Khảo sát kết quả test áp với 28 dị nguyên chuẩn và các nguyên nhân thường gặp ở bệnh nhân viêm da bàn tay tại bệnh viện Da liễu trung ương

Kết quả test áp theo thể lâm sàng Chúng tôi ghi nhận thể đồng xu thì có tỉ lệ test áp dương tính cao nhất (50,0%), tuy nhiên do thể đồng xu chỉ gặp ở 8 ca (2,7%) nên kết quả trên không có nhiều ý nghĩa. Tiếp đến là thể mụn nước tái phát (42,1%), thể viêm da đầu ngón (39,7%), thể bàn tay khô nứt (35,6%) và thấp nhất là viêm da dày sừng lòng bàn tay 25%. Kết quả này phù hợp số liệu của Boonstra 2015, tác giả đã điều chỉnh các yếu tố liên quan như tuổi, giới, thể tạng atopy, yếu tố nghề nghiệp để so sánh và thấy thể mụn nước tái phát cho tỷ lệ test áp dương tính với bộ dị nguyên chuẩn cao hơn các thể lâm sàng khác. Kết quả tương tự khi so sánh ở bộ dị nguyên bổ sung. Ngược lại, 2 thể dày sừng lòng bàn tay và thể viêm da đầu ngón cho tỷ lệ test áp dương tính với bộ đị nguyên chuẩn và bổ sung thấp hơn các thể còn lại. Từ đó suy ra thể mụn nước tái phát thường có nguyên nhân viêm da tiếp xúc dị ứng trong khi thể dày sừng lòng bàn tay và viêm da đầu ngón lại do những nguyên nhân không phải dị ứng. Thể bàn tay khô nứt cũng được nhận định là có liên quan nhiều đến yếu tố dị ứng với tỷ lệ test áp dương tính đạt 35,6% [6]. Một số tác giả cũng đưa ra nhận định tương đồng. Chúng tôi thấy, thể đồng xu nhạy cảm với xi măng và phụ gia mỹ phẩm, phù hợp với Vigneshkarthik 2016 nghiên cứu trên 54 ca viêm da bàn tay cũng thấy thể đồng xu có xu hướng nhạy cảm với dị nguyên xi măng [8].

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát kết quả test áp với 28 dị nguyên chuẩn và các nguyên nhân thường gặp ở bệnh nhân viêm da bàn tay tại bệnh viện Da liễu trung ương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số26(Tháng08/2018)DALIỄUHỌC NGHIÊNCỨUKHOAHỌC .267.(78 7(673,18(181 18(11171 3 (111,(0 177,(1,(1/,(875811 Trịnh Minh Trang, Phạm Thị Minh Phương, Lê Hữu Doanh TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát kết quả test áp với 28 dị nguyên chuẩn và các nguyên nhân thường gặp gây viêm da bàn tay. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 300 bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng viêm da bàn tay và làm test áp với 28 dị nguyên chuẩn tại Bệnh viện Da liễu Trung ương. Kết quả: Tỷ lệ test áp dương tính là 39,3%, phản ứng với 1 dị nguyên là 25%, với 2 dị nguyên là 9% và với từ 3 dị nguyên trở lên là 5,3%. Tỷ lệ dương tính với nickel sulfat là cao nhất (10,3%), tiếp đến là potassium dichromate xi măng (9,7%), cobalt (4%), hợp chất tạo mùi (3,1%), tiền chất nhuộm, chất bảo quản formaldehyde và phụ gia mỹ phẩm (3%, nhựa mủ thiram và HCTM II (2,7%), cao su đen, keo CN (2,3%), bezocain, nhựa thông (2%). 27,7% ca có test áp dương tính phù hợp lâm sàng, chủ yếu là dị ứng với kim loại nickel, cobalt ở đồ gia dụng, xi măng, hợp chất tạo mùi, hóa chất nhuộm, cao su tự nhiên, nhựa tổng hợp. Nam dị ứng với xi măng nhiều hơn nữ. Nữ dị ứng với nickel nhiều hơn nam. Tỷ lệ test áp dương tính không khác biệt giữa các thể lâm sàng và các nhóm nguyên nhân gây viêm da bàn tay. Kết luận: Test áp với 28 dị nguyên chuẩn cho phép xác định chính xác căn nguyên gây viêm da bàn tay ở gần 30% bệnh nhân tham gia nghiên cứu, chủ yếu là dị ứng với kim loại nickel, cobalt ở đồ gia dụng, xi măng, hợp chất tạo mùi, hóa chất nhuộm, cao su tự nhiên, nhựa tổng hợp. