Khảo sát hiệu quả của Sun Ginseng trong điều trị ung thư giai đoạn trễ hay tái phát

Về phương pháp NC Tuy có lô chứng nhưng 2 lô không đồng đều về mặt bệnh lý cũng như cơ địa và giai đoạn chót ung thư, mặc dù đa số là ung thư tuyến. Về KQ nghiên cứu 2 mục tiêu đã làm rõ: Nhóm 1 (Hoá trị: 10/15 +Sun ginseng:15/15): Nhiễm độc thuốc và phản ứng phụ 10/15 có kết hợp với hoá trị, chưa có BN nào bị nhiễm độc thuốc trên LS (ói, ngứa, viêm, loét niêm mạc, da, XHTH, TK và trên XN (CT BC, CN gan, CN thận). Như vậy, trong nghiên cứu nầy, nhóm có kết hợp Sun ginseng, 100% chịu đựng được hoá trị đủ liều, mặc dù tổng trạng kém (ECOG=3,4). Sun gingseng đã giúp BN chịu đựng hoá trị tốt hơn có thể nhờ khả năng bảo vệ chức năng thận (1,4,5,6) gan và hệ tạo huyết, vấn đề nầy cần nghiên cứu thêm với nhóm bệnh có đối chứng. Sun ginseng có hỗ trợ hoá chất điều trị ung thư không? Sun ginseng tăng hiệu quả của hoá chất, nghiên cứu của chúng tôi chưa chứng minh được. Vấn đề nầy cần NC thêm với nhóm chứng nhưng đã có nghiên cứu đối chứng về hiệu quả của Sun ginseng làm tăng cường chất lương sống của người bệnh(4).

pdf10 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 228 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát hiệu quả của Sun Ginseng trong điều trị ung thư giai đoạn trễ hay tái phát, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 1 KHẢO SÁT HIỆU QUẢ CỦA SUN GINSENG TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ GIAI ĐOẠN TRỄ HAY TÁI PHÁT Văn Tần, ParkJung Ill, Park Man Ki, Kim Nak Du, Lee Sung K* và CS TÓM LƯợC: Ung thư các tạng giai đoạn cuối là nan y. Điều trị chỉ là xoa dịu, đa số tử vong trong vòng từ 3 đến 6 tháng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của Sun Ginseng, điều trị hỗ trợ ung thư qua khảo sát: Sự dung nạp của thuốc, xử dụng đơn độc hay kết hợp với hoá trị. Hiệu quả của thuốc dựa trên thời gian sống thêm. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Là nghiên cứu đối chứng 2 nhóm bệnh nhân (BN) bị ung thư các tạng giai đoạn cuối: 15 BN (Nhóm 1) uống thuốc viên Sun Ginseng hoặc đơn thuần hay kết hợp với hóa trị. 15 BN (Nhóm 2) đã hay đang được hóa trị, được theo dõi. Các BN trong 2 nhóm đều có tuổi, giới, thể trạng, lọai tế bào ung thư, giai đoạn ung thư tương đối giống nhau. Kết quả: Tất cả bệnh nhân trong nhóm 1 đều uống đầy đủ thuốc ít nhất là 3 tháng, dài nhất là 2 năm, chưa thấy trường hợp nào bị phản ứng thuốc. Số BN sống thêm sau điều trị của nhóm 1 qua các mốc thời gian 3 tháng, 6 tháng so với nhóm 2 đều có ý nghĩa thống kê. Nhóm 1 Nhóm 2 p > 3 tháng 100% (15/15) 80% (12/15) 0.06 > 6 tháng 80% (12/15) 20% (3/15) 0.001 Kết luận: Sun ginseng không độc, BN có thể uống với liều cao. Nhờ có khả năng bảo vệ thận, Sun ginseng có thể giúp cho BN dung nạp hoá trị tốt hơn. Kết hợp với hoá trị hay dùng đơn độc, Sun ginseng có thể có tác dụng hỗ trợ trong điều trị ung thư. 2 vấn đề sau, để khẳng định cần nghiên cứu thêm. ABSTRACT EVALUATION OF THE EFFECTIVENESS OF SUN GINSENG IN