Ghi chú: *Kết quả TB của 3 lần lặp lại **Độ
151
151
Nông nghiệp – Thủy sản
Số 22, tháng 7/2016
lệch chuẩn (STD)của giá trị trung bình
Các trung bình nghiệm thức đi kèm các chữ cái
giống nhau trên cùng một cột thể hiện sự không
khác biệt ở mức ý nghĩa 0,05
Kết quả cho thấy với tỷ lệ bơ chiếm 30% và
tỷ lệ shortening chiếm 40%, bánh có sự thay đổi
khối lượng ít vì có chứa hàm lượng chất béo cao
giúp làm hạn chế sự mất ẩm trong quá trình nướng,
đồng thời hàm lượng chất béo cao cũng sẽ tạo ra
lớp màng bao trùm lấy các hạt tinh bột làm giảm sự
hình thành mạng gluten và làm giảm khả năng hút
nước của protein trong khối bột (Cauvain và Young
2001). Tuy nhiên, hàm lượng bơ và shortening
cao sẽ tạo cảm giác rất béo gây ngán cho người
tiêu dùng. Tỷ lệ bơ chiếm 10% và tỷ lệ shortening
chiếm 20%, bánh có sự thay đổi khối lượng nhiều
do hàm lượng chất béo chứa ít nên trong thời gian
nướng bánh các phân tử chất béo ít tạo tương tác
với nước, dẫn đến hàm lượng nước trong sản phẩm
thoát ra nhiều. Vì vậy, kết quả khảo sát ở tỷ lệ bơ
chiếm 20% và shortening chiếm 30% cho sự thay
đổi khối lượng ít do có hàm lượng chất béo vừa
phải nên sẽ tạo hương vị đặc trưng cho sản phẩm
và các phân tử chất béo giúp giữ nước làm cho
bánh có giá trị tốt nhất, ít có sự hao hụt khối lượng,
góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế. Tóm lại, với tỷ
lệ bơ chiếm 20% và shortening chiếm 30% bánh có
sự thay đổi khối lượng ít, giá trị cao trong sản xuất.
3.1.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ lòng đỏ trứng bổ sung
vào bột dai đến chất lượng vỏ bánh
a. Màu sắc của vỏ bánh
Lòng đỏ trứng có chứa chất béo và đặc biệt là
lecithin là chất béo háo nước, có hoạt tính bề mặt
cao, nhũ hóa tốt nên có tác dụng làm tăng chất
lượng của bánh thành phẩm (Lê Bạch Tuyết 1996).
Trứng là nguyên liệu có giá trị dinh dưỡng cao,
protein trong lòng đỏ trứng cung cấp đầy đủ các
acid amin cân đối và hoàn thiện. Màu sắc bánh
còn tùy thuộc vào hàm lượng acid amin và lượng
đường khử chứa trong bột nhào, còn tùy thuộc vào
độ xốp của bánh khi nướng.
Bảng 3. Ảnh hưởng tỷ lệ lòng đỏ trứng đến màu sắc
(giá trị L) của vỏ bánh
Tỷ lệ lòng đỏ trứng (%) Màu sắc (giá trị L)
15 43,66b*±7,21**
25 52,22a±5,04
35 54,44a±8,44
Ghi chú: *Kết quả TB của 3 lần lặp lại **Độ
lệch chuẩn (STD)của giá trị trung bình
Các trung bình nghiệm thức đi kèm các chữ cái
giống nhau trên cùng một cột thể hiện sự không
khác biệt ở mức ý nghĩa 0,05
Kết quả cho thấy với tỷ lệ lòng đỏ trứng bổ
sung chiếm 25% và 35%, bánh có màu vàng đẹp
thể hiện qua giá trị L (52,22 và 54,44). Màu sắc
bánh được hình thành do phản ứng Maillard xảy
ra bởi vì trong lòng đỏ trứng có chứa đầy đủ các
acid amin cùng với acid amin tạo nên từ protein có
trong bột mì và kết hợp với đường khử có trong bột
nhào tạo nên màu sắc đặc trưng cho bánh. Lòng
đỏ trứng còn chứa các hợp chất màu như lutein,
carotenoid, zeaxanthin sẽ tạo màu sắc cho bánh
(Nguyễn và cộng sự 2013). Do trong lòng đỏ trứng
có chứa chất béo nên nó có tác dụng hạn chế sự
mất ẩm cùng với nhiệt độ nướng thích hợp bề mặt
vỏ bánh được chín dần tạo màu sắc đẹp hài hòa cho
bánh. Với tỷ lệ lòng đỏ trứng là 15%, bánh có màu
sắc nhạt, không có sự khác biệt ý nghĩa giữa tỉ lệ
25% và 35%. Do đó, với tỷ lệ trứng là 25%, bánh
có màu vàng đẹp đặc trưng và có tính kinh tế hơn.