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm da bàn tay (chàm bàn tay, eczema bàn tay) là bệnh viêm da mãn tính. Bệnh gặp khá phổ biến với lỷ lệ lưu hành tại một thời điểm là 4% ở người trưởng thành và tỷ lệ lưu hành năm lên tới 10% nếu thống kê cả những trường hợp bệnh nhẹ [1]. Nguyên nhân viêm da bàn tay có thể do viêm da tiếp xúc kích ứng, viêm da tiếp xúc dị ứng, viêm da cơ địa hoặc phối hợp nhiều nguyên nhân. Bệnh viêm da bàn tay thường tiến triển mãn tính, tái phát nhiều lần. Điều trị viêm da bàn tay cũng gặp nhiều khó khăn do khó xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh. Test áp là xét nghiệm quan trọng để chẩn đoán nguyên nhân gây viêm da tiếp xúc dị ứng, một trong nhiều nhóm nguyên nhân chính gây viêm da bàn tay. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để khảo sát kết quả test áp với 28 dị nguyên chuẩn và các nguyên nhân thường gặp gây viêm da bàn tay. DALIỄUHỌCSố26(Tháng08/2018) NGHIÊNCỨUKHOAHỌC 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 300 bệnh nhân viêm da bàn tay. Bệnh nhân được chẩn đoán viêm da bàn tay, hỏi tiền sử bệnh và khám các triệu chứng lâm sàng để phân loại thể lâm sàng viêm da bàn tay và định hướng các nhóm nguyên nhân gây bệnh. Ngoài ra, chúng tôi khai thác kỹ tiền sử tiếp xúc vật liệu, hóa chất của người bệnh trong môi trường lao động, sinh hoạt để định hướng chất hoặc nhóm chất có khả năng gây bệnh. Tất cả các bệnh nhân đều được làm test áp với 28 dị nguyên chuẩn theo quy trình thử test áp tại Bệnh viện Da liễu Trung ương. Kết quả thử test áp của bệnh nhân được lưu lại trong bệnh án nghiên cứu. 2.2. Các bước tiến hành Ø Khai thác bệnh sử và triệu chứng lâm sàng để phân loại ca bệnh theo 5 thể lâm sàng gồm: viêm da mụn nước tái phát, viêm da đầu ngón mãn tính, viêm da dày sừng lòng bàn tay, viêm da bàn tay thể đồng xu và viêm da bàn tay khô nứt. Ø Khai thác yếu tố nghề nghiệp, tiền sử tiếp xúc các vật liệu, hóa chất trong công việc và sinh hoạt, thể tạng atopy, tiền sử bệnh da và bệnh khác để phân loại các ca bệnh theo các nhóm nguyên nhân gây bệnh gồm viêm da tiếp xúc dị ứng, viêm da tiếp xúc kích ứng, viêm da cơ địa và không rõ nguyên nhân. Ø Chụp ảnh thương tổn da. Ø Làm test áp với 28 dị nguyên chuẩn theo quy trình thử test tại Bệnh viện Da liễu Trung ương. Ø Điều trị viêm da bàn tay. 2.3. Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm SPSS16.0 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tỷ lệ test áp có phản ứng Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ test áp có phản ứng Tỷ lệ test áp có phản ứng (dương tính) là 39,3% (phản ứng với 1 DN là 25,0%, 2 DN là 9,0% và 3DN là 5,3%). Tỷ lệ test áp âm tính là 60,7%. 