BÀN LUẬN
Hiện chưa có báo cáo về mối liên hệ nhiễm
C. pneumoniae với bệnh động mạch vành tại Việt
Nam, đây là lần đầu tiên, được thực hiện tại
bệnh viện Nhân Dân Gia Định có thể cung cấp
một số thông tin về tình trạng nhiễm C.
pneumoniae ờ bệnh nhân được chụp mạch vành.
Tỷ lệ nhiễm Chlamydia pneumonia mạn tính trong
nhóm nghiên cứu của chúng tôi 50% ở nhóm
tuổi < 40 tuổi, và sau đó giảm dần và tăng dần
trở lại và đạt cao nhất ơ nhóm tuổi trên 60 tuổi
77%, hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Lee
Ann Campell(1).
Tỷ lệ nhiễm Chlamydia pneumonia mạn tính
trong nhóm có tổn thương mạch vành rất cao
33% và nhóm không tổn thương mạch vành
18% lần lượt so với các tác giả khác 75% và
63% của Szabolcs Rugonfalvi-Kiss(13), 41% và
15% theo Elima Linanmaki(7), 65% và 55% theo
F.Javier Nieto(9), 29,96% theo Hem C Jha. Tuy
vậy tỷ lệ của chúng tôi nhóm nhiễm Chlamydia
pneumonia còn thấp so với các tác giả trên do:
cở mẫu chúng tôi còn nhỏ, sự phân bố tuổi
trong cỡ mẫu chưa đều, còn trong nhóm
chứng tỷ lệ nhiễm Chlamydia pneumonia dao
động giữa các tác giả trên.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có sự chênh
lệnh tỷ lệ nhiễm Chlamydia pneumonia ở bệnh
nhân có tốn thương mạch vành 33% cao hơn
nhóm không có tổn thương mạch vành 18%, sự
khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê có thể do
cỡ mẫu còn nhỏ.
Hiện không có sự khác biệt về các yếu tố
nguy cơ giữa hai nhóm có nhiễm Chlamydia
pneumonia, và không nhiễm Chlamydia
pneumonia.
Không có sự khác biệt về hs_CRP giữa
nhóm có nhiễm Chlamydia pneumonia và không
nhiễm Chlamydia pneumonia
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 259 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình trạng nhiễm Chlamydia Pneumonia ở bệnh nhân bệnh động mạch vành tại bệnh viện nhân dân gia định thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 214
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG NHIỄM CHLAMYDIA PNEUMONIA
Ở BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH TP.HỒ CHÍ MINH
Hoàng Quốc Hòa*
TÓM TẮT
Mục tiêu: tìm hiểu tỷ lệ nhiễm Chlamydia pneumoniae mạn trên bệnh nhân bệnh mạch vành.
Phương pháp: nghiên cứu bệnh chứng
Kết quả: Nghiên cứu này được thực hiện lần đầu tiên tại Việt Nam để tìm hiểu mối quan hệ này. Một
nghiên cứu bệnh chứng được tiến hành ở 53 đối tượng (16 nữ và 37 nam), các đối tượng trên được chụp mạch
và xét nghiệm Immunoglobulin G (IgG), và IgM kháng thể với kháng nguyên C. pneumoniae định tính trong các
mẫu huyết thanh với phương pháp ELISA. Tỷ lệ kháng thể C. pneumoniae trong nhóm bệnh 33% so với 18%
trong nhóm chứng.
Kết luận: Các kết quả này cho thấy rằng tỷ lệ nhiễm C. pneumoniae ở nhóm bