- Bệnh nhân tăng HA thuộc phòng 2B quản
lý đa số là đối tượng “Người có tuổi”, tuổi càng
cao thì tỷ lệ tăng huyết áp càng nhiều, có nhiều
yếu tố nguy cơ, kết hợp với nhiều bệnh lý khác.
- Vấn đề điều trị tăng huyết áp thuộc phòng
2B quản lý là sự phối hợp gữa không dùng thuốc
với thuốc, sự theo dõi thường xuyên, điều chỉnh
kịp thời theo diễn biến bệnh, khám phát hiện sớm
các bất thường, điều trị kịp thời, phòng ngừa tai
biến do THA là những yếu tố quyết định góp
phần đạt mục tiêu điều trị.
- Quản lý theo dõi giám sát kỹ phợp cộng với
sự hiểu biết của các bệnh nhân tuân thủ theo điều
trị, nên trong thời gian qua việc ổn định và
phòng ngừa biến chứng của Tăng Huyết Áp có
tác dụng rõ rệt nhất là những biến chứng nặng
như đột quỵ, nhồi máu cơ tim. Chất lượng sống
của bệnh nhân được cải thiện.
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 696 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình hình tăng huyết áp năm 2011 của cán bộ thuộc phòng bvsktw-2b quản lý, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 92
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH TĂNG HUYẾT ÁP NĂM 2011
CỦA CÁN BỘ THUỘC PHÒNG BVSKTW-2B QUẢN LÝ
Nguyễn Liên Hồng*, Trần Quốc Hùng*, Trần Thế Cường*
TÓM TẮT
Cơ sở: Tăng huyết áp thường gặp ở người lớn tuổi, là một yếu tố nguy cơ gây nhiều biến chứng tim mạch
dẫn đến tàn phế và tử vong.
Mục tiêu: Khảo sát, đánh giá tình hình, hiệu quả điều trị các bệnh nhân tăng huyết áp trong tổng số 93 đối
tượng đang được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe tại phòng BVSKTW 2B năm 2011.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu, cắt ngang.
Kết quả: Trong 62 bênh nhân THA có 94% bệnh nhân tăng huyết áp độ II, nam nhiều hơn nữ, chủ yếu
trên 80 tuổi, yếu tố nguy cơ chính là rối loạn chuyển hoá lipid và 35% có kèm bệnh tiểu đường.
Kết luận: Điều trị hợp lý, tuân thủ điều trị cao, được theo dõi chặt, 92% bệnh nhân có huyết áp hiện tại đạt
yêu cầu, tỷ lệ các biến chứng nguy hiểm như tai biến mạch não (10,7%), nhồi máu cơ tim (5,3%) thấp, chất
lượng cuộc sống được cải thiện.
Từ khóa: Tăng huyết áp, người lớn tuổi.
ABSTRACT
HYPERTENSION SURVEY OF VIP PATIENS BEING CARED BY CENTRAL HEALTH CARE UNIT- 2B
IN 2011.
Nguyen Lien Hong, Tran Quoc Hung, Tran The Cuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 92 - 96
Background: Hypertension is the common in the elderly, that is a risk factor of cardiovascular complications
leading to disability and dead.
Objectives: To survey and to assess the situation, the treatment effect of patients with hypertension in a total
of 93 being cared for by Central Health Care Unit -2B in 2011.
Methods: Described retrospective studies interrupted.
Results: 62 patients with hypertension, 94% is grade II, men than in women, mostly over 80, there is a risk
factor for lipid metabolism disorders, 35% had associated diabetes.
Conclusions: With appropriate treatment, high treatment compliance, are under surveillance, 92% in blood
pressure is satisfactory, the rate of serious complications such as cerebral vascular accident (10.7%), myocardial
infarction (5.3%) are low, quality of life of patients improved.
Keywords: Hypertension, elderly.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp một vấn đề sức khỏe thu hút
sự quan tâm của tất cả mọi người. Xã hội ngày
càng phát triển, cuộc sống con người được cải
thiện, tuổi thọ ngày càng cao và bệnh tật cũng
tăng theo(4).Theo thống kê của Tổ Chức Y Tế Thế
Giới tỷ lệ THA trong dân số hiện nay là 8- 18%,
có nơi còn cao hơn. Ở Việt Nam năm 1960 THA
chiếm 1% dân số, đến năm 1992 tăng lên 11,79%
và năm 2002 ở miền Bắc là 16,3%(5).
* Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. BS.Trần Quốc Hùng ĐT:0903074008 E-mail: quochung405@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 93
Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ bệnh
Tim Mạch lớn nhất và đi kèm những yếu tố nguy
cơ tim mạch khác như hút thuốc lá, đái tháo
đường, rối loạn lipid máu, béo phì, đặc biệt là
nguy cơ đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy thận(1)
Đặc điểm tăng huyết áp ở người cao tuổi có
những nét rất riêng biệt đó là: Phổ biến tăng
huyết áp tâm thu do giảm co giãn thành mạch,
điều chỉnh thần kinh giao cảm kém, đào thải
thuốc kém vì vậy sử dụng thuốc phải rất thận
trọng nhất là với những thuốc hạ huyết áp
nhanh, và thuốc ảnh hưởng tới cơ quan hay bị
tổn thương ở người già(3).
Phòng Bảo Vệ Sức Khỏe Trung Ương 2B- BV
Thống Nhất được giao nhiệm vụ quản lý và chăm
sóc sức khoẻ cán bộ cao cấp của Đảng và Nhà
nước là các đồng chí có những cống hiến lớn lao
cho đất nước, hầu hết tuổi đã cao, nay đã nghỉ
hưu được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm
chăm sóc sức khỏe.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ do Đảng và Nhà
nước giao, nâng cao hơn nữa chất lượng chăm
sóc sức khoẻ của các cán bộ cao cấp, chúng tôi
làm nghiên cứu “Khảo sát tình hình tăng huyết
áp năm 2011 của cán bộ thuộc phòng bảo vệ sức
khỏe trung ương 2B quản lý” nhằm khảo sát,
đánh giá tình hình, hiệu quả điều trị THA của
các cán bộ thuộc phòng Bảo Vệ Sức Khỏe Trung
Ương 2B quản lý và rút ra những nhận xét nhằm
nâng cao công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe,
điều trị dự phòng THA ngày càng có hiệu quả
hơn, hạn chế những biến chứng nguy hiểm cho
bệnh nhân.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân THA được chọn từ 93 bệnh
nhân đang được theo dõi, điều trị ngoại trú tại
phòng 2B. Số bệnh nhân này được theo dõi khám
bệnh theo quy chế phân loại sức khỏe của Ban
BVSKCBTW và được kiểm tra xét nghiệm định
kỳ 6 tháng một lần.
Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu hồi cứu, mô tả, cắt ngang. Phân
tích số liệu, đánh giá kết quả trên máy vi tính.
- Các đối tượng khảo sát theo quy trình khám
bệnh điều trị tại nhà mỗi tháng 2 lần, kiểm tra sức
khoẻ định kỳ 6 tháng 1 lần. BS quản lý bệnh nhân
tuân thủ chặt chẽ quy định, chỉ định hội đồng
chuyên môn. Chế độ thăm khám, điều trị được
BS phụ trách ghi chép đầy đủ trong hồ sơ theo
dõi sức khoẻ do Ban BVSKTW ban hành.
Mỗi đợt khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một
lần, bệnh nhân được thăm khám lâm sàng, cận
lâm sàng, khám chuyên khoa đầy đủ theo quy
định kiểm tra sức khỏe định kỳ, tuỳ theo tình
trạng bệnh lý BN được chỉ định thăm khám
chuyên khoa và tiến hành các kỹ thuật cận lâm
sàng khác.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán Tăng huyết áp
nguyên phát theo tiêu chuẩn của ESH/ ESC 2007
- Mục tiêu điều trị: Theo khuyến cáo của Hội
Tim mạch học Việt Nam (2006- 2010). Huyết áp
cần đạt được
Tối ưu
+ HA không bị tiểu đường là: 140/85mmHg
+ HA ở bệnh nhân bị tiểu đường là:
130/80mmHg.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đặc điểm chung
n Tỷ lệ(%)
Số bệnh nhân phòng 2B quản lý 93 100
Số BN THA 62 67
Nam 39 63
Nữ 23 37
Số bệnh nhân có tăng huyết áp chiếm tỷ lệ
cao 67%, trong đó nam nhiều hơn nữ.
Bảng 2: Tuổi và phân loại tuổi theo lão khoa
Tuổi < 60 60- 74 75-79 80-89 ≥ 90
Số BN 4 22 4 24 8
Tỷ lệ (%) 6 35 6 39 12
Người cao tuổi có THA chiếm tỷ lệ cao nhất
45%, số bệnh nhân trường thọ nhiều (12%), tuổi
trung niên (dưới 60) chiếm tỷ lệ ít nhất (6%).