3.2. Kết quả test áp theo từng dị nguyên Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ test áp dương tính với từng dị nguyên 1,7 0,7 1,7 0,0 DN18 DN27 DN26DN25 DN24 DN23DN22 DN21 DN20 DN19 DN18 DN17 DN16DN15 DN14 DN13DN12 DN11DN10 DN9 DN8 DN7 DN6DN5 DN4 DN3 DN2 DN1 0,7 0,7 , 0,3 0,3 0,3 0,3 0,7 2,3 2,3 3,0 3,0 3,0 4,0 2,0 2,0 2,7 2,7 0,0 0% 5% 10% 15% 3,71,0 1,0 0,7 1,7 1,7 1,7 10,3 9,7 Số26(Tháng08/2018)DALIỄUHỌC NGHIÊNCỨUKHOAHỌC - DN 21 có tỷ lệ dương tính cao nhất (10,3%), tiếp đến là các DN 1 (9,7%), DN 5 (4,0%), DN 19 (3,1%), DN 6, DN 8, DN 13 (3,0%) - DN2 và DN25 không có phản ứng. 3.3. Tỷ lệ test áp phù hợp lâm sàng Bảng 3.1. Kết quả test áp phù hợp lâm sàng Dị nguyên KQ (+) Phù hợp lâm sàng n=83 % DN1: Potassium dichromate: Xi măng 29 18 62,1 DN3: Thiuram mix: Cao su, nhựa mủ tự nhiên, tổng hợp 8 4 50 DN4: Fragrance mix II: Hợp chất tạo mùi nhóm II 8 5 62,5 DN5: Cobalt chloride 6H20: Kim loại 12 6 50 DN6: Paraphenylenediamine free base: Tiền chất nhuộm 9 4 44,4 DN7: Benzocain: Thuốc bôi 6 2 33,3 DN8: Formaldehyde (trong nước): Chất bảo quản 9 4 44,4 DN9: Colophony: Nhựa thông 6 2 33,3 DN12: Cao su đen 7 3 42,8 DN13: Wood alcohols: Phụ gia sản phẩm bôi 9 4 44,4 DN14: Epoxy resin: Nhựa, keo dán 7 3 42,8 DN17: Paraben mix: Chất bảo quản công nghiệp 3 1 33,3 DN18: Phụ gia sơn móng 3 1 33,3 DN19: Fragrance mix: Hợp chất tạo mùi 11 5 45,4 DN21: Nickel sulfate 6H20: Kim loại 31 18 58,1 DN22: Chất bảo quản 5 2 40 DN23: Mercaptobenzothiazole: Cao su tự nhiên 2 1 50 Tổng 118 83 27,7 Tỷ lệ phù hợp lâm sàng: 27,7% (83 ca). DN 10, 11, 15, 16, 24, 26, 27, 28 cho kết quả dương tính nhưng không phù hợp lâm sàng. DALIỄUHỌCSố26(Tháng08/2018) NGHIÊNCỨUKHOAHỌC 3.4. Kết quả test áp theo giới Bảng 3.2. Kết quả dương tính với từng dị nguyên theo giới Potassium dichromate Thiuram mix Formaldehyde Nickel sulfat n % n % n % n % Nam 28 23,1 7 5,8 7 5,8 4 33 Nữ 1 0,6 1 0,6 2 1,1 27 15,1 Tổng 29 9,7 8 2,7 9 3,0 31 10,3 p 0,0001 0,006 0,02 0,001 OR CI 95% 53,6 (8,5 – 2202,9) 10,9 (1,4 – 495,2) 5,4 (1,0 – 54,2) 0,2 (0,05 – 0,58) Nam giới dương tính với potassium dichromate cao gấp 53,6 lần, thiuram mix là 10,9 lần và formaldehyde là 5,4 lần so với nữ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05, test sher exact). Nữ giới dương tính với nickel sulfate cao gấp 5,4 lần so với nam, có ý nghĩa thống kê (p<0,05; OR: 5,4; CI95% (1,8-15,3) ). 3.5. Tỷ lệ các dị nguyên nhạy cảm theo từng thể lâm sàng Bảng 3.3. Tỷ lệ % các dị nguyên nhạy cảm theo thể lâm sàng viêm da bàn tay Bàn tay khô nứt Thể mụn nước tái phát Viêm da đầu ngón Dày sừng lòng bàn tay Đồng xu Xi măng 4,4 Xi măng 15,7 Xi măng 2,7 Xi măng 12,5 Xi măng 37,5 Nhựa, mủ 3,3 Nhựa, mủ 4,1 HCTM II 2,7 Kim loại cobalt 12,5 Phụ gia MP 12,5 HCTM II 2,2 HCTM II 3,3 Kim loại Cobalt 1,4 DN 26 12,5     Kim loại cobalt 1,1 Kim loại cobalt 7,4 Tiền chất nhuộm 2,7         Tiền chất nhuộm 1,1 Tiền chất nhuộm 5,0 Benzocain 1,4         Benzocain 5,6 Formaldehyde 2,5 Formaldehyde 4,1       Formaldehyde 3,3 Nhựa thông 2,5 Nhựa thông 1,4         Nhựa thông 2,2 Cây balsam 0,8 Clioquinol 1,4         Cây Balsam 1,1 Cao su đen 1,7 Cao su đen 4,1         Cao su đen 2,2 Phụ gia MP 0,8 Phụ gia MP 5,5         Phụ gia MP 3,3 Keo dán 1,7 Budesonide 1,4         Keo dán 4,4 Cao su tự nhiên 0,8 Keo