THE ADJUVANT THERAPY OF THE FAR ADVANCED VISCERAL CANCER Van Tan, ParkJung Ill, Park Man Ki, Kim Nak Du, Lee Sung Ki et al * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 100 - 107 The far advanced visceral cancer is incurable. All therapies are palliative. Almost died in the period from 3 to 6 months. Objectives: Evaluation of the effectiveness of Sun Ginseng in the adjuvant therapy of cancer with 2 purposes: The tolerance of drug in using single or associated with chemical substance. The effectiveness of drug basing on the extended time of living. Materials and Method: - It is a randomized trial between 2 groups of patients having far advanced visceral cancer treated at Binh Dan Hospital, at Ho Chi Minh Cancer Center and at Military Hospital 175: 15 patients (group 1) using Sun Ginseng, with or without chemotherapy. 15 patients (group 2) are followed with or without chemotherapy. Patients in 2 groups having age, sex, general state, cancer cell, staging are mimic the same. Results: 100% of patients in the group 1, use the Sun ginseng from 3 to 6 months, no side effects are registrated. Number of patients living after 3 months and 6 months of the group 1 in comparison with group 2 are significant. * Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM ** Trường đại học Dược quốc gia Seoul, Hàn Quốc Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 2 Group 1 Group 2 p > 3 months 100% (15/15) 80% (12/15) 0.06 > 6 months 80% (12/15) 20% (3/15) 0.001 Conclusion: Sun ginseng seem not toxic with high dose. By capacity of renal protection, Sun ginseng can help patients more tolerant to chemotherapy. With or without chemotherapy associated, Sun ginseng can be adjuvant anticancer drugs. Ung thư các tạng giai đoạn cuối, khối u lan tràn hay diễn tiến sau phẫu thuật tạm, suy kiệt, là bệnh ở giai đoạn nan y, thường tử vong trong vòng từ 3 đến 6 tháng. Ở những bệnh nhân này, vì hóa trị kinh điển đã đủ liều, tổng trạng kém không thể hoá trị thêm nữa hay bị nhiễm độc thuốc phải ngưng hoá trị, điều trị còn lại là xoa dịu, tâm lý và chống đau. Các phương thức điều trị mới gọi là biện pháp điều trị nhắm trúng đích như tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể, kìm hảm chuyển hóa tế bào ung thư không cho chúng sinh sản nhanh, thúc đẩy hệ thống làm chết tế bào theo chương trình, không cho mạch máu khối u tăng sinh, ngăn cản tế bào ung thư phát trĩển, xâm lấn và di căn, gen trị liệu đều chưa thể ứng dụng trên nhóm bệnh nhân nầy. Trường Đại học Dược Seoul, Hàn Quốc đã kết hợp với Ginseng Science Inc nghiên cứu cho ra đời sản phẩm Sun Ginseng với thành phần chính là những hoạt chất chiết xuất từ sâm đỏ, trong đó có những hoạt chất mới phát hiện có tác dụng kìm hảm sự phát triển của tế bào ung thư trong môi trường cấy. Nghiên cứu trên tế bào ung thư nuôi cấy trong phòng thí nghiệm cho thấy thuốc làm giảm sự phân bào dẫn đến giảm thể tích khối u(5). Nghiên cứu thử nghiệm trên sinh vật trong phòng thí nghiệm cho thấy, Sun