Khảo sát kiến thức, thực hành chăm sóc dinh dưỡng và sựhiểu biết của thân nhân bệnh nhi vềbiểu đồtăng trưởng tại khoa dịch vụ 2 bệnh viện Nhi đồng 2 năm 2012

BÀN LUẬN Qua khảo sát 385 bà mẹ có con điều trị bệnh tại khoa Dịch vụ 2 cho ta thấy, đa số các bà mẹ đều ở thành phố (58%) và 1 số ở tỉnh (48%). Những bà mẹ có kiến thức đúng về loại sữa tốt nhất cho trẻ là sữa mẹ (79%) điều này chứng tỏ các bà mẹ cũng đã cập nhật kiến thức khi nuôi con và biết lợi ích của sữa mẹ (2), tuy nhiên vẫn còn một số ít bà mẹ cho là sữa công thức tốt hơn (0,2%). Chỉ có 36% bà mẹ biết sử dụng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng. Có đến 64% bà mẹ sử dụng thêm sữa công thức khi trẻ dưới 6 tháng đây là điều chúng ta cần phải quan tâm vì khi xã hội phát triển người mẹ phải hội nhập vào xã hội và phải tham gia kiếm tiền thời gian ở nhà không nhiều nên chỉ thích sử dụng sữa công thức. Thêm vào đó khi phụ nữ đã để ý đến cái đẹp thì họ càng không muốn cho con bú sữa mẹ (2),(6). Nhìn chung các bà mẹ đều có kiến thức đúng về chăm sóc dinh dưỡng cho con (75%), nhưng có 61% bà mẹ thực hành chưa đúng theo sự hiểu biết. Đa số bà mẹ đều biết biểu đồ tăng trưởng trong sổ khám bệnh của trẻ (85%) và đều biết cách theo dõi trẻ hằng tháng. Bên cạnh đó còn số ít bà mẹ chưa biết theo dõi biểu đồ tăng trưởng (15%).

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 125 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát kiến thức, thực hành chăm sóc dinh dưỡng và sựhiểu biết của thân nhân bệnh nhi vềbiểu đồtăng trưởng tại khoa dịch vụ 2 bệnh viện Nhi đồng 2 năm 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 36 5 KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CHĂM SÓC DINH DƯỠNG VÀ SỰ HIỂU BIẾT CỦA THÂN NHÂN BỆNH NHI VỀ BIỂU ĐỒ TĂNG TRƯỞNG TẠI KHOA DỊCH VỤ 2 BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2012 Tống Diễm Vy* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thân nhân bệnh nhi có kiến thức, thực hành đúng về chăm sóc dinh dưỡng và sự hiểu biết của thân nhân về biểu đồ tăng trưởng. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Tất cả các bà mẹ có con sốt nằm tại khoa dịch vụ 2,bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả. Kết quả: 75% bà mẹ có kiến thức đúng, 25% bà mẹ có kiến thức chưa đúng. 39% bà mẹ thực hành đúng, bà mẹ thực hành chưa đúng chiếm tỉ lệ khá cao là 61%. 85% bà mẹ có biết về biểu đồ tăng trưởng, 15% bà mẹ chưa biết về biểu đồ tăng trưởng. Kết luận: Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tỉ lệ các bà mẹ thực hành đúng về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ còn thấp, vì vậy việc thay đổi phương pháp giáo dục, hướng dẫn và cung cấp thông tin cho các bà mẹ là cần thiết. Từ khóa: Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ. ABSTRACT KNOWLEDGE, BEHAVIOR OF CARING NUTRITIONAL OF PATIENT'S PARENTS AND UNDERSTANDING OF THEIR ON THE GROWTH CHART AT TWO SERVICE DEPARTMENT OF CHILDREN'S HOSPITAL 2 IN 2012 Tong Diem Vy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 36 - 40 Objective: To confirm the percentage of patient's parents. Who have knowledge and right behaviour about caring nutritional and understanding of their on the growth chart. Methods: Cross-sectional descriptive study. Results: 75% of mothers with correct knowledge, 25% of mothers with no true knowledge. 