b. Kết quả đánh giá cảm quan vỏ bánh
Lòng đỏ trứng được sử dụng trong sản xuất
bánh tạo cho bánh có màu sắc và mùi vị thơm
ngon đặc trưng. Lượng lòng đỏ trứng bổ sung có
ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của bánh. Đối với
việc sản xuất bánh, lòng đỏ trứng có chứa lecithin
giúp cho bánh có chất lượng tốt. Bởi vì, lecithin là
chất nhũ hóa góp phần làm tăng tính đồng nhất cho
bột nhào, tạo cấu trúc mềm mại và xốp cho bánh.
Đồng thời, lòng đỏ trứng giúp cho vỏ bánh sau khi
nướng có màu vàng đẹp. Trứng giúp hình thành
gluten và hỗ trợ quá trình hồ hóa tinh bột tốt do
trong trứng có hàm lượng chất lỏng cao góp phần
tạo nên độ cứng chắc.
Bảng 4. Ảnh hưởng tỷ lệ lòng đỏ trứng đến giá trị
cảm quan của bánh
Tỷ lệ lòng
đỏ trứng
(%)
Màu sắc Cấu trúc Mùi Vị
15 3,89a 2,89ab 3,89a 4,11a
25 3,67a 3,22a 3,56a 4,00a
35 2,11b 2,44b 3,89a 4,00a
Ghi chú: các trung bình nghiệm thức đi kèm
các chữ cái giống nhau trên cùng một cột thể hiện
sự không khác biệt ở mức ý nghĩa 0,05
152
152
Nông nghiệp – Thủy sản
Số 22, tháng 7/2016
Với tỷ lệ lòng đỏ trứng chiếm 25%, bánh có
giá trị cảm quan cao về màu sắc và cấu trúc, mùi,
vị. Lòng đỏ trứng có chứa chất béo đặc biệt là
lecithin. Đây là chất béo háo nước, có hoạt tính bề
mặt cao, nhũ hóa tốt nên có tác dụng làm tăng chất
lượng bánh (Lê Bạch Tuyết 1996). Lecithin có đặc
tính nhũ hóa giúp hình thành nhũ tương giữa pha
béo và nước trong khối bột, làm tăng tính đồng
nhất của khối bột nhào, dễ dàng cho việc nhào bột
và tạo hình, tạo cho bánh có cấu trúc mềm mại
(Nguyễn và cộng sự 2013). Với tỷ lệ lòng đỏ trứng
chiếm 15%, bánh có màu sắc nhạt hơn so với 25%.
Với tỷ lệ lòng đỏ trứng chiếm 35%, bánh có màu
sậm không hấp dẫn, cấu trúc bánh dễ vỡ hơn do
với hàm lượng chất béo cao sẽ tạo cho bột nhào có
hàm ẩm cao khi nướng lượng ẩm không thoát ra
hết nên tạo cho bánh có cấu trúc quá mềm không
có giá trị cảm quan cao. Kết quả cho thấy tỷ lệ
lòng đỏ trứng bổ sung không ảnh hưởng đến mùi
và vị của bánh. Với tỷ lệ trứng bổ sung chiếm 25%,
bánh có cấu trúc mềm xốp, màu vàng đẹp, có giá
trị kinh tế trong sản xuất.