ginseng ngăn chận phát triển ung thư do DMBA, TPA gây ra qua 4 bước: 1/ khử những tác nhân gây ung thư, 2/ ngăn chận quá trình ủ bệnh, 3/ tiêu huỹ các tế bào ung thư, 4/ hỗ trợ cho quá trình đặc trị ung thư như bảo vệ thận, gan do độc lực muối platin và các hoá chất chống ung thư khác(5). Sun ginseng không có tác dụng phụ trên sinh vật, sinh vật chẳng những không bị nhiễm độc với liều cao lại khoẻ hơn(5). Như vậy, trong Sun ginseng có những hoạt chất nào có thể chống ung thư ? Các NC cho thấy Sun ginseng có các thành phần Ginsenoside Rg3, Rg5, Rk1 cao gấp 100 lần trong sâm đỏ. Ngoài ra, Sun ginseng còn có các thành phần khác như Rk2, Rk3, Rk4, Rk5, Rk6, Rk7, là những chất mới, chưa được chiết xuất trên thế giới. Các chất nầy có tác dụng riêng rẽ hay hiệp đồng, ngoài tác dụng chống mệt mỏi, lão hoá, cao HA, tiểu đường còn chống lại ung thư do chống các chất gây oxy hoá như peroxide. Ứng dụng trị liệu trên 1 số người bị ung thư các tạng trong giai đoạn cuối ở Seoul cho thấy Sun Ginseng vừa có tác dụng điều trị ung thư vừa tăng sức khỏe người bệnh và đặc biệt là làm cho người bệnh chịu đựng với hóa trị tốt hơn. Các nghiên cứu này được các Hiệp hội Y-Dược Hàn Quốc và trên thế giới trao nhiều giải thưởng. Sau khi các GS trường Đại học Dược khoa Hàn Quốc tại Seoul trình bày trong Hội nghị ở Khách sạn Majestic ngày 15/12/2004 tại TP. HCM(5), qua tranh luận, để chứng minh hiệu quả của thuốc hầu có thể ứng dụng ở Việt Nam, chúng tôi gợi ý cho Ginseng Science Inc thử nghiệm trên người bệnh bị ung thư các tạng và các ung thư khác ở giai đoạn cuối, có lô chứng ở Việt Nam. Đại diện cho Ginseng Science Inc là Công ty Tân Thánh Hữu, nhà phân phối Sun Ginseng tại Việt Nam đã đồng ý. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá hiệu quả của Sun Ginseng, điều trị hỗ trợ ung thư qua 2 mục tiêu chuyên biệt: - Sự dung nạp của thuốc, xử dụng đơn độc hay kết hợp với hoá trị - Hiệu quả của thuốc dựa trên thời gian sống thêm. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 3 ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Bệnh nhân (BN) bị ung thư các tạng giai đoạn cuối, tiên lượng chỉ có thể sống thêm từ 3 đến 6 tháng, có thể uống được thuốc viên, không kể tổng trạng. Loại trừ: BN đang bị xuất huyết tiêu hóa, BN có sinh hiệu không ổn, không tĩnh táo, BN không thể uống thuốc viên và uống đủ liều. Phương pháp 30 BN bị ung thư các tạng giai đoạn cuối, được chia 2 nhóm (gđ cuối là gđ khối u ác tính lan tràn khi mổ tìm thấy hay tái phát, phát hiện trên lâm sàng và trên hình ảnh). Mỗi nhóm, gồm nhiều loại ung thư, xác định trên mô bướu, được chọn ngẫu nhiên (vì thời gian NC có hạn, chúng không thể chọn một loại ung thư cho cả 2 nhóm. - 15 BN (Nhóm 1) uống thuốc viên Sun Ginseng hoặc đơn thuần hay kết hợp với hóa trị - 15 BN (Nhóm 2) đã hay đang được hóa trị, được theo dõi. Hóa trị kinh điển gồm 5FU-Folinate Ca hay Xeloda có kết hợp với muối platin (cisplatin, carboplatin, oxaliplatin), gemcitabine, taxol, gleevec và có thể cả xạ trị... Các