Khảo sát thực trạng vườn thuốc nam mẫu của các trạm y tế phường tại thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương

KẾT LUẬN Nghiên cứu đã mô tả những đặc điểm chính liên quan đến nhân sự quản lý cũng như các đặc điểm hoạt động tại vườn thuốc và cơ cấu về loại cây thuốc nam được trồng tại mỗi trạm y tế. Đ}y là những thông tin cần thiết giúp các nhà quản lý có một đánh giá tổng quan và chính xác, cũng như thấy được những tồn đọng trong việc xây dựng hệ thống vườn thuốc nam tại các trạm y tế phường, từ đó đưa ra các chính sách quản lý phù hợp hơn. Đồng thời, nghiên cứu cũng cung cấp căn cứ khoa học giúp các trạm y tế trong địa bàn tỉnh cũng như các khu vực khác trong cả nước xây dựng vườn thuốc nam mẫu, đối chiếu quy mô, cách thức hoạt động và điều chỉnh kế hoạch chăm sóc quản lý nhằm nâng cao hiệu quả vườn thuốc cả về mặt tuyên truyền và sử dụng thuốc nam trị bệnh, đáp ứng yêu cầu của “Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã” và “Tiêu chí xác định xã tiên tiến về y học cổ truyền” của Bộ Y tế.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 174 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát thực trạng vườn thuốc nam mẫu của các trạm y tế phường tại thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Dƣợc 272 KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VƢỜN THUỐC NAM MẪU CỦA CÁC TRẠM Y TẾ PHƢỜNG TẠI THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT TỈNH BÌNH DƢƠNG Đo|n Vũ Bão*, Cù Thanh Tuyền**, Hoàng Thy Nhạc Vũ** TÓM TẮT Mở đầu: Thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương gồm có 14 trạm y tế phường, tất cả đều có xây dựng vườn thuốc nam mẫu, tuy nhiên hầu hết vẫn còn nhiều hạn chế trong công t{c y dược cổ truyền. Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả một số đặc điểm chính của c{c vườn thuốc nam mẫu tại trạm y tế phường thuộc địa bàn thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương. Phương ph{p nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện thông qua việc thu thập thông tin về vườn thuốc nam mẫu của 14 trạm y tế phường trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương. Với mỗi trạm y tế, nghiên cứu thu thập c{c thông tin liên quan đến đặc điểm nhân sự, c{c đặc điểm hoạt động của vườn thuốc nam mẫu v| đặc điểm của loại cây tại vườn thuốc mẫu. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận nhân sự quản lý tại c{c vườn thuốc nam mẫu đều có trình độ phù hợp, với 50% có chuyên môn về y học cổ truyền. Có 5 trạm y tế (chiếm tỉ lệ 36%) có xây dựng thêm vườn thuốc nam bên cạnh bộ tranh và chậu cây thuốc mẫu. Có 10 trong tổng số 14 trạm y tế đã sử dụng thuốc nam để chữa bệnh cho người d}n, nhưng trong đó chỉ có 4 cơ sở phát huy có hiệu quả vai trò cung cấp thuốc của vườn thuốc. Ngoài ra, việc khuyến khích sưu tầm thêm cây thuốc và phân phát giống cây thuốc cho người d}n cũng được thực hiện ở hầu hết các trạm y tế (93%). Tất cả vườn thuốc nam đều đảm bảo trồng đủ 8 nhóm cây thuốc chữa các bệnh thông thường. So với Danh mục quy định của Bộ Y tế, có 66 trong tổng số 70 loại cây thuốc được trồng trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một. Thực trạng nhầm lẫn cây thuốc được ghi nhận tại c{c vườn thuốc nam, liên quan đến 19 loại cây trong Danh mục, trong đó tỉ lệ sai sót cao nhất là rau má v| ngũ gia bì ch}n chim (92%). Kết luận: Nghiên cứu đã mô tả được c{c đặc điểm chính liên quan đến việc xây dựng và quản lý chăm sóc vườn thuốc nam mẫu tại các trạm y tế phường. Các thông tin này sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn tổng quan và chính xác về thực trạng hiện nay tại c{c vườn thuốc nam mẫu, từ đó có căn cứ khoa học để đề