39% of mothers practice proper, mother practice is not strictly a high proportion is 61%. 85% of mothers who are aware of the growth chart, 15% of mothers did not know about the growth chart. Conclusions: Through research we found that the rate of maternal care practice proper nutrition for children is low, so the change of educational methods, guidance and information to mothers is needed. Key words: nutrition care for children. (*) Bệnh viện Nhi Đồng 2 Tác giả liên lạc: ĐD Tống Diễm Vy , ĐT:0938634371, Email: tieuthuyvy81@yahoo.com ĐẶT VẤN ĐỀ Vấn đề dinh dưỡng được xã hội quan tâm và được nhìn nhận đầy đủ hơn, nhận thức và thực hành của người dân về dinh dưỡng đã nâng cao đáng kể tuy nhiên kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng còn hạn chế, trong khi công tác giáo dục truyền thông dinh dưỡng chưa đến tận hộ * Bệnh viện Nhi Đồng 2. Tác giả liên lạc: ĐD Tống Diễm Vy , ĐT:0938634371, Email: tieuthuyvy81@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 37 gia đình, chưa tác động đến toàn xã hội. Mặt khác việc giáo dục dinh dưỡng làm thay đổi tập quán ăn uống không hợp lý cũng không phải là dễ dàng chính vì vậy cùng với sự phát triển của xã hội kinh tế ngày càng đi lên, GDP đầu người cũng phát triển đáng kể, gia đình chỉ có 1-2 con nên đã làm gia tăng tỉ lệ béo phì một cách đáng kể trong khi tỉ lệ suy dinh dưỡng tuy đã giảm nhưng vẫn còn cao do còn ảnh hưởng bởi những tập quán thói quen xấu trong vấn đề ăn uống và chính vì sự thiếu hiểu biết của các bậc cha mẹ đã ảnh hưởng rất nhiều đến việc chăm sóc dinh dưỡng cho con cái. Do đó nghiên cứu này được tiến hành nhầm tìm ra được nguyên nhân, từ đó đề ra các hoạt động tham vấn dinh dưỡng cho thân nhân bệnh nhi và những người trực tiếp chăm sóc cho trẻ một cách tốt nhất. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Khảo sát kiến thức, thực hành chăm sóc dinh dưỡng và sự hiểu biết của thân nhân bệnh Nhi về biểu đồ tăng trưởng tại Dịch Vụ 2. Mục tiêu cụ thể Xác định tỉ lệ kiến thức đúng của thân nhân bệnh nhi về dinh dưỡng. Xác định tỉ lệ thực hành đúng của thân nhân bệnh nhi về dinh dưỡng. Xác định tỉ lệ những người biết về biểu đồ tăng trưởng. TỔNG QUAN Y VĂN Suy dinh dưỡng là tình trạng trẻ ngừng phát triển do thiếu dinh dưỡng gây giảm năng lượng. Tất cả các chất đều thiếu, nhưng phổ biến nhất là chất đạm và chất béo. Tùy theo mức độ và thời gian thiếu, bệnh sẽ có tác hại chẳng những đến chiều cao và cân nặng mà cả tâm thần, vận động và trí thông minh (5). Suy dinh dưỡng vẫn còn là thách thức lớn ở Việt Nam, đặc biệt là ở các vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng thiên tai. Tổ chức Y tế thế giới đã nhận định nước ta hiện còn nằm trong nhóm 36 nước có tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thấp còi cao nhất trên thế giới. Kết quả của Tổng điều tra dinh dưỡng toàn quốc năm 2009 