BN trong 2 nhóm đều có tuổi, giới, thể trạng, lọai tế bào ung thư, giai đoạn ung thư tương đối giống nhau. Để lượng giá độc tính, tác dụng phụ (dung nạp), BN được xét nghiệm chức năng gan, thận, máu. Để lượng giá hiệu quả, BN được cân, xét nghiệm protid máu, siêu âm bụng, chụp hình phổi và một số làm CT để lượng giá tổn thương trước và sau đợt điều trị. BN cũng được theo dõi tổng trạng, ăn, ngủ, tinh thần. Nghiên cứu sẽ thực hiện trong 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Tiến hành trong 3 tháng, 15 BN nhóm 1, uống thuốc viên Sun Ginseng, mỗi ngày 6 viên chia làm 3 lần đơn thuần hay kết hợp với hoá trị và xạ trị. 15 BN nhóm 2, điều trị bằng tiêm truyền Folinate Ca và 5 FU hay các hóa chất khác, 3 đợt điều trị trong 3 tháng, mỗi đợt 4 ngày hay chỉ điều trị nâng đỡ tổng trạng. Giai đoạn 2: Các BN còn sống trong cả 2 lô, có đáp ứng với thuốc điều trị cho uống hay chích thuốc tiếp tục trong 3 tháng nữa rồi ngưng hẳn. 100% BN được theo dõi cho đến khi tử vong hay tối đa là 12 tháng. Thuốc Sun ginseng được cấp đến 30/6/07 thì chấm dứt, BN được theo dõi đến 30/9/07. Thời gian theo dõi trung bình là 9 tháng (Từ 5 tháng đến 24 tháng). Số BN có uống Sun gingseng đủ liều tối thiểu là 3 tháng và tối đa là 6 tháng hay dài hơn (BN tự mua thêm). So sánh về những chỉ số cần thiết của 2 nhóm BN trước khi điều trị: Nhóm 1: 23 BN được chọn và cấp thuốc nhưng 8 BN bị loại ra do uống thuốc không đều và không đủ 3 tháng (Bảng trích ngang 1). Nhóm 2: 18 BN được chọn, 3 BN bị loại do BC hay TV vì bệnh khác, không phải ung thư (Bảng trích ngang 2). Bảng 1: Giới Giới Nhóm 1 Nhóm 2 Nam 8 11 Nữ 7 4 Tổng 15 15 Bảng 2: Tuổi Tuổi Nhóm 1 Nhóm 2 < 60 8 5 > 60 7 10 Tổng 15 15 Bệnh lý Bảng 3 Nhóm 1 Nhóm 2 HCC 2 3 CA đại-trực tràng 3 4 CA dạ dày 3 4 CA đường mật 3 0 CA túi mật 0 1 CA phổi 1 1 Lymphosarcom 1 0 Sarcom sợi 0 1 CA tử cung 1 0 CA vú 1 0 CA bàng quang 0 1 Tổng 15 15 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 4 - Chức năng gan Bảng 4 Nhóm 1 Nhóm 2 SGPT > 50 5/15 4/15 Mật/máu > 2.5 2/15 1/15 Albumin/máu < 30 6/15 5/15 - Chức năng thận Bảng 5 Nhóm 1 Nhóm 2 Creatinin/máu > 100 9/15 4/15 Hct < 30% 7/15 5/15 Bạch cầu < 4.000 5/15 6/15 Tiểu cầu < 50.000 3/15 4/15 Cân nặng/ Kg Bảng 6 Nhóm 1 Nhóm 2 Trung bình 44 43 Siêu âm bụng Bảng 7 Nhóm 1 Nhóm 2 Hình ảnh nhiều u di căn 13/15 14/15 Hình ảnh dịch báng 10/15 10/15 Hình phổi: Bảng 8 Nhóm 1 Nhóm 2 U phổi 4/15 2/15 Xét nghiệm dấu ấn UT/ cao: Bảng 9 Nhóm 1 Nhóm 2 CEA 12/15 10/15 CA 19.9 10/15 7/15 AFP 7/15 2/15 Hoá trị kết hợp - Nhóm 1, chỉ có 10 BN hóa trị, 5 BN không hóa trị vì tổng trạng rất kém và chức năng gan, thận, máu không cho phép. Cả 8 BN đều được hóa trị đủ liều. 15 BN đều được cấp Sun Ginseng và uống đủ liều. Có 1 BN kết hợp với xạ trị. - Nhóm 2 có 8 BN hoá trị, 7 BN không hóa trị vì tổng trạng rất kém và chức năng gan, thận, máu không cho phép. Có 2 BN bị phản ứng thuốc (1 do rối loạn tiêu hóa nặng, 1 do bạch cầu và tiểu cầu xuống thấp) phải ngưng. Bảng 10 Nhóm 1 Nhóm 