Bảng 3: Phân độ Tăng Huyết Áp theo ESH/ESC
2007
Độ I Độ II Độ III
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 94
n 4 58 0
Tỷ lệ (%) 6 94 0
Đa số bệnh nhân Tăng Huyết Áp độ II (tỷ lệ
94%), độ I rất thấp (6%)
Bảng 4: Tăng huyết áp và một số nguy cơ
Yêú tố nguy cơ n Tỷ lệ (%)
Thuốc lá 4 6
Ăn mặn 5 8
Béo phì 7 11
Rối loạn chuyển hoá lipid 36 58
Không tập thể dục 21 33
Rối loạn chuyển hoá lipid đứng hàng đầu
(58%), không tập thể dục đứng hàng thứ 2 (33%)
Bảng 5: Tăng huyết áp và tiểu đường
Có tiểu đường Không tiểu đường
n 22 40
Tỷ lệ (%) 35 65
Tỷ lệ tăng huyết áp có kèm bệnh tiểu đường
là 35%.
Bảng 6: Một số biến chứng
BIẾN CHỨNG n Tỷ lệ (%)
Dày thất trái 10 17,8
Tai biến mạch não 6 10,7
Thiếu máu cơ tim 50 80
Nhồi máu cơ tim 3 5,3
Suy tim 2 3,5
Suy thận 3 3,5
Biến chứng tai biến mạch não 10,7%; nhồi
máu cơ tim là 5,3%; suy tim 3,5%
Bảng 7: Điều trị tăng huyết áp bằng
NHÓM THUỐC n Tỷ lệ (%)
Ức chế Canxi 41 66,1
Ức chế men chuyển Angiotensin 18 32,1
Ức chế thụ thể Renin angiotensin 17 30,3
Lợi tiểu 7 12,5
Ức chế Beta 6 10,7
Dùng một loại thuốc 37 60
Kết hợp 2 loại thuốc
Kết hợp 3 loại thuốc trở lên
Phối hợp biện pháp không dùng thuốc
Nhóm thuốc ức chế Canxi được lựa chọn
nhiều nhất (66,1%), ức chế Beta ít được sử dụng
nhất (10,7%).
Bảng 8: Điều trị kết hợp
Dùng một loại thuốc Kết hợp 2 loại thuốc
N 37 25
Tỷ lệ (%) 60 40
Số bệnh nhân dùng đơn thuần một loại thuốc
hạ áp (60%) nhiều hơn số bệnh nhân dùng kết
hợp hai loại thuốc (40%)
Bảng 9: Điều trị phối hợp
n Tỷ lệ (%)
Ăn nhạt 51 82,2
Tập thể dục đều 40 64,5
Đa số bệnh nhân có chế độ ăn uống phù hợp
và luyện tập thường xuyên.
Bảng 10: Huyết áp hiện tại
Đạt yêu cầu Không đạt yêu cầu
N 57 5
Tỷ lệ (%) 91,9 8,1
Đa số các bệnh nhân đều đáp ứng tốt với
điều trị, huyết áp đạt mức tối ưu theo yêu cầu.
Chỉ còn một số nhỏ (8,1%) chưa đáp ứng với
điều trị hiện tại.
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Bệnh nhân thuộc phòng 2B quản lý thuộc đối
tượng đặc biệt, tỷ lệ người cao tuổi và trường
thọ(>75tuổi) chiếm đa số (> 60%). Tuổi càng cao
tỷ lệ THA càng tăng. Theo nghiên cứu
Framingham những người ở độ tuổi 55 và 65 có
huyết áp bình thường sau 20 năm theo dõi tăng
huyết áp xuất hiện 90% ở những người này ở tuổi
75 và 85(1), nam nhiều hơn nữ. Điều này cũng phù
hợp với các đối tượng bệnh nhân do phòng 2B
quản lý: Số bệnh nhân tăng huyết áp chiếm 67%
tổng số bệnh nhân, nam (63%) nhiều hơn nữ
(37%) (Bảng 1, bảng 2), tương tự nghiên cứu của
khoa A2 BVTWQĐ 108 năm 2007(7).
Mức độ THA
Đa số bệnh nhân của chúng tôi có THA ở độ
II (94%) (bảng 3), cũng giống như một số nghiên
cứu tại khoa A2 BVTWQĐ 108 năm 2007
(71,90%), khoa TM A BV 115 năm 2004 (60,8%)(7).