cho thấy khoảng 18,9% (1,54 triệu) trẻ < 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và khoảng 31,9% (2,59 triệu) bị SDD thể thấp còi. Điều tra năm 2010 cho thấy 17,5% trẻ < 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và 29,3% bị SDD thể thấp còi (4). Trong khi đó, nước ta đang phải đối mặt với sự gia tăng của tình hình thừa cân, béo phì, nhất là ở thành phố. Vì thế cho nên kiến thức, thực hành về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ ngay từ khi mới sinh ra rất quan trọng. Có lợi cho trẻ nhất là sau khi được sinh ra trẻ phải được bú sữa mẹ ngay trong nửa giờ đầu sau sinh và bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Bú mẹ hoàn toàn chúng ta không cần cho trẻ uống thêm nước (2). Ta cũng nên tập cho trẻ ăn sớm từ tháng thứ 6 để trẻ dễ tiếp thu, chưa có ý thức kén chọn. Khi mới tập ăn nên pha bột lon từ loãng đến đặc: 4 tháng: Bột pha loãng (2 mcf bột +200 ml nước). 6 - 9 tháng: Bột đặc như hồ (4 mcf bột + 200 ml nước). 10 - 12 tháng: 3 chén bột đặc. 2 tuổi thay bột bằng cháo. > 2 tuổi thay cháo bằng cơm. Khi ta cho trẻ ăn cháo thì trong một chén cháo của trẻ nên có: Chất đạm: 1- 2 mcf (thịt, cá, tôm, cua). Rau xanh: 2 mcf. Chất béo: 2 mcf dầu ăn. Chúng ta không nên cho quá nhiều hoặc quá ít chất đạm cũng không tốt cho sự phát triển của trẻ (6). Trong các nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ bà mẹ mang con đến khám vì lý do biếng ăn cũng ở mức rất cao (45,9% – 57,7%). Trẻ đang trong giai đoạn tập ăn thì rất nhiều gia đình phải khổ sở mỗi khi cho trẻ ăn. Nhiều người nghĩ rằng việc cho trẻ đi chơi, xem ti vi trong khi ăn là tạo không khí vui vẻ, hứng thú Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 38 cho trẻ có bữa ăn ngon miệng, nhưng như vậy không có hiệu quả, ta nên: Cho trẻ ngồi ăn cùng mâm cơm với gia đình và không cho trẻ ăn bất cứ loại bánh ngọt nào trước bữa ăn 1 giờ. Và khi trẻ biếng ăn, ta nên đưa trẻ đến bác sĩ để được tư vấn hướng dẫn, không nên cố ép trẻ phải ăn hoặc là tự ý ra nhà thuốc tây mua thuốc bổ cho trẻ uống (1). Khi bị bệnh trẻ rất lười ăn cho nên ta phải chia nhỏ các bữa ăn ra nhiều phần. Khi trẻ bị tiêu chảy, việc quan trọng nhất là bù nước, và cho ăn lại sớm. Cho ăn sớm sẽ giúp trẻ giảm tiêu chảy nhanh hơn, khả năng hồi phục tốt hơn và lấy lại sự ngon miệng sau bệnh sớm hơn. Các loại thức ăn có hiệu quả tốt trong tiêu chảy là thức ăn từ gạo, đậu, khoai tây, thịt, gà và trứng, và sữa hàng ngày vẫn được dùng. Cần phải cân trẻ lại mỗi ngày để đánh giá tình trạng của trẻ (3). Biểu đồ tăng trưởng là biểu đồ cân nặng và chiều cao biểu thị chiều hướng phát triển của bé trong từng giai đoạn. Việc sử dụng biểu đồ sẽ giúp bạn biết khi nào cần có sự điều chỉnh trong chế độ dinh dưỡng cũng như các biện pháp chăm sóc bé. Thế nên các bà mẹ phải theo dõi cân nặng và chiều cao của trẻ hàng tháng. Chiều hướng của đường biểu diễn: Đi lên là bình thường. Nằm ngang là đe dọa. Đi xuống là nguy hiểm. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Dân số nghiên cứu Dân số mục tiêu Thân nhân bệnh nhi tại khoa Dịch vụ 2 bệnh viện Nhi Đồng 2. Dân số chọn mẫu Thân nhân bệnh nhi Dịch vụ 2 bệnh viện Nhi Đồng 2 tại thời điểm khảo sát. Cỡ mẫu: Trong đó:  = 0,05 ; P = 50% ; d = 5% Vậy cỡ mẫu tính được là: 385. Kỹ thuật chọn mẫu Chọn mẫu thuận tiện. Tiêu chí chọn mẫu Tiêu chí chọn vào Tất cả thân nhân bệnh nhi tại khoa Dịch Vụ 2 có mặt tại thời điểm khảo sát. Tiêu chí loại ra Thân nhân không trực tiếp chăm sóc bé. Phương pháp thu thập số liệu Phỏng vấn theo bảng câu hỏi soạn sẵn. Công cụ thu thập số liệu Bộ câu hỏi phỏng vấn. Kiểm soát sai lệch Tập huấn cho người thu thập thông tin; chỉ lấy thông tin ở những người trực tiếp chăm sóc bệnh nhi. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm Stata 10. KẾT QUẢ Qua khảo sát 385 thân nhân bệnh nhi đang điều trị bệnh tại khoa Dịch Vụ 2 chúng tôi nhận thấy hầu hết mẹ là người chăm sóc cho trẻ. Đặc tính của mẫu như sau Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ (N= 385). Đặc điểm N (%) Tỉnh Thành phố 163 (42) 222 (58) Có 58% bà mẹ có địa chỉ ở thành phố và 42% bà mẹ ở tỉnh. Bảng 2. Kiến thức đúng của thân nhân bệnh nhi về dinh dưỡng (N= 385). Stt Kiến thức đúng (N=385) Tần số Tỉ lệ (%) 1 Kiến thức về sữa non 377 98 2 Trẻ ăn dặm thì ko cần bú thêm sữa mẹ 369 96 N = Z2(1-α/2) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 39 Stt Kiến thức đúng (N=385) Tần số Tỉ lệ (%) 3 Khi trẻ bị tiêu chảy có uống sữa tươi được không 347 90 4 Mẹ ngậm thìa của trẻ khi cho trẻ ăn là nguồn truyền bệnh 342 89 5 Khi trẻ ăn dặm có nên trộn bột với sữa để trẻ dễ ăn 327 85 6 Cho trẻ ăn cơm trước 12 tháng để trẻ mau cứng cáp 316 82 7 Loại sữa tốt nhất 304 79 8 Lượng dầu ăn trong khẩu phần của trẻ 289 75 9 Cho trẻ ăn sớm khi bị tiêu chảy 253 66 10 Lượng rau trong khẩu phần ăn của trẻ 244 63 11 Khi trẻ bệnh có nên cho ăn kiêng 238 62 12 Mẹ có biết trà làm giảm sự hấp thu đạm 226 59 13 Lượng đạm trong khẩu phần ăn của trẻ 216 56 14 Khi trẻ bị tiêu chảy mẹ không nên cho trẻ dùng nước trái cây 204 53 15 Sử dụng sữa ngoài khi nào 138 36 16 Thời gian bắt đầu cho trẻ ăn dặm 47 12 Kiến thức chung đúng 288 75 Kiến thức chung chưa đúng 97 25 Kiến thức đúng về sữa non của các bà mẹ chiếm tỉ lệ cao nhất (98%), trong khi đó kiến thức về thời gian bắt đầu ăn dặm chiếm tỉ lệ thấp nhất (12%). Những bà mẹ có kiến thức chung đúng chiếm tỉ lệ 75%, bên cạnh đó có tới 25% bà mẹ có kiến thức chung chưa đúng. Bảng 3. Thực hành đúng của thân nhân bệnh nhi về dinh dưỡng (N= 385) Stt Thực hành đúng Tần số Tỉ lệ (%) 1 Khi trẻ bệnh, mẹ cho trẻ ăn 342 89 2 Khi trẻ lười ăn 317 82 3 Cân trẻ hàng ngày khi trẻ bị tiêu chảy 313 81 4 Thức ăn dặm đầu tiên có nguồn gốc 304 79 5 Khi tiêu chảy có tiếp tục cho trẻ uống sữa 256 67 6 Để trẻ không bị biếng ăn 235 61 7 Cho trẻ bú mẹ như thế nào để đủ chất dinh dưỡng và năng lượng 288 59 8 Cho trẻ uống thêm nước khi bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng 195 51 Stt Thực hành đúng Tần số Tỉ lệ (%) 9 Về loại cháo phù hợp khi trẻ bị tiêu chảy 85 22 10 Bú sữa mẹ khi nào 61 16 Thực hành chung đúng 152 39 Thực hành chung chưa đúng 233 61 Thực hành khi trẻ bệnh, mẹ cho trẻ ăn chiếm tỉ lệ cao nhất (89%), thấp nhất