2 Hoá trị 10/15 8/15 Hoá trị đủ liều 10/10 6/8 Hóa + Xạ trị 1 0 Kết quả nghiên cứu giai đoạn 1 (3 tháng) Nhóm I Về độc tính của thuốc Qua chức năng gan, thận, máu và tiêu hóa: Về tiêu hóa, thuốc dung nạp tốt 100% ở nhóm 1, nhóm 2 chỉ có 88% (7/8 BN). Về máu, thuốc dung nạp tốt 100% ở nhóm 1, nhóm 2 chỉ có 88% (7/8 BN). Chức năng gan nhóm 1 trước và sau điều trị có cải thiện nhưng không có ý nghĩa thống kê và BN vẫn tiếp tục điều trị không trở ngại. Bảng 11 Chức năng gan: Trước ĐT Sau ĐT SGPT > 50 4/15 3/15 (p = 0.66) Mật trong máu > 2.5 2/15 3/15 (p = 0.62) Albumin trong máu < 30 5/15 3/15 (p = 0.40) Tổng 11/15 9/15 Chức năng thận có cải thiện sau 3 tháng điều trị nhưng không có ý nghĩa thống kê. Bảng 12 Trước ĐT Sau ĐT Creatinin trong máu > 100 8/15 7/15 (p = 0.71) Các thành phần tế bào máu có cải thiện sau 3 tháng điều trị nhưng không có ý nghĩa thống kê. Bảng 13 Trước ĐT Sau ĐT Hct < 30% 6/15 5/15 (p = 0.70) Bạch cầu > 10.000 3/15 2/15 (p = 0.62) Tiểu cầu < 100.000 3/15 3/15 (p = 0.62) Về kết quả điều trị chung Lượng giá qua cân nặng, hình ảnh và một số dấu ấn ung thư trước và sau điều trị: Cân nặng/Kg Bảng 14 Nhóm 1 Nhóm 2 Trung bình 44 43 43 40 Hình ảnh/Siêu âm, CT, Xq phổi: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 5 Bảng 15 Nhóm 1 Nhóm 2 Trước ĐT Sau ĐT Trước ĐT Sau ĐT Nhiều u di căn 12/15 10/15 (p=0.40) 14/15 12/12 (p=0.36) Dịch báng 10/15 9/15 (p=0.70) 10/15 9/12 (p=0.63) U phổi 3/15 3/15 (p=1) 2/15 2/12 (p=0.80) Xét nghiệm dấu ấn UT cao: Bảng 16 Nhóm 1 Nhóm 2 Trước ĐT Sau ĐT Trước ĐT Sau ĐT CEA 8/15 9/15 (p=0.71) 10/15 8/12 (p=1) CA 19.9 6/15 6/15 (p=1) 7/15 6/12 (p=0.86) AFP 7/15 8/15 (p=0.71) 2/15 2/12 (p=0.80) Thay đổi về trọng lượng cơ thể, về hình ảnh và về dấu ấn ung thư không có ý nghĩa thống kê trước và sau điều trị ở cả 2 nhóm. Về số bệnh nhân sống sót sau điều trị Bảng 17 Nhóm 1 Nhóm 2 Trong 3 tháng (đợt 1) 100% (15/15) 80% (12/15) (p=0.067) Tỉ lệ bệnh nhân sống sót sau điều trị giai đoạn 1 có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu giai đoạn II (cuối 6 tháng) Bảng 18 Nhóm 1 Nhóm 2 Cân nặng trung bình 43 42 40 38 Hình ảnh/Siêu âm và CT Bảng 19 Nhóm 1 Nhóm 2 Trước ĐT Sau ĐT Trước ĐT Sau ĐT Nhiều u di căn 10/15 9/12 (p=0.88) 12/12 2/3 (p=0.35) Dịch báng từ trung bình-nhiều 9/15 9/12 (p=0.61) 9/12 2/3 (p=0.35) Hình chụp phổi/ u phổi: 3/15 2/12 (p=0.75) 2/12 1/3 (p=0.28) Xét nghiệm dấu ấn UT Bảng 20 Nhóm 1 Nhóm 2 Trước ĐT Sau ĐT Trước ĐT Sau ĐT CEA cao 9/15 8/12 (p=0.83) 8/12 1/3 (p=0.64) CA 19.9 cao 6/15 6/12 (p=0.74) 6/12 2/3 (p=0.18) AFP cao 8/15 2/12 (p=0.06) 2/12 1/3 (p=0.28) Số bệnh sống sót sau điều trị Sau 6 tháng 80% (12/15) 20% (3/15) Như vậy, thời gian sống thêm sau 6 tháng, nhóm 1 còn 12 BN (80%), nhóm 2 còn 3 BN (20%). Tỉ lệ sống thêm ở nhóm 1 so với nhóm 2 có ý nghĩa thống kê (p = 0.001) Trích ngang thời gian sống thêm sau điều trị Nhóm 1: có 6 BN chỉ mới theo dõi đến tháng thứ 6, 1 BN TV ở tháng thứ 11: - BN số 1, TV ở tháng thứ 6 sau điều trị do suy gan - BN số 2, còn