xuất biện pháp nhằm giải quyết các tồn đọng cũng như x}y dựng chính sách quản lý phù hợp hơn, đảm bảo vai trò của trạm y tế phường trong công t{c chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân. Từ khoá: cây thuốc nam, trạm y tế phường, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương ABSTRACT REALITY OF SAMPLE GARDEN OF VIETNAMESE MEDICINAL PLANTS AT COMMUNE HEALTH STATIONS IN THU-DAU-MOT CITY OF BINH-DUONG PROVINCE Doan Vu Bao, Cu Thanh Tuyen, Hoang Thy Nhac Vu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 272 - 277 Background: Thu-Dau-Mot city of Binh-Duong province consists of 14 commune health stations, all with sample garden of Vietnamese medicinal plants, but most of them are still limited in traditional medicine tasks. Objective: The study was conducted to analyze the main characteristics of sample garden of Vietnamese medicinal plants at commune health stations in Thu-Dau-Mot city of Binh-Duong province. * Bệnh viện Y Học Cổ Truyền Bình Dƣơng ** Khoa Dƣợc, Đại Học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS DS Hoàng Thy Nhạc Vũ ĐT: 028.38295641 Email: hoangthynhacvu@uphcm.edu.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dƣợc 273 Methods: The cross-sectional descriptive study was carried out by collecting data of all sample gardens of Vietnamese medicinal plants of 14 commune health stations in Thu-Dau-Mot city of Binh-Duong province. At each station, the research collected information as regards the characteristics of the staff, of managed care activities and of plant species at the herbal garden. Results: The researches recorded management personnel in the sample gardens are qualified, with 50% have specialized in traditional medicine. There are 5 health stations (36%) with the addition of garden of medicinal herbs, beside pictures and basins of medicinal plants. Among 10 health stations where they cure people with medicinal plants, only 4 cases have been used herbal plants from garden commune health stations. In addition, the promotion of the collection of medicinal plants and the distribution of medicinal plants to people are also practiced in most stations (93%). All of herbal gardens ensure that 8 groups of medicinal plants are presented. There are 66 of 70 kinds of medicinal plants prescribed in the List of the Ministry of Health grown in Thu-Dau-Mot city. The confusion of medicinal plants was noted in the study, relating to 19 species belong to the List, in which the highest rate of errors is Centella asiatica and Schefflera heptaphylla (92%). Conclusion: The study revealed the main characteristics associated with the organization and management of sample garden of Vietnamese medicinal plants at commune health stations. This information provided managers with an accurate overview of the current situation in herbal gardens, which help them in proposing measures to address the backlogs, as well as developing a more appropriate management policy, thus, ensuring the role of commune health stations in primary healthcare. Keywords: Vietnamese medicinal plant, commune health station, Thu-Dau-Mot city, Binh-Duong province ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày 14/02/2015, Bộ Y tế ban hành Quyết định số 647/QĐ–BYT quy định Tiêu chí x{c định xã tiên tiến về y dƣợc cổ truyền, tạo điều kiện cho việc kết hợp giữa y học cổ truyền với y học hiện đại, giúp đạt hiệu quả cao hơn trong việc điều trị bệnh và tiết kiệm đƣợc chi phí cho ngƣời dân(3). Theo đó, vƣờn thuốc nam mẫu trở thành tiêu chí đ{nh gi{ xã tiên tiến về y dƣợc cổ truyền thông qua hình thức chấm điểm(2). Trƣớc đó, v|o ngày 