3.2. Chế biến bột dầu
3.2.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ bơ và dầu bổ sung trong
bột dầu đến màu sắc (giá trị L) của vỏ bánh
Kết quả khảo sát cho thấy khi tỷ lệ bơ chiếm
22% và tỷ lệ dầu bổ sung trong chế biến bột dầu
chiếm 28%, bánh có màu vàng sáng đẹp với giá
trị L (38,33).
Màu sắc bánh thể hiện giá trị L cao với tỷ
lệ bơ chiếm 32%, bánh sậm màu hơn với tỷ lệ bơ
chiếm 12% và 22%. Do với lượng bơ và dầu bổ
sung vào thì lượng carotene được bổ sung vào bột
nhào nên tạo cho bánh có màu sậm không có giá
trị cảm quan cao. Tương ứng, với tỷ lệ dầu chiếm
18%, bánh có màu vàng nhạt không đẹp; với tỷ
lệ dầu chiếm 38%, màu sắc bánh sậm, bánh cũng
không có màu vàng rơm đặc trưng và với tỷ lệ dầu
cao, bánh cảm giác béo ngán, đồng thời sẽ tốn chi
phí cao khi sử dụng. Vì vậy, với tỷ lệ bơ là 22% và
dầu là 28% bánh có màu vàng sáng đẹp.
Bảng 5. Ảnh hưởng tỷ lệ bơ và dầu đến màu sắc (giá
trị L) bánh
Tỷ lệ bơ – dầu (%) Màu sắc (giá trị L)
12-18 20,00f*±2,64**
12-28 26,33f±0,57
12-38 57,00bc±5,29
22-18 50,66cd±6,65
22-28 38,33e±6,65
22-38 46,33de±6,65
32-18 60,66b±6,65
32-28 62,66ab±5,50
32-38 71,00a±2,64
Ghi chú: *Kết quả TB của 3 lần lặp lại **Độ
lệch chuẩn (STD)của giá trị trung bình
Các trung bình nghiệm thức đi kèm các chữ cái
giống nhau trên cùng một cột thể hiện sự không
khác biệt ở mức ý nghĩa 0,05
3.2.2. Ảnh hưởng tỷ lệ bơ và dầu bổ sung trong bột
dầu đến giá trị cảm quan của vỏ bánh
Dầu thực vật là một loại chất béo có vai trò
quan trọng trong công nghệ sản xuất bánh. Việc
bổ sung dầu thực vật vào bột sẽ giúp các hạt tinh
bột được bôi trơn, giúp nhào trộn dễ dàng. Trong
công nghệ sản xuất bánh, dầu thực vật có tác dụng
tốt giúp tạo lớp cho sản phẩm, khi nướng bánh với
hàm lượng dầu được bổ sung trong bột sẽ giúp cho
vỏ bánh giòn và xốp (Nguyễn và cộng sự 2013).
Bên cạnh đó, bột dầu còn giúp bánh có mùi, vị
thơm béo hấp dẫn, làm tăng giá trị cảm quan cho
sản phẩm bánh.
Cấu trúc là một trong những chỉ tiêu được xem
là quan trọng trong quá trình sản xuất bánh. Khi
tăng tỷ lệ bơ và dầu, độ cứng của bánh sẽ giảm.