sống sau 12 tháng, mặc dù suy kiệt dần. - BN số 3, tử vong tháng thứ 11 sau điều trị do u phát triển gây biến chứng. - BN số 4, còn sống sau 12 tháng, mặc dù khối u diễn tiến - BN số 5, TV ở tháng thứ 6 sau điều trị, chưa rõ lý do. - BN số 6, còn sống rất khoẻ sau 12 tháng, hiện còn khoẻ, chưa thấy bướu tái phát trên hình ảnh (SA và CT) và markers chưa tăng. - BN số 7, TV tháng thứ 6 sau điều trị do bướu diễn tiến, gây biến chứng. - BN số 8, còn sống rất khoẻ sau 12 tháng, hiện còn khoẻ, chưa thấy bướu tái phát trên hình ảnh (SA và CT) và markers chưa tăng. - BN số 9, còn sống sau 12 tháng, bướu tái phát gây BC, phải mổ lại 2 lần, TK trong tháng 7/07, tổng trạng kém +XHTH nên không cho uống thêm Sun ginseng - BN số 10, còn khoẻ sau 7 tháng điều trị, TK Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 6 tháng 9/07, Markers xuống gần bình thường và CT mất hình ảnh u di căn ở gan. - BN số 11, BN còn sống nhưng mất nhiều ký, tháng thứ 5 sau điều trị, TK 5/ 07. - BN số 12, BN còn sống tương đối khoẻ hơn 6 tháng trước khi bắt đầu điều trị, TK 8/07. - BN số 13, TV tháng thứ 5 sau điều trị do bướu diễn tiến, gây biến chứng - BN số 14, BN còn sống sức khoẻ kém hơn 6 tháng trước khi bắt đầu điều trị, TK 10/07 (BN NV vì suy yếu do tuổi già. - BN số 15, BN còn sống sức khoẻ kém hơn 6 tháng trước khi bắt đầu điều trị, TK 10/07, BN còn sống sức khoẻ kém hơn 6 tháng trước khi bắt đầu điều trị, TK 10/07 (BN NV vì ói và suy yếu do tuổi già). Nhóm 2: Có 2 BN sống qua tháng thứ 12 sau hoá trị, trong đó 1 BN TV ở tháng thứ 22. - BN số 1, TV tháng thứ 8 sau hoá trị do bướu diễn tiến gây BC. - BN số 2, TV tháng thứ 5 sau hoá trị do bướu diễn tiến gây BC - BN số 3, còn sống qua tháng thứ 12 sau hoá trị - BN số 4, TV tháng thứ 5 sau hoá trị do bướu diễn tiến gây BC - BN số 5, TV tháng thứ 22 sau hoá trị do bướu diễn tiến gây BC - BN số 6, TV tháng thứ 2 sau hoá trị do bướu diễn tiến gây BC - BN số 7, TV tháng thứ 5 sau hoá trị do bướu diễn tiến gây BC - BN số 8, TV tháng thứ 3 sau hoá trị do bướu diễn tiến gây BC - BN số 9, TV tháng thứ 5 sau hoá trị do bướu diễn tiến gây BC - BN số 10, TV tháng thứ 5 sau hoá trị do bướu diễn tiến gây BC - BN số 11, TV tháng thứ 4 sau hoá trị do bướu diễn tiến gây BC - BN số 12, TV tháng thứ 5 sau hoá trị do bướu diễn tiến gây BC - BN số 13, TV tháng thứ 5 sau hoá trị do bướu diễn tiến gây BC - BN số 14, TV tháng thứ 1 sau hoá trị do bướu diễn tiến gây BC - BN số 15, TV tháng thứ 10 sau hoá trị do bướu diễn tiến gây BC Thời gian sống thêm sau điều trị Bảng 21 Nhóm 1 Nhóm 2 P > 3 tháng 100% (15/15) 80% (12/15) 0.06 > 6 tháng 80% (12/15) 20% (3/15) 0.001 > 12 tháng 33% (5/15) 13% (2/15) 0.19 BÀN LUậN Về phương pháp NC Tuy có lô chứng nhưng 2 lô không đồng đều về mặt bệnh lý cũng như cơ địa và giai đoạn chót ung thư, mặc dù đa số là ung thư tuyến. Về KQ nghiên cứu 2 mục tiêu đã làm rõ: Nhóm 1 (Hoá trị: 10/15 +Sun ginseng:15/15): Nhiễm độc thuốc và phản ứng phụ 10/15 có kết hợp với hoá trị, chưa có BN nào bị