30/11/2010, Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 2166/QĐ–TTg quy định các trạm y tế phƣờng phải xây dựng và phát triển vƣờn cây thuốc mẫu(6). C{c quan điểm quy hoạch chủ đạo nhằm phát triển nguồn dƣợc liệu thuốc nam của nƣớc ta cùng các nhiệm vụ cụ thể sau đó đƣợc đƣa ra theo Quyết định số 1976/QĐ–TTg, đƣợc ban h|nh v|o năm 2013(5). Bên cạnh đó, Thông tƣ số 40/2013/TT–BYT của Bộ Y tế cũng quy định Danh mục 70 cây thuốc nam thuộc 8 nhóm thuốc chữa các chứng bệnh thông thƣờng, theo đó các trạm y tế chọn trồng các cây có trong Danh mục hoặc thay thế bằng một số cây thuốc khác phù hợp với cơ cấu bệnh tật tại địa phƣơng(1). Thành phố Thủ Dầu Một là trung tâm hành chính của tỉnh Bình Dƣơng v| nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Trực thuộc Trung tâm y tế thành phố Thủ Dầu Một gồm có 14 trạm y tế phƣờng, tất cả đều có xây dựng vƣờn thuốc nam mẫu, tuy nhiên hầu hết vẫn còn nhiều hạn chế trong công t{c y dƣợc cổ truyền. Đứng trƣớc tình hình đó, h|ng năm Sở Y tế tỉnh Bình Dƣơng đều có Kế hoạch tu dƣỡng bảo quản vƣờn thuốc nam tại các Trung tâm y tế – Trạm y tế(4). Nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm đ{nh gi{ thực trạng của vƣờn thuốc nam mẫu tại 14 trạm y tế phƣờng thuộc thành phố Thủ Dầu Một sau một khoảng thời thực hiện kế hoạch của Sở Y tế tỉnh Bình Dƣơng, từ đó đƣa ra c{c căn cứ khoa học để các nhà quản lý có thể thay đổi v| điều chỉnh các kế hoạch hoạt động, đảm bảo đ{p ứng đƣợc nhu cầu khám chữa bệnh tại địa phƣơng cũng nhƣ ho|n th|nh tốt nhiệm vụ đề ra của Bộ Y tế. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Dƣợc 274 PHƢƠNG PH[P NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đƣợc thực hiện thông qua việc thu thập thông tin về vƣờn thuốc nam mẫu của 14 trạm y tế phƣờng trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dƣơng. Với mỗi trạm y tế, nghiên cứu thu thập các thông tin liên quan đến đặc điểm nhân sự, c{c đặc điểm hoạt động của vƣờn thuốc nam mẫu v| đặc điểm của loại cây tại vƣờn thuốc. Tổng hợp và xử lý dữ liệu Dữ liệu đƣợc tổng hợp bằng Microsoft Excel và tiến hành phân tích thông qua phần mềm R (phiên bản 3.1.3). Các tiêu chí đ{nh gi{ sẽ đƣợc mô tả bằng phƣơng ph{p thống kê cơ bản qua giá trị trung bình, tần số và tỉ lệ phần trăm. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm nhân sự Cán bộ quản lý vƣờn thuốc của 14 trạm y tế phƣờng tại thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dƣơng đều có trình độ liên quan đến lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ, bao gồm 5 b{c sĩ v| 9 y sĩ, trong đó có 7 cán bộ có chuyên môn về y học cổ truyền (chiếm tỉ lệ 50%). Thời gian công tác trung bình tại trạm y tế của các y bác sĩ l| 6 năm, v| th}m niên công t{c l}u nhất là 12 năm. Tất cả nhân lực quản lý vƣờn thuốc đều có tham gia chăm sóc vƣờn thuốc mẫu tại cơ sở, thời gian quản lý vƣờn thuốc dao động từ 5 th{ng đến 12 năm, trung bình l| 5 năm. H|ng năm, có 13 trên 14 trạm y tế có ngƣời quản lý vƣờn thuốc tham gia bồi dƣỡng kiến thức trồng và sử dụng thuốc nam do Bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bình Dƣơng tổ chức (chiếm 93%). Đặc điểm về trình độ chuyên môn của nhân sự quản lý tại 14 vƣờn thuốc nam tại thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dƣơng đƣợc trình bày trong Bảng 1. Bảng 1: Đặc điểm nhân sự quản lý tại 14 vườn thuốc nam mẫu thuộc địa bàn thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương. Chuyên môn Trình độ Y học cổ truyền N=7 (%) Đa khoa N=7 (%) Tổng N=14 (%) Bác sĩ 3 (42,9) 2 (28,6) 5 (35,7) Y sĩ 4 (57,1) 5 (71,4) 9 (64,3) Đặc điểm hoạt động của vƣờn thuốc nam Tất cả c{c vƣờn thuốc của các trạm y tế phƣờng trong mẫu nghiên cứu đều có hình thức