Chất béo trong bơ và dầu giúp bánh mềm, xốp hơn
do chất béo có thể tạo được lớp màng mỏng bao
trùm các hạt tinh bột, làm bền bọt khí (Cauvain
và Young 2001). Với tỷ lệ bơ chiếm 22% và dầu
chiếm 28%, bánh có giá trị cao về màu sắc và cấu
trúc.Nếu chúng ta tăng hàm lượng bơ và dầu thì
màu sắc của bánh sẽ nhạt dần do trong bơ có chứa
sắc tố carotene khi bổ sung nhiều dầu và bơ vào
bột nhào sẽ tạo cho bánh có màu vàng khi nướng,
nhưng khi bổ sung nhiều vào bột nhào sẽ tạo cho
bánh có màu sắc quá nhạt không đặc trưng, đồng
thời tạo cảm giác ngán do chứa nhiều chất béo.
Hình 2. Ảnh hưởng tỷ lệ bơ và dầu thực vật bổ sung
đến giá trị cảm quan bánh
Cấu trúc bánh ở tỷ lệ bơ chiếm 22% và dầu
chiếm 28%, bánh tạo được cấu trúc tốt vì với hàm
lượng chất béo cao bột nhào sẽ có khả năng giữ
153
153
Nông nghiệp – Thủy sản
Số 22, tháng 7/2016
nước nhiều độ ẩm trong bánh cao tạo cho bánh có
độ xốp do khả năng tạo hơi lớn. Mùi của bánh có
giá trị cao với tỷ lệ bơ chiếm 22% và dầu ăn chiếm
38%. Kết quả cho thấy với tỷ lệ bơ chiếm 32%,
bánh có giá trị cảm quan về vị cao. Tóm lại, với
hàm lượng bơ chiếm 22% và dầu ăn chiếm 28%,
bánh có cấu trúc mềm xốp, không quá giòn hoặc
quá bỡ, màu sắc bánh sáng đẹp hài hòa, mùi và vị
vừa phải không gây cảm giác ngán khi sử dụng.
3.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ khoai lang tím sử dụng
đến chất lượng nhân bánh
3.3.1. Ảnh hưởng tỷ lệ khoai lang tím đến giá trị
cảm quan của nhân bánh
Do khoai lang tím cung cấp các chất chất dinh
dưỡng, chất đường bột và đặc biệt là hàm lượng
anthocyanin, sắc tố tạo màu sắc đẹp nên khoai lang
tím được sử dụng cho nhiều mục đích công nghệ
trong sản xuất.
Bảng 6. Ảnh hưởng tỷ lệ khoai lang tím bổ sung đến
giá trị cảm quan của nhân bánh
Tỷ lệ
khoai lang
tím (%)
Màu sắc Cấu trúc Mùi Vị
60 2,89b 2,33b 3,00b 3,00b
80 4,11a 3,56a 4,22a 3,89ab
100 4,22a 2,56b 2,89b 4,22a
Ghi chú: các trung bình nghiệm thức đi kèm
các chữ cái giống nhau trên cùng một cột thể hiện
sự không khác biệt ở mức ý nghĩa 0,05
(1) (2) (3)
Hình 3. Nhân bánh khoai lang tím ở các tỷ lệ khác nhau đến giá trị cảm quan nhân bánh khoai lang tím
(1)Tỷ lệ khoai lang tím 60%; (2) Tỷ lệ khoai lang tím 80%; (3) Tỷ lệ khoai lang tím 100%
Kết quả cho thấy tỷ lệ khoai lang tím chiếm
80%, nhân bánh có cấu trúc mềm, xốp, không rời
rạc, mùi vị hài hòa, màu sắc đẹp đặc trưng do sắc
tố anthocyanin có trong khoai lang tím tạo nên.