dán 1,4         Paraben 1,1 Paraben 1,7 Phụ gia sơn móng 1,4         Phụ gia sơn móng 2,2 HCTM 3,3 HCTM 4,1         HCTM 4,4 CBQ công nghiệp 0,8 Kim loại nickel 13,7         Kim loại nickel 5,6 Kim loại nickel 13,2 DN 24 1,4         DN 22 2,2 DN 22 2,5 CTM mỹ phẩm 1,4         DN 24 1,1 Cao su tự nhiên 1,7 Primin 4,1         DN 26 1,1 DN 26 2,5             CTM mỹ phẩm 1,1                 Primine 2,2                 Số26(Tháng08/2018)DALIỄUHỌC NGHIÊNCỨUKHOAHỌC 3.6. Kết quả test áp theo nhóm nguyên nhân viêm da bàn tay Biểu đồ 3.3. Kết quả test áp theo nhóm nguyên nhân viêm da bàn tay - Không có sự khác biệt về tỷ lệ test áp giữa nhóm viêm da cơ địa, viêm da tiếp xúc dị ứng và viêm da tiếp xúc dị ứng (p>0,05, test sher exact) 4. BÀN LUẬN Kết quả test áp với 28 dị nguyên chuẩn. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ kết quả test áp có phản ứng là khoảng 39,3%. Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu khác về test áp có tỷ lệ dương tính dao động từ 15% đến 62,3%. Johansen năm 011 nghiên cứu trên 710 bệnh nhân viêm da bàn tay cho thấy tỷ lệ test áp dương tính là gần 40% mặc dù chỉ có 24,4% trường hợp chẩn đoán tiếp xúc dị ứng [2]. Hầu hết thấy các chất thử có tỷ lệ dương tính cao nhất là nickel sulfate, cobalt chloride, potassium dichromate, neomycin sulfate, myroxylon pereirae resin, para-phenylendiamine, CMI/MI 3:1, hợp chất tạo mùi, lanolin alcohols và colophony [3]. Fall năm 2015 và Sabatini năm 2015 nghiên cứu nhiều năm thấy test áp có sự thay đổi, trong đó tỷ lệ dị ứng nickel sulfate, cobalt chloride, colophonyl và methylchloroisothiazolinone (MCI)/ methylisothiazolinone (MI) giảm và tăng tỷ lệ dị ứng với p-phenylenediamine, các hợp chất tạo mùi. Đây là kết quả của quá trình thay đổi trong cách tiếp xúc với dị nguyên. Khi kiến thức người dân được nâng cao, họ hạn chế và bảo hộ tốt khi tiếp xúc với dị nguyên hay gây dị ứng. Ngược lại, do nhu cầu xã hội, tần xuất sử dụng các mỹ phẩm, thuốc nhuộm tăng lên gây tăng tỷ lệ nhạy cảm với nhóm chất này [4], [5]. Tỷ lệ nhạy cảm với các dị nguyên nickel, cobalt, chrom, hợp chất tạo mùi, chất bảo quản khá tương đồng ở nhóm bệnh nhân viêm da bàn tay và cộng đồng chung. Ngoài ra, tình trạng nhạy cảm với dị nguyên chất bảo quản MCI/MI tuy giảm so với trước đây nhưng vẫn phổ biến ở nhóm viêm da bàn tay (khoảng hơn 9%) cho thấy sự cần thiết của quy định hiện hành về việc cấm lưu hành và sử dụng chất này [6]. Các hợp chất tạo mùi xuất hiện trong 59 đồ gia dụng và 70 loại sản phẩm khử mùi khác nhau. Larsen và cộng sự nghiên cứu 752 ca bệnh thấy nhóm nhạy cảm với chất tạo mùi có xu hướng bị viêm da bàn tay cao hơn nhóm không nhạy cảm [7]. Mối liên quan giữa dị ứng chất tạo mùi và viêm da bàn tay đã được tiến hành trên nhiều đối tượng Viêmdacơđịa tK Dươngtính Dịứng Kíchứng K DALIỄUHỌCSố26(Tháng08/2018) NGHIÊNCỨUKHOAHỌC khác nhau như thợ làm tóc, thợ mộc... Dù chưa có nhiều bằng chứng mạnh mẽ nhưng các tác giả đều khẳng định tồn tại mối liên quan này không chỉ trong môi trường công việc mà còn trong sinh hoạt của người bệnh. Trong 300 ca bệnh, chúng tôi có tỷ lệ phù hợp lâm sàng là 83 