nhiễm độc thuốc trên LS (ói, ngứa, viêm, loét niêm mạc, da, XHTH, TK và trên XN (CT BC, CN gan, CN thận). Như vậy, trong nghiên cứu nầy, nhóm có kết hợp Sun ginseng, 100% chịu đựng được hoá trị đủ liều, mặc dù tổng trạng kém (ECOG=3,4). Sun gingseng đã giúp BN chịu đựng hoá trị tốt hơn có thể nhờ khả năng bảo vệ chức năng thận (1,4,5,6) gan và hệ tạo huyết, vấn đề nầy cần nghiên cứu thêm với nhóm bệnh có đối chứng. Sun ginseng có hỗ trợ hoá chất điều trị ung thư không? Sun ginseng tăng hiệu quả của hoá chất, nghiên cứu của chúng tôi chưa chứng minh được. Vấn đề nầy cần NC thêm với nhóm chứng nhưng đã có nghiên cứu đối chứng về hiệu quả của Sun ginseng làm tăng cường chất lương sống của người bệnh(4). Sun ginseng có trực tiếp ngăn chận tế bào ung thư phát triển không ? Vấn đề nầy đã được nghiên cứu trên tế bào Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 7 nuôi cấy trong phòng thí nghiệm và trên sinh vật ở trường Đại học Dược Seoul. Nghiên cứu cho thấy Sun ginseng nhờ các hoạt chất ginsenoside Rg3, ginsenoside Rg5, ginsenoside Rk1 diệt được tế bào ung thư nuôi cấy, trên sinh vật gây ung thư thực nghiệm bằng các chất DMBA và TPA, Sun ginseng ngăn ngừa ung thư phát triển(2,3), Liều càng cao, tỉ lệ sinh vật bị ung thư càng ít(1). Trong một số nghiên cứu ca lâm sàng và theo dõi ở Seoul(5) cũng như trong nhóm bệnh nghiên cứu của chúng tôi, thấy 1 số bệnh sống lâu hơn và khối u giảm thể tích hay tan biến. 13 nghiên cứu thực nghiệm trên người tình nguyện tại nhiều trung tâm trên thế giới với tiêu đề “ Ginseng and cancer, a systemic review of human and animal in-vitro studies”, review ginnseng.html, (1). Nghiên cứu dạng case-controlled. Kết quả cho thấy, Sun ginseng tác đụng chống ung thư, đặc biệt là dạ dày, vú khá tốt trong bảo vệ nguy cơ (against cancer risk) và tử vong do ung ung thư (cancer mortality). Kết luận cũng cho rằng Sun ginseng giúp tăng cường chức năng miển nhiễm (improved immune function) khi kết hợp sun ginseng vời hóa trị. Ngoài ra, sun ginseng có thể bảo vệ cơ thể chống ung thư (protective effect) khi uống từ 1 đến 3 chu kỳ mỗi năm. Đối với sinh vật (mice and rat) thực nghiệm thì có 39 nghiên cứu (1), trong đó 23 nghiên cứu liên hệ đến tần suất ung thư (cancer incidence). Kết qua cho thấy sinh vật được bảo vệ trong 21 nghiên cứu. 16 nghiên cứu về sự diễn tiến ung thu (cancer growth). Kết qua cho thấy sinh vật được bảo vệ trong 14 nghiên cứu. 6 nghiên cứu về di căn ung thu (tumor metastasis).Kết qua cho thấy tất cả sinh vật đều được bảo vệ. 11 nghiên cứu liên hệ đến sống còn do ung thu (cancer survival). Kết qua cho thấy tất cả sinh vật đều được có dời sống kéo dài. Kết luận về kết quả nghiên cứu trên sinh vật cho thấy Sun ginseng có tác dụng bảo vệ sinh vật chống ung thư hình thành, phát triển, di căn và tử vong. Sau đây, tôi xin minh chứng 3 BN tiêu biểu trong nhóm 1: BN số 6: Cao thị Tuyết H. 49, BA 205/06503 K trực tràng, CA biệt hoá cao T3N1Mx, 3/05 mổ bụng, cắt nối thấp + hoá trị 5FU. 10/3/06, phát hiện ung thư TP miệng nối. Mổ lại thấy khối xâm lấn, di căn nên phải làm PT Miles. Từ 20/3/06, cấp Sun ginseng 35 lần (9 tháng), 1470 viên + hoá trị 5FU. TK 4/7/07, SA và CT ổ bụng, chưa thấy tái phát. TK 5/10/07: Tổng trạng còn rất tốt, SA, CT chưa thấy tái phát. BN số 8: Phạm D. 52: BA203/06503 Kdd CA grad 2, mổ cắt dd 2/3, nối B2 9/03. 