Điều này cũng phù hợp ở những bệnh nhân càng
lớn tuổi, chỉ số huyết áp càng cao.
Yếu tố nguy cơ
Bệnh nhân lớn tuổi có nhiều yếu tố nguy cơ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 95
bệnh THA như thuốc lá, béo phì, tiền sử gia đình,
ăn mặn, ít vận động, tuy nhiên ở các bệnh nhân
của chúng tôi tỷ lệ này thấp, thấp hơn các nghiên
cứu khác do các bệnh nhân do phòng 2B quản lý
đều có hiểu biết nhiều về cuộc sống, luôn tự nâng
cao kiến thức y học, tự rèn luyện mình. Rối loạn
chuyển hoá lipid gặp nhiều nhất ở các bệnh nhân
của chúng tôi (tỷ lệ 58%). Theo các tác giả, các
yếu tố nguy cơ động mạch vành thường không
xảy ra một cách đơn độc, là sự kết hợp của tăng
huyết áp và các rối loạn lipid máu, có hoặc
không với nhiều yếu tố nguy cơ khác sẽ làm tăng
lên rất nhiều nguy cơ bệnh mạch vành và các
bệnh mạch máu khác. Rối loạn lipid là nguy cơ
chủ yếu của xơ vữa động mạch của người cao tuổi
và kiểm soát rối loạn lipid vẫn còn cần thiết ở
người cao tuổi(1). Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu khác là tỷ lệ
rối loạn lipid máu là khá cao. Vì vậy cần tầm soát
rối loạn lipid máu ở các bệnh nhân lớn tuổi để
đánh giá đầy đủ các yếu tố nguy cơ tim mạch,
đảm bảo đạt hiệu quả cao.
Tăng huyêt áp và tiểu đường
Tỷ lệ có tiểu đường ở bệnh nhân THA trong
nghiên cứu của chúng tôi là 35% cao hơn một
số nghiên cứu trong nước nhưng tương đương
như một số nghiên cứu của nước ngoài. Tiểu
đường và THA thường cùng tồn tại ở dân số có
tuổi thọ cao. Cả hai bệnh này là những yếu tố
quan trọng dẫn đến sự phát triển bệnh tim
mạch, bệnh thận, tai biến mạch não. Vì vậy cần
tầm soát cũng như điều trị tốt đường máu ở các
bệnh nhân tăng huyết áp và đặc biệt là người
cao tuổi tăng huyết áp.
Biến chứng tăng huyết áp
Tại phòng 2B, trong nhiều năm qua tuy các
bệnh nhân tuổi cao nhiều, số lượng tăng huyết áp
nhiều và kèm thêm các yếu tố nguy cơ như rối
loạn lipid máu, tiểu đường tuy nhiên tai biến
nặng nguy hiểm đến tính mạng như tai biến
mạch não với tỷ lệ 10,7%, thấp hơn nhiều so với
số liệu thống kê theo nghiên cứu của F. Forette
(1968-1978) là 20,6%. Biến chứng Nhồi máu cơ
tim cũng có tỷ lệ thấp 5,3%. (đây là biến chứng cũ
từ những năm trước, riêng năm 2011 không có
bệnh nhân nào mắc) Tỷ lệ các biến chứng này
thấp ở các bệnh nhân tăng huyết áp tuổi cao do
những bệnh nhân thuộc phòng quản lý được
theo dõi rất chặt chẽ, các thuốc dùng đầy đủ,
bệnh nhân hiểu biết về bệnh của mình do đó luôn
phối hợp để điều trị giúp huyết áp đạt được mức
tối ưu như mong muốn (91,9%) (bảng 10).
Điều trị
Các bệnh nhân tăng huyết áp ở phòng chúng
tôi được dùng thuốc thuộc nhóm ức chế Canxi là
nhiều nhất (66,07%), sau đó đến nhóm ức chế
men chuyển (32,1%), dùng ít nhất là nhóm ức
chế Beta mặc dù là nhóm thuốc thế hệ mới ức chế
có chọn lọc (10,7%) (bảng 7). Các thuốc hạ áp này
được dùng đơn độc nhiều hơn (60%) so với điều
trị phối hợp trên 2 loại thuốc (40%) (bảng 8) do
tính chất đặc thù bệnh nhân lớn tuổi, đa bệnh lý,
được hội đồng chuyên môn duyệt, phù hợp với
khuyến cáo của các hội Tim Mạch. Qua thời gian
dài theo dõi chúng tôi ít thấy các tác dụng phụ
của thuốc cũng như hậu quả tương tác của các
nhóm thuốc khác nhau, có lẽ do có sự chọn lọc,
cân nhắc kỹ càng trước khi dùng thuốc.