Anthocyanin là chất tạo màu tự nhiên nên rất có
giá trị cao trong sản xuất thực phẩm. Với tỷ lệ
khoai lang tím chiếm 60%, nhân bánh có màu tím
nhạt hơn so với tỷ lệ 80% và 100%, cấu trúc nhân
bánh tốt nhưng với tỷ lệ 80% cho giá trị cảm quan
cao hơn. Với tỷ lệ chiếm 100% bánh có màu sậm
hơn do được bổ sung nhiều sắc tố anthocyanin,
cấu trúc bánh rời rạc hơn do khi bổ sung với hàm
lượng khoai lang nhiều sẽ khó tạo liên kết được
với các thành phần trong nhân bánh làm cho nhân
bánh và vỏ bánh có cấu trúc rời rạc không liên kết
nhau. Hơn nữa, với lượng khoai lang tím cao, nước
trong nhân bánh sẽ nhiều làm cho bánh có cấu trúc
không đạt yêu cầu, với tỷ lệ khoai lang chiếm 80%,
nhân bánh và vỏ bánh đạt giá trị cảm quan tốt.
3.3.2. Ảnh hưởng tỷ lệ khoai lang tím đến chất
lượng cảm quan của bánh
Khoai lang tím là một loại củ có giá trị dinh
dưỡng cao, khi bổ sung vào nhân bánh sẽ tạo màu
sắc đặc trưng hấp dẫn. Màu sắc của khoai lang tím
do chứa sắc tố anthocyanin, đây là sắc tố được sử
dụng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm được
sử dụng kết hợp với các chất màu tự nhiên khác,
mang lại cho sản phẩm màu sắc tự nhiên ban đầu.
Khoai lang tím có chứa một lượng đường khi bổ
sung vào nhân bánh sẽ góp phần tăng cường vị
ngọt hấp dẫn cho bánh.
Bảng 7. Ảnh hưởng tỷ lệ khoai lang tím đến chất
lượng cảm quan của bánh
Tỷ lệ khoai
lang tím
(%)
Màu sắc Cấu trúc Mùi Vị
60 2,44b 2,78b 3,44a 2,78b
80 4,00a 4,00a 3,67a 2,67b
100 3,56a 2,67b 3,89a 4,11a
154
154
Nông nghiệp – Thủy sản
Số 22, tháng 7/2016
Ghi chú: các trung bình nghiệm thức đi kèm
các chữ cái giống nhau trên cùng một cột thể hiện
sự không khác biệt ở mức ý nghĩa 0,05
Kết quả cho thấy với tỷ lệ khoai lang tím chiếm
80%, bánh có màu sắc đẹp hài hòa giữa màu vàng
của vỏ bánh và màu tím đặc trưng của nhân bánh,
cấu trúc bánh có sự liên kết hài hòa giữa vỏ bánh
và nhân bánh, khoai lang tím có tính bình vị ngọt
nên khi bổ sung vào nhân bánh sẽ tạo cho bánh
có vị ngọt hài hòa giữa các thành phần. Với tỷ lệ
khoai lang tím là 60%, bánh có màu tím nhạt hơn
so với tỷ lệ 80% và 100%, cấu trúc bánh có sự
liên kết tốt nhưng với hàm lượng khoai lang được
bổ sung ít sẽ tạo cho bánh có cảm quan chưa cao,
nhân bánh và vỏ bánh được tạo thành tỷ lệ giữa
các phần chưa được hài hòa về cấu trúc. Không có
sự khác biệt ý nghĩa về màu sắc, mùi ở tỷ lệ 80%
và 100%. Tóm lại, với tỷ lệ khoai lang tím bổ sung
là 80%, bánh có giá trị cảm quan cao ở chỉ tiêu về
màu sắc, cấu trúc, mùi và có tính kinh tế cao.