chậu cây và bộ tranh cây thuốc mẫu, chỉ có 5 trạm (chiếm tỉ lệ 36%) có xây dựng thêm vƣờn thuốc nam mẫu. Thời gian thành lập vƣờn thuốc trung bình tại các trạm y tế l| 14 năm, với diện tích trung bình là 37,5 m2. Mỗi năm, c{c trạm y tế dành trung bình 1,4 triệu VNĐ cho việc chăm sóc vƣờn thuốc mẫu. Số lƣợng cây thuốc tại mỗi trạm y tế dao động từ 34 đến 62 cây, trung bình có 45 cây, chiếm 64% so với số lƣợng cây thuốc quy định trong Danh mục cây thuốc nam của Bộ Y tế. Tình hình phát triển của cây thuốc tại các trạm y tế cũng có sự khác nhau, tuỳ thuộc vào nguồn kinh phí v| điều kiện chăm sóc của mỗi cơ sở. C{c đặc điểm chính liên quan đến hoạt động tại vƣờn thuốc đƣợc biểu diễn trong Hình 1. Đặc điểm về loại cây thuốc của vƣờn thuốc nam Nghiên cứu ghi nhận có sự khác nhau trong danh sách các loại cây thuốc giữa các trạm y tế, nhƣng tất cả đều đảm bảo có đủ 8 nhóm cây thuốc theo quy định của Bộ Y tế về Danh mục các cây thuốc nam mẫu. Theo kết quả nghiên cứu, có 3 loại cây, bao gồm cốt khí, khổ sâm cho lá và mỏ quạ, chỉ đƣợc trình bày qua bộ tranh cây thuốc mẫu thay vì trồng thực tế trong chậu hay vƣờn thuốc. Ngoài ra, còn ghi nhận đƣợc nhiều thực trạng tại c{c vƣờn thuốc nam nhƣ không có bảng tên, nhầm bảng tên cây khác và đ{ng chú ý nhất là việc trồng sai cây. Thực trạng n|y đƣợc ghi nhận ở cả 14 vƣờn thuốc nam, liên quan đến 19 loại cây trong Danh mục, trong đó tỉ lệ nhầm lẫn cao nhất liên quan đến ngũ gia bì Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dƣợc 275 ch}n chim v| rau m{ (92%). Cơ cấu các loại cây thuốc theo các nhóm công dụng và tần số đƣợc trồng tại c{c vƣờn thuốc mẫu, cũng nhƣ tỉ lệ nhầm lẫn của một số trƣờng hợp tiêu biểu đƣợc mô tả trong Hình 2. Hình 1: Đặc điểm hoạt động của c{c vườn thuốc nam mẫu tại thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Dƣợc 276 Hình 2: Đặc điểm loại cây thuốc tại c{c vườn thuốc nam mẫu tại thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương. BÀN LUẬN Thông qua việc khảo sát thực trạng hoạt động của vƣờn thuốc, nghiên cứu cho thấy toàn bộ nhân sự quản lý tại c{c vƣờn thuốc nam đều có trình độ phù hợp liên quan đến lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ ngƣời d}n, trong đó 50% có chuyên môn về y học cổ truyền, và tất cả có tham gia cả vào công tác y tế và quản lý chăm sóc c}y thuốc nam. Có 5 trạm y tế có vƣờn thuốc mẫu (chiếm tỉ lệ 36%), và tỉ lệ cây thuốc trong vƣờn thuốc nam mẫu tại các trạm y tế này chiếm khoảng 48% so với tổng số cây thuốc có trồng cả trong chậu và vƣờn. Mức độ hiệu quả của c{c vƣờn thuốc nam khác nhau giữa các trạm y tế chủ yếu dựa trên tính hiệu quả trong việc sử dụng thuốc nam để phục vụ công tác khám chữa bệnh cho ngƣời d}n địa phƣơng. Theo kết quả nghiên cứu, có 10 trạm y tế có điều trị bệnh bằng thuốc nam nhƣng chỉ 4 trƣờng hợp phát huy tốt vai trò chữa bệnh của vƣờn thuốc. Hầu hết các trạm y tế phƣờng trong mẫu nghiên cứu đều khuyến khích việc sƣu tầm thêm các loài cây thuốc quý (93%) và 11 cơ sở trên tổng số 14 trạm y tế có phân phát giống cây thuốc cho ngƣời d}n đem về trồng tại nhà. Tất cả các trạm y tế đều đảm bảo trồng đủ cây thuốc chữa 8 nhóm bệnh thông thƣờng theo Danh mục của Bộ Y tế. Trong đó, một số loài cây phổ biến nhƣ xuyên t}m liên, l{ lốt, bán hạ nam, mạch môn, mơ tam thể, ổi, phèn đen v| gai đƣợc trồng ở cả 14 vƣờn thuốc, ngƣợc lại, không có trạm y tế nào có trồng cốt khí củ, khổ sâm cho lá và mỏ quạ. Ngoài ra, một số vƣờn còn sƣu tầm và trồng thêm các loài khác nằm ngoài Danh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dƣợc 277 mục, tiêu biểu nhƣ s}m đại hành, bồ ngót, lô hội, sống đời. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn ghi nhận một số điểm nhƣ theo đ{nh gi{ của ngƣời quản lý vƣờn thuốc, tuy phần lớn c{c vƣờn thuốc có vị trí thuận lợi cho ngƣời d}n đến tham quan (86%) nhƣng trong đó chỉ có 3 trƣờng hợp đồng thời có cảnh quan đẹp với phần lớn cây thuốc phát triển tƣơi tốt, đƣợc sắp xếp, cắt tỉa gọn g|ng. Điều kiện chăm sóc kh{c nhau ảnh hƣởng đến tình hình phát triển cây thuốc tại từng trạm y tế, nhìn chung cây phát triển tốt (75%), nhƣng tình trạng cây chết vẫn chiếm tỉ lệ khá cao (15%). Việc quản lý chăm sóc tại c{c vƣờn thuốc nam vẫn chƣa thật sự nghiêm ngặt khi có đến 71% trƣờng hợp không lập sổ sách theo dõi. Nhầm lẫn cây thuốc là thực trạng đáng chú ý nhất trong mẫu nghiên cứu. Có 19 loài cây bị trồng sai tên với 11 loài đƣợc trồng tại ít nhất 11 vƣờn thuốc, trong đó rau m{ v| ngũ gia bì ch}n chim có tỉ lệ sai sót cao nhất (92%). Do đó, cần phải đƣa ra c{c biện pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lƣợng của hệ thống vƣờn thuốc nam mẫu, nhƣ trồng thêm c}y, chăm sóc c{c c}y ph{t triển không tốt, hoặc rà soát lại các cây thuốc bị nhầm lẫn. Nghiên cứu đƣợc thực hiện thông qua việc khảo s{t đặc điểm vƣờn thuốc và thu thập thông tin từ các bộ phận quản lý tại trạm y tế, do đó dữ liệu thu đƣợc kh{ đầy đủ, chi tiết và chính xác. Từ kết quả nghiên cứu, có thể mở rộng quy mô nghiên cứu đến cấp tỉnh hoặc khu vực để có cái nhìn tổng quan hơn về thực trạng hoạt động của hệ thống vƣờn thuốc nam tại các trạm y tế, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của y dƣợc học cổ truyền trong công tác khám chữa bệnh phục vụ ngƣời dân. KẾT LUẬN Nghiên cứu đã mô tả những đặc điểm chính liên quan đến nhân sự quản lý cũng nhƣ c{c đặc điểm hoạt động tại vƣờn thuốc và cơ cấu về loại cây thuốc nam đƣợc trồng tại mỗi trạm y tế. Đ}y là những thông tin cần thiết giúp các nhà quản lý có một đ{nh gi{ tổng quan v| chính x{c, cũng nhƣ thấy đƣợc những tồn đọng trong việc xây dựng hệ thống vƣờn thuốc nam tại các trạm y tế phƣờng, từ đó đƣa ra c{c chính s{ch quản lý phù hợp hơn. Đồng thời, nghiên cứu cũng cung cấp căn cứ khoa học giúp các trạm y tế trong địa bàn tỉnh cũng nhƣ c{c khu vực khác trong cả nƣớc xây dựng vƣờn thuốc nam mẫu, đối chiếu quy mô, cách thức hoạt động v| điều chỉnh kế hoạch chăm sóc quản lý nhằm nâng cao hiệu quả vƣờn thuốc cả về mặt tuyên truyền và sử dụng thuốc nam trị bệnh, đ{p ứng yêu cầu của “Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã” và “Tiêu chí x{c định xã tiên tiến về y học cổ truyền” của Bộ Y tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2013). Thông tƣ số 40/2013/TT–BYT ngày 18/11/2013 ban hành Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y v| thuốc từ dƣợc liệu lần IV. 2. Bộ Y tế (2014). Quyết định số 4667/QĐ–BYT ngày 07/11/2014 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020. 3. Bộ Y tế (2015). Quyết định số 647/QĐ–BYT ngày 14/02/2015 ban h|nh Tiêu chí x{c định xã tiên tiến về y học cổ truyền. 4. Sở Y tế Bình Dƣơng (2015). Kế hoạch số 30/KH–SYT ngày 13/7/2015 về việc tu dƣỡng, bảo quản vƣờn thuốc nam tại các trung tâm y tế, trạm y tế năm 2015. 5. Thủ tƣớng Chính phủ (2013). Quyết định số 1976/QĐ–TTg ngày 30/10/2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dƣợc liệu đến năm 2020 v| định hƣớng đến năm 2030. 6. Thủ tƣớng Chính phủ (2010). Quyết định số 2166/QĐ–TTg ngày 30/11/2010 về việc ban hành Kế hoạch h|nh động của Chính phủ về phát triển y, dƣợc cổ truyền Việt Nam đến năm 2020. Ngày nhận bài báo: 18/10/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2017 Ng|y b|i b{o được đăng: 15/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_thuc_trang_vuon_thuoc_nam_mau_cua_cac_tram_y_te_phu.pdf
Tài liệu liên quan