ca trong số 118 ca test áp dương tính, chiếm gần 28 % tổng số bệnh nhân. Đa số là viêm da tiếp xúc dị ứng với xi măng (62,1%), nickel (58%), cobalt (50%), hợp chất tạo mùi, cao su, keo dán, tiền chất nhuộm Con số này ở các nghiên cứu test áp với bộ dị nguyên chuẩn thường không cao so với bộ dị nguyên bổ sung. Lí do là test áp với dị nguyên bổ sung được thực hiện sau đã khai thác triệu chứng và bối cảnh tiếp xúc để hướng đến những nhóm chất nghi ngờ nhất. Test áp với bộ dị nguyên chuẩn có thể được coi như một sàng lọc đối với cá nhân có cơ địa nhạy cảm nhằm phát hiện những nguyên nhân có thể gây viêm da tiếp xúc dị ứng cần tránh. Nhiều tài liệu khuyến cáo đọc kết quả test áp vào các thời điểm sau khi dị nguyên tiếp xúc với da 48 giờ và 72 giờ và 96 giờ để không bỏ sót các phản ứng muộn. Tuy nhiên, nhằm hạn chế việc đi lại cho bệnh nhân, chúng tôi chỉ đọc kết quả test áp vào thời điểm sau 72 giờ lưu dính và dặn bệnh nhân tự theo dõi và liên hệ lại nếu có phản ứng muộn xảy ra ở những ngày sau. Việc này có thể bỏ sót các phản ứng muộn và làm giảm tỷ lệ test áp phản ứng so với thực tế. Ngoài ra, chúng tôi không làm test áp với bộ dị nguyên bổ sung và test mở với những chất nghi ngờ khai thác từ tiền sử tiếp xúc của bệnh nhân. Điều này có thể làm giảm tỷ lệ test áp phù hợp lâm sàng so với các nghiên cứu trên. Đây là một khó khăn cần khắc phục khi thực hiện nghiên cứu về test áp. Kết quả test áp theo giới Nữ giới có kết quả dương tính với kim loại nickel cao gấp 5,4 lần nam còn nam giới có tỷ lệ dương tính với xi măng, hợp chất thiuram (nhựa mủ) và chất bảo quản formadehyde nhiều hơn so nữ. Nghiên cứu của Ertam, 2008 thấy nickel là dị nguyên phổ biến nhất ở nữ, đặc biệt là nhóm nữ dưới 35 tuổi [3]. Ngoài ra, tác giả này còn thấy, primin dị ứng phổ biến ở nhóm nữ trên 45 tuổi. Tương tự, Yu (2016) và Sabatini (2015) cũng khẳng định dị ứng nickel sulfate và phụ gia mỹ phẩm wool alchoho cũng tăng cao khác biệt ở nữ so với nam. Trong khi đó nam giới lại dị ứng với hợp chất tạo mùi nhiều hơn nữ. Sự khác biệt này cũng là do mô hình tiếp xúc khác nhau giữa hai giới với sự tăng nhu cầu sử dụng mỹ phẩm ở nam [5]. Liên quan đến xu hướng thay đổi của test áp, Fall thấy tỷ lệ dị ứng với xi măng potassium dichromate ngày càng tăng ở phụ nữ trẻ trong khi tỷ lệ dị ứng với với kim loại nickel và cobalt lại giảm ở nhóm này [4]. Có lẽ, ngày càng nhiều phụ nữ trẻ trong tuổi lao động tham gia các nhóm công việc trước đây nữ giới ít làm như xây dựng khiến tăng tỷ lệ dị ứng với chrome. Trong khi đó, thói quen sử dụng đồ trang sức đã thay đổi theo chiều hướng giảm tiếp xúc với nickel và cobalt. Kết quả test áp theo thể lâm sàng Chúng tôi ghi nhận thể đồng xu thì có tỉ lệ test áp dương tính cao nhất (50,0%), tuy nhiên do thể đồng xu chỉ gặp ở 8 ca (2,7%) nên kết quả trên không có nhiều ý nghĩa. Tiếp đến là thể mụn nước tái phát (42,1%), thể viêm da đầu ngón (39,7%), thể bàn tay khô nứt (35,6%) và thấp nhất là viêm da dày sừng lòng bàn tay 25%. Kết quả này phù hợp số liệu của Boonstra 2015, tác giả đã điều chỉnh các yếu tố liên quan như tuổi, giới, thể tạng