3.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ nướng trong quá
trình chế biến bánh
3.4.1. Ảnh hưởng nhiệt độ đến màu sắc (giá trị
L) của bánh
Bảng 8. Ảnh hưởng nhiệt độ đến màu sắc bánh
Nhiệt độ (oC) Màu sắc (giá trị L)
160
180
200
31,00b*±4,58**
45,33a±2,88
33,00b±3,00
Ghi chú: *Kết quả TB của 3 lần lặp lại **Độ
lệch chuẩn (STD)của giá trị trung bình
Các trung bình nghiệm thức đi kèm các chữ cái
giống nhau trên cùng một cột thể hiện sự không
khác biệt ở mức ý nghĩa 0,05
Nhiệt độ phụ thuộc vào khối lượng bánh, bánh
có khối lượng nhỏ thì nướng nhanh hơn bánh khối
lượng lớn. Ngoài ra, tính chất nướng của bột mì và
bột nhào cũng sẽ là nhân tố quyết định đến nhiệt độ
và thời gian nướng bánh. Bánh có độ ẩm cao nên
nướng lâu hơn để cho nước có đủ thời gian liên kết
với tinh bột đã hồ hóa và như vậy ruột bánh sẽ tốt
hơn. Quá trình nướng dưới tác dụng của nhiệt độ
cao sẽ xảy ra phản ứng caramel làm cho sản phẩm
bị sẫm màu. Màu vàng sém của vỏ bánh do phản
ứng melanoidin – là phản ứng giữa đường khử với
các acid amin, protein, pepton tạo nên (Lê Bạch
Tuyết 1996).
Với nhiệt độ 180oC, vỏ bánh có màu vàng rơm,
sáng đẹp thể hiện qua giá trị L cao (45,33), bánh
có mùi, vị thơm ngon, hấp dẫn và thời gian nướng
bánh được rút ngắn hơn so với nướng ở nhiệt độ
160oC. Đối với nhiệt độ nướng là 200oC, thời gian
nướng bánh ngắn nhưng vỏ bánh có màu sắc không
đồng đều do bánh bị cháy sém, bánh có thể bị sẫm
màu do phản ứng caramel ở rìa bánh hoặc các nơi
khác trên bề mặt bánh, đồng thời với nhiệt quá cao,
nước trên bề mặt bánh bốc hơi mạnh tại bề mặt vỏ
bánh sẽ tạo thành lớp màng bên ngoài bao bọc,
nước bên trong bánh bị giữ lại, trên bề mặt vỏ bánh
chín nhưng bên trong bánh đôi khi không chín kịp
với nhiệt độ quá cao. Các mức nhiệt độ nướng
khác nhau cho bánh có màu sắc khác nhau. Kết
quả cho thấy, với nhiệt độ nướng là 180oC, bánh sẽ
có màu vàng rơm, sáng đẹp.
3.4.2. Ảnh hưởng nhiệt độ nướng đến giá trị cảm
quan của bánh
Bảng 9. Ảnh hưởng nhiệt độ nướng đến giá trị cảm
quan của bánh
Nhiệt độ
(oC)
Màu sắc Cấu trúc Mùi Vị
160 3,11b 2,56b 3,78a 3,33a
180 4,44a 3,78a 3,89a 4,00a
200 4,00a 3,44a 3,78a 3,67a
Ghi chú: các trung bình nghiệm thức đi kèm
các chữ cái giống nhau trên cùng một cột thể hiện
sự không khác biệt ở mức ý nghĩa 0,05
Nướng là giai đoạn quan trọng trong sản xuất
bánh (Lê Bạch Tuyết 1996) vì dưới tác dụng của
nhiệt trong bột nhào cùng một lúc xảy ra các quá
trình lý – nhiệt, hóa – sinh và keo. Nhiệt độ và độ
ẩm của bột khi nướng được đặc trưng bằng trạng
thái của ba lớp trong bột: lớp bề mặt, lớp sát vỏ