là thực hành về bú sữa mẹ khi nào (16%). Nhìn chung thực hành chung đúng chỉ chiếm 39%, phần nhiều các bà mẹ thực hành chưa đúng (61%). Bảng 4. Sự hiểu biết về biểu đồ tăng trưởng Stt Biết về biểu đồ tăng trưởng Tần số (%) 1 Mẹ theo dõi biểu đồ tăng trưởng gồm 372 97 2 Trên biểu đồ tăng trưởng nếu đường vẽ trong giới hạn màu xanh 368 96 3 Biết về biểu đồ tăng trưởng 347 90 Biết về biểu đồ tăng trưởng 326 85 Chưa biết về biểu đồ tăng trưởng 59 15 Biểu đồ tăng trưởng trong sổ khám bệnh của trẻ có 90% bà mẹ biết đến, nhưng cũng còn số ít bà mẹ chưa biết đến (10%). Phần nhiều mẹ biết theo dõi biểu đồ tăng trưởng đúng 97%, còn số ít bà mẹ chỉ chú ý đến cân nặng của trẻ (3,12%). Có 85% bà mẹ có biết về biểu đồ tăng trưởng, 15% bà mẹ chưa biết về biểu đồ tăng trưởng. BÀN LUẬN Qua khảo sát 385 bà mẹ có con điều trị bệnh tại khoa Dịch vụ 2 cho ta thấy, đa số các bà mẹ đều ở thành phố (58%) và 1 số ở tỉnh (48%). Những bà mẹ có kiến thức đúng về loại sữa tốt nhất cho trẻ là sữa mẹ (79%) điều này chứng tỏ các bà mẹ cũng đã cập nhật kiến thức khi nuôi con và biết lợi ích của sữa mẹ (2), tuy nhiên vẫn còn một số ít bà mẹ cho là sữa công thức tốt hơn (0,2%). Chỉ có 36% bà mẹ biết sử dụng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng. Có đến 64% bà mẹ sử dụng thêm sữa công thức khi trẻ dưới 6 tháng đây là điều chúng ta cần phải quan tâm vì khi xã hội phát triển người mẹ phải hội nhập vào xã hội và Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 40 phải tham gia kiếm tiền thời gian ở nhà không nhiều nên chỉ thích sử dụng sữa công thức. Thêm vào đó khi phụ nữ đã để ý đến cái đẹp thì họ càng không muốn cho con bú sữa mẹ (2),(6). Nhìn chung các bà mẹ đều có kiến thức đúng về chăm sóc dinh dưỡng cho con (75%), nhưng có 61% bà mẹ thực hành chưa đúng theo sự hiểu biết. Đa số bà mẹ đều biết biểu đồ tăng trưởng trong sổ khám bệnh của trẻ (85%) và đều biết cách theo dõi trẻ hằng tháng. Bên cạnh đó còn số ít bà mẹ chưa biết theo dõi biểu đồ tăng trưởng (15%). KẾT LUẬN Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tỉ lệ các bà mẹ thực hành đúng về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ còn thấp, cho nên việc thay đổi phương pháp giáo dục, hướng dẫn và cung cấp thông tin cho các bà mẹ là điều cần thiết. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bệnh viện Nhi Đồng 2 _khoa dịch vụ 2 (2010), làm thế nào để trẻ không bị biến ăn. nao-de-tre-khong-bi-bieng-an.html. 2. Nguyễn Thị Hạnh Lê (2009). “Lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ” bang-sua-me.html. 3. Nguyễn Thị Thu Hậu (2010). “Dinh dưỡng trong bệnh tiêu chảy”. benh-tieu-chay.html. 4. Nguyễn Thị Thu Hậu (2012). “Kẽm và vai trò quan trọng trong dinh dưỡng trẻ em”, va-vai-tro-quan-trong-trong-dinh-duong-tre-em.html. 5. Tạ Thị Ánh Hoa (1997). Bệnh suy dinh dưỡng, Bài giảng nhi khoa xuất bản lần thứ II; 118. 6. Tạ Thị Ánh Hoa (1997). Dứt sữa và cho ăn dặm, Bài giảng nhi khoa xuất bản lần thứ II; 106- 108.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf5_khao_sat_kien_thuc_thuc_hanh_cham_soc_dinh_duong_va_suhieu.pdf
Tài liệu liên quan