atopy, Số26(Tháng08/2018)DALIỄUHỌC NGHIÊNCỨUKHOAHỌC yếu tố nghề nghiệp để so sánh và thấy thể mụn nước tái phát cho tỷ lệ test áp dương tính với bộ dị nguyên chuẩn cao hơn các thể lâm sàng khác. Kết quả tương tự khi so sánh ở bộ dị nguyên bổ sung. Ngược lại, 2 thể dày sừng lòng bàn tay và thể viêm da đầu ngón cho tỷ lệ test áp dương tính với bộ đị nguyên chuẩn và bổ sung thấp hơn các thể còn lại. Từ đó suy ra thể mụn nước tái phát thường có nguyên nhân viêm da tiếp xúc dị ứng trong khi thể dày sừng lòng bàn tay và viêm da đầu ngón lại do những nguyên nhân không phải dị ứng. Thể bàn tay khô nứt cũng được nhận định là có liên quan nhiều đến yếu tố dị ứng với tỷ lệ test áp dương tính đạt 35,6% [6]. Một số tác giả cũng đưa ra nhận định tương đồng. Chúng tôi thấy, thể đồng xu nhạy cảm với xi măng và phụ gia mỹ phẩm, phù hợp với Vigneshkarthik 2016 nghiên cứu trên 54 ca viêm da bàn tay cũng thấy thể đồng xu có xu hướng nhạy cảm với dị nguyên xi măng [8]. Kết quả test áp theo nhóm nguyên nhân Test áp được coi là xét nghiệm khẳng định tình trạng viêm da tiếp xúc dị ứng và loại trừ viêm da cơ địa và viêm da tiếp xúc kích ứng, tuy nhiên kết quả cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ test áp dương tính giữa nhóm viêm da cơ địa, viêm da tiếp xúc dị ứng và viêm da tiếp xúc dị ứng. Lý giải kết quả trên như sau: tỷ lệ test áp dương tính chiếm tỷ lệ không cao trong nhóm viêm da tiếp xúc dị ứng (40,4%) có thể do bộ dị nguyên chuẩn không bao gồm những chất mà bệnh nhân tiếp xúc và bị dị ứng nên khi test áp không có phản ứng. Bên cạnh đó, những trường hợp viêm da cơ địa và viêm da tiếp xúc kích ứng lại có kết quả test áp dương tính có thể do trong tiền sử bệnh nhân đã từng tiếp xúc và bị dị ứng với dị nguyên trong bộ chuẩn. Tuy nhiên, kết quả trên một lần nữa cho thấy việc chẩn đoán nguyên nhân viêm da bàn tay dựa vào lâm sàng rất khó và thiếu chính xác bởi bệnh thường do nhiều nguyên nhân phối hợp. Nhìn chung, hạn chế trong nghiên cứu này là chúng tôi chưa triển khai được test áp với các bộ dị nguyên bổ sung đối với những bệnh nhân phù hợp. Ngoài ra, chúng tôi cũng không thực hiện test mở với những chất nghi ngờ gây bệnh mà bệnh nhân tiếp xúc một cách bài bản do điều kiện không cho phép. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng đã phần nào làm rõ nhóm nguyên nhân gây bệnh thường gặp và các hóa chất, dị nguyên phổ biến. Tỷ lệ test áp phù hợp lâm sàng là gần 28% (83 ca) cho phép chúng tôi xác định rõ dị nguyên, hóa chất gây bệnh để cung cấp cho bệnh nhân những biện pháp tránh tiếp xúc. Kết quả nghiên cứu một lần nữa cho thấy công việc ẩm ướt là nguyên nhân hàng đầu gây viêm da bàn tay nhất là ở nữ giới. Vì vậy, ngoài việc tư vấn bệnh nhân tránh tiếp xúc với các chất có test áp dương tính, cần nhấn mạnh tầm quan trọng của hạn chế tối đa việc tiếp xúc với môi trường ẩm ướt để tăng hiệu quả trong quản lý bệnh viêm da bàn tay. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thyssen JP, Johansen JD, Linneberg A, Menne T (2010). The epidemiology of hand ec- zema in the general population prevalence and main f indings. Contact Derma- titis;62:75-87. 2. Johansen JD, Hald M, Andersen BL, et al (2011). Classication of hand eczema: clinical and aetiological types: based on the guide- line of the Danish Contact Dermatitis Group. Contact Dermatitis;65:13-21 DALIỄUHỌCSố26(Tháng08/2018) NGHIÊNCỨUKHOAHỌC 3. Ertam I1, Turkmen M, Alper S, 2008. Patch- test results of an academic department in Izmir, Turkey. Dermatitis;19(4):213-5. 4. Fall S1, Bruze M, Isaksson M, Lidén C, Matura M,  Stenberg B,  Lindberg M, 2015. Contact  allergy trends in Sweden - a retrospective comparison of  patch  test data from 1992, 2000, and 2009. Contact  Dermatitis.  ;72(5):297-304. doi: 10.1111/ cod.12346. Epub 2015 Jan 19. 5. Sabatini N,  Cabrera R,  Bascuñán C,  Díaz- Narváez V, Castillo R, Urrutia M, Sepúlveda R,2015. Reactivity and evolution of 4022  patch tests  in Chilean patients with  contact  dermatitis. Rev Med Chil.  ;143(6):751-8. doi: 10.4067/S0034- 98872015000600008. 6. Boonstra MB1,  Christoers WA,  Coenraads PJ,  Schuttelaar ML (2014). Patch test  results of hand eczema patients: relation to clinical types. J Eur Acad Dermatol Venereol. 2015 May; 29(5):940- 7. Doi: 10.1111/jdv.12735. 7. Heydorn S1, Johansen JD, Andersen KE, Bruze M,  Svedman C,  White IR,  Basketter DA,  Menné T. Fragrance allergy in patients with hand eczema - a clinical study. Contact Dermatitis. 2003 Jun;48(6):317-23. 8. Vigneshkarthik N1, Ganguly S2, Kuruvila S3(2016). Patch Test  as a Diagnostic Tool in  Hand  Eczema.J Clin Diagn Res. 10(11):WC04-WC07. doi: 10.7860/ JCDR/2016/23994.8884. Epub 2016 Nov 1. ABSTRACT: Objective: To investigate results of patch tests with 28 standart allergens and common causative allergens in patients with hand eczema at the National of Dermatology and Venereology. Method: A cross sectional study was carried out in 300 patients diagnosed hand eczema at the National of Dermatology and Venereology from 01/2016 to 10/2017. All the patients were patch tested with 28 standard allergens. Results: 39.3% of HE cases have positive patch test. Reaction to nickel sulfate was the most common (10.3%), potassium dichromate (9.7%), cobalt (4%), fragrance mix (3.1%), Paraphenylenediamine, formaldehyde and wool alcohol (3%), thiram and fragrance mix II (2.7%). About one third of cases have clinical relevant reactions that shows exactly what they contacted and get the allergic. Most of causative allergens are nickel sulfate and cobalt in domestic goods, cement, fragrance mix, hair dyes, thiuram mix or epoxy resin. Males react to cement, thiuram mix and formaldehyde more than females, females react to nickel more than males. Patch test results are not dierent between either groups of clinical features or etiologies. Conclusion: Patch test with 28 standart allergens allows detecting exact causative allergens in about one third of hand eczema patients. Most of them are nickel sulfate and cobalt in domestic goods, cement, fragrance mix, hair dyes or epoxy resin. Key words: Hand eczema, patch test, nickel sulfate

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_ket_qua_test_ap_voi_28_di_nguyen_chuan_va_cac_nguye.pdf