và lớp trung tâm. Nhiệt độ của lớp bề mặt bột khi
cho vào lò là 30oC, thấp hơn rất nhiều với nhiệt độ
của lò nướng. Trong những phút đầu, trên bề mặt
bột có hơi nước ngưng tụ và độ ẩm của lớp bề mặt
bột tăng lên đến một thời gian nước trên bề mặt
155
155
Nông nghiệp – Thủy sản
Số 22, tháng 7/2016
bay hơi mạnh lớp vỏ ngoài của bánh sẽ cứng sự di
chuyển ẩm đến bề mặt bánh không đủ để bù đắp
lượng ẩm mất đi (Lê Bạch Tuyết 1996). Vì vậy,
bánh có cấu trúc tốt hay không tùy thuộc vào nhiệt
độ khi nướng. Kết quả cho thấy khi nướng bánh ở
nhiệt độ 180oC, bánh có màu vàng rơm, cấu trúc
bánh mềm có độ xốp vừa phải, mùi và vị thơm
ngon hấp dẫn, khi tăng nhiệt độ lên 200oC, bánh
có thể bị cháy sém ở rìa màu sắc bánh sẽ bị sậm
hơn so với nhiệt độ 160oC và 180oC, cấu trúc bánh
rời rạc, giòn dễ bể, bề mặt bánh bị nứt, mùi không
thơm và có vị đắng không đặc trưng do bề mặt vỏ
bánh xảy ra hiện tượng caramel hóa. Tuy nhiên,
không có sự khác biệt ý nghĩa về giá trị cảm quan
cấu trúc, màu sắc, mùi, vị khi nướng ở nhiệt độ
180oC, 200oC. Do đó, với nhiệt độ 180oC bánh đạt
giá trị cảm quan cao và có tính kinh tế hơn.
3.4.3. Ảnh hưởng nhiệt độ đến thời gian nướng bánh
Nhiệt độ và thời gian nướng đều phụ thuộc vào
tính chất nướng bánh của bột mì và tính chất nướng
bánh của bột nhào. Bột nhào từ bột mì gluten yếu
thì phải nướng ở nhiệt độ cao để rút ngắn thời gian
biến tính của protein và như vậy bánh sẽ không bị
bẹp. Trong bột nhào không đủ lượng đường cần
thiết thì cũng nên nướng ở nhiệt độ cao hơn mới
đảm bảo vỏ bánh có màu sắc đẹp. Đối với bánh có
độ ẩm cao thì nên nướng lâu hơn để cho nước có
đủ thời gian liên kết với tinh bột đã hồ hóa và như
vậy ruột bánh sẽ tốt hơn. Nếu khối bột nhào có cấu
trúc chặt thì cũng nên nướng trong thời gian dài
hơn (Lê Bạch Tuyết 1996). Nhiệt độ và thời gian
nướng bánh còn phụ thuộc vào khối lượng sản
phẩm cần nướng. Những sản phẩm có khối lượng
nhỏ thì thời gian nướng bánh nhanh hơn.
Hình 4. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của nhiệt đến thời gian nướng bánh
Kết quả cho thấy với nhiệt độ nướng là 180oC
thời gian nướng bánh nhanh cho sản phẩm có giá
trị cảm quan cao, rút ngắn được thời gian và giảm
được sự hao hụt khối lượng cho sản phẩm có giá trị
kinh tế cao. Ở nhiệt độ 160oC thời gian nướng bánh
dài hơn dẫn đến sự hao hụt khối lượng nhiều. Nhiệt
độ 200oC thời gian nướng bánh nhanh nhưng bánh
có thể chưa đạt độ chín cần thiết, sản phẩm tạo ra
có thể bị cháy sém và có mùi, vị đắng khét. Tóm
lại, với nhiệt độ nướng là 180oC, bánh có thời gian
nướng thích hợp, bánh đạt được chất lượng cao.