20/6/06, tái phát, di căn hạch, mổ lại, cắt u, nạo hạch. Từ 30/6/06: cấp Sun ginseng 2 đợt 25 lần (6 tháng) + hoá trị Pallitacel +Xeloda. 18/1/07: CTscan, không thấy u. 25/7/07 N/V lại để hoá trị vì nghi u tái phát/SA. 9/07 CT scan không còn thấy u. 1/10/07:TK, tổng trạng rất tốt. BN số 10: Nguyễn văn T. 53, BA 206/ 20150 K gan trái, HCC vỡ. 19/12/06 cắt gan cấp cứu. Từ 29/12/06, cấp Sun ginseng 25 lần (6 tháng) =1050 viên + hoá trị Oxaliplatin+xeloda đủ liều. 21/3/07: AFP còn cao, SA và CT thấy u gan phải nhỏ nhiều chỗ. mổ lại chích cồn tuyệt đối vào các u ở các hạ phân thuỳ 6-7-8/SA hướng dẫn. TK 4/7/07: tổng trạng rất tốt. AFP có giảm. TK 1/10/07: AFP giảm gần bình thường (còn 44 đv). KẾT LUẬN Sun ginseng không độc, BN có thể uống với liều cao. Sun ginseng có thể bảo vệ tế bào các tạng chống lại độc tính của hoá chất, giúp cho BN dung nạp được hoá trị tốt hơn Sun ginseng kết hợp với hoá trị hay dùng đơn độc có tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư. Tuy nhiên, muốn chứng minh Sun ginseng có khả năng ngăn chận ung thư trên người cần nghiên cứu đối chứng trên người bị ung thư. Nghiên cứu trên cho thấy, điều trị hỗ trợ ung thư bằng Sun ginseng cho kết quả khá tốt. Phải chăng, ngoài tác dụng hỗ trợ chống ung thư (cần Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 8 nghiên cứu thêm), nhờ tính chất bổ dưỡng của sâm và không độc giúp của cơ thể tăng cường sức đề kháng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ginseng and cancer, a systemic review of human and animal in-vitro studies”, review ginnseng.html. 2. Kang KS, Kim HY, Pyo JS , Yokozawa T: Increase in the free radical scavenging activity of ginseng by heat-processing. Biol Pharm Bull 2006; 29(4): 750-754 3. Keum YS, Park KK, Lee JM et al: Antioxydant and anti-tumor promoting activities of the methanol extract of heat- processed ginseng. Cancer Lett 200;150(1):41-48. 4. Kim JH, Park CY, Lee SJ: Effect of Sun ginseng on subjective quality of life in cancer patients: a double bind, placebo- controlled pilot trial. J Clin Pharm Ther. 2006;31:331-334 5. Kim JH: Tác dụng dược lý và công dụng Sun ginseng” Báo cáo Worshop tại Khách sạn Majestic TP Hồ Chí Minh ngày 15/12/2004. 6. Park JH, Cha HY, Seo JJ, Hong JT, Han K, Oh KW: Anxiolytic- like effects of ginseng in the elevated plus-maze model: comparison of red ginseng and sun ginseng. Prog Neuropsychopharmacol Biol Psychiatry 2005;29(6): 895-900. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 9 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 10

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_hieu_qua_cua_sun_ginseng_trong_dieu_tri_ung_thu_gia.pdf