Điều trị dự phòng THA chúng tôi có nhận
xét sau: Ngoài những khuyến cáo chung cho
điều trị dự phòng THA đối với mọi người, tại
phòng 2B đa số những bệnh nhân lớn tuổi, trên
50% từ 80t trở lên, là cán bộ cao cấp của Đảng và
Nhà nước, có nhiều người đã trải qua hai cuộc
kháng chiến đầy gian khổ. Các đối tượng này
hiểu biết sâu rộng về bệnh tật, có nhiều nguồn
thông tin y học, thuốc cũng như dịch vụ y tế. Các
bệnh nhân đã tự rèn luyện thân thể như tập thể
dục hàng ngày (tỷ lệ 64,5%), không ăn mặn (tỷ lệ
82%), uống rượu bia, hút thuốc lá rất ít (tỷ lệ
7,1%).Về mặt chuyên môn, phòng 2B phải tuân
thủ nghiêm ngặt chỉ định điều trị, nội quy, quy
chế, chế độ của Ban BVSKTW, Hội đồng chuyên
môn và Bệnh viện. Ở gia đình, xã hội Bệnh nhân
có chất lượng cuộc sống tốt, được chăm sóc nuôi
dưỡng chu đáo (tỷ lệ 98%) tinh thần thoải mái,
vui tươi, góp phần tăng hiệu quả điều trị THA.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 96
KẾT LUẬN
- Bệnh nhân tăng HA thuộc phòng 2B quản
lý đa số là đối tượng “Người có tuổi”, tuổi càng
cao thì tỷ lệ tăng huyết áp càng nhiều, có nhiều
yếu tố nguy cơ, kết hợp với nhiều bệnh lý khác.
- Vấn đề điều trị tăng huyết áp thuộc phòng
2B quản lý là sự phối hợp gữa không dùng thuốc
với thuốc, sự theo dõi thường xuyên, điều chỉnh
kịp thời theo diễn biến bệnh, khám phát hiện sớm
các bất thường, điều trị kịp thời, phòng ngừa tai
biến do THA là những yếu tố quyết định góp
phần đạt mục tiêu điều trị.
- Quản lý theo dõi giám sát kỹ phợp cộng với
sự hiểu biết của các bệnh nhân tuân thủ theo điều
trị, nên trong thời gian qua việc ổn định và
phòng ngừa biến chứng của Tăng Huyết Áp có
tác dụng rõ rệt nhất là những biến chứng nặng
như đột quỵ, nhồi máu cơ tim.. Chất lượng sống
của bệnh nhân được cải thiện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Vạn Phước (2008): Tăng huyết áp trong thực hành lâm sàng
Nhà xuất bản y học trang 99-100
2. Khuyến cáo các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn 2006-
2010 Nhà xuất bản y học 2006. trang 8-15.
3. Naomi DL, Gordon H.W. Hypertensive vascular disease. Harison
principles of internal medicine 16 ed: 1463-1486.
4. Nguyễn Mạnh Phan và cộng sự: Kết quả chương trình khảo sát tình
hình điều trị THA tại TPHCM từ tháng 4/2004- tháng 5/2004. Tạp
chí thời sự Tim mạch học số 78, tháng 8/2004.
5. Nguyễn Thiện Thành (2002): Những bệnh thường gặp người có
tuổi - Nhà xuất bản y học, trang 94-114
6. Phạm Gia Khải (2010): Bệnh tăng huyết áp, Sổ tay hướng dẫn bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ, Nhà xuất bản y học, trang 22-43
7. Phan Ngọc Khánh (2005) và cộng sự: Khảo sát đặc điểm và tình
hình điều trị bệnh THA tại khoa Tim mạch A-BV Nhân dân 115
năm 2004. Kỷ yếu báo cáo khoa học hội nghị khoa học Tim mạch
Việt- Đức lần V-2005-TPHCM.
Các chữ viết tắt: BVSKTW: Bảo vệ sức khỏe Trung
Ương; THA: Tăng huyết áp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tinh_hinh_tang_huyet_ap_nam_2011_cua_can_bo_thuoc_p.pdf