3.4.4. Ảnh hưởng nhiệt độ đến sự thay đổi khối
lượng bánh trước và sau khi nướng
Bảng 10. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự thay đổi
khối lượng bánh trước và sau khi nướng
Nhiệt độ (oC) Sự thay đổi khối lượng
160 4,30a*±0,06**
180 4,03b±0,02
200 2,75c±0,13
Ghi chú: *Kết quả TB của 3 lần lặp lại **Độ
lệch chuẩn (STD)của giá trị trung bình
Các trung bình nghiệm thức đi kèm các chữ cái
giống nhau trên cùng một cột thể hiện sự không
khác biệt ở mức ý nghĩa 0,05
Sự giảm khối lượng do lượng ẩm tách ra trong
quá trình tạo vỏ bánh. Ngoài ra, còn phụ thuộc vào
phương pháp nướng trên khay hay trong khuôn,
156
156
Nông nghiệp – Thủy sản
Số 22, tháng 7/2016
khối lượng và độ dày của vỏ, lượng ẩm mất đi
(Lê Bạch Tuyết 1996). Khi nướng bánh ở nhiệt độ
200oC, sự thay đổi khối lượng ít do lớp bề mặt vỏ
bánh lượng hơi nước bay hơi mạnh và nhanh chóng
tạo màng giữ lượng nước còn lại trong sản phẩm
nhiều. Hơn nữa, trong suốt quá trình nướng, các
chất béo rắn chuyển thành dạng lỏng làm cho việc
thông khí cơ học giảm đi nhiều cũng làm cho bánh
có thể tích nhỏ lại (Cauvain và Young 2001). Ở
nhiệt độ 180oC có sự thay đổi khối lượng ít, lượng
hơi nước được thoát ra từ từ, bánh chín đều hơn
so với nhiệt độ 160oC. Ngoài ra, khi nướng bánh ở
nhiệt độ quá cao glycerin (được tạo thành do phản
ứng thủy phân chất béo ở điều kiện nhiệt độ) lại
tiếp tục bị nhiệt phân hủy tạo thành acroclein và
nước, cũng góp phần làm giảm khối lượng bánh
(Nguyễn và cộng sự 2013). Để bánh đạt giá trị
kinh tế cao nên chọn nhiệt độ nướng là 180oC bánh
ít hao hụt về khối lượng, đồng thời cho bánh có giá
trị cảm quan cao nhất.
4. Kết luận
Qua quá trình khảo sát các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng bánh nướng nhân khoai lang tím kết
quả thu được như sau: tỷ lệ bơ là 20%, shortening
30%, lòng đỏ trứng 25% được bổ sung trong chế
biến bột dai cho bánh đạt giá trị cao. Tỷ lệ bơ 12%
và dầu thực vật 22% được bổ sung trong quá trình
chế biến bột dầu cho bánh có giá trị tốt. Tỷ lệ khoai
lang tím là 80% cho bánh có giá trị cảm quan cao.
Nhiệt độ thích hợp cho nướng bánh là 180oC.
Tài liệu tham khảo
Bùi, Đức Hợi. 2007. Kỹ thuật chế biến lương thực. Hà Nội: Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
Bùi, Đức Hợi, Nguyễn, Thị Thanh. 1975. Kỹ thuật sản xuất bánh kẹo. Hà Nội: Trường Đại học Công
nghiệp nhẹ.
Bùi, Thị Như Thuận, Phạm, Văn Sổ. 1975. Kiểm nghiệm lương thực thực phẩm. Hà Nội: Nhà Xuất
bản Khoa học kỹ thuật.
Cauvain, S.P và Young, L.S. 2001. Baking Prolems Solved. Woohead Publishing: Cambridge, 304 pp.
Czernohorsky, K. và Hooker, R. 2010. The Chemistry of Baking, Vi-Food-D-Baking, pp. 1 - 8.
Lê, Bạch Tuyết. 1996. Các quá trình công nghệ cơ bản trong sản xuất thực phẩm. Hà Nội: Nhà Xuất
bản Giáo dục.
Lê, Ngọc Tú. 2001. Hóa học thực phẩm. Hà Nội: Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
Nguyễn, Minh Thủy, Trần, Thị Kim Ngân, Đinh, Công Dinh và Hồ, Thanh Hương. 2013. “Khảo sát
yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chế biến bánh nướng nhân khóm”. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học
Cần Thơ, số 27, tr. 40 - 47.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22_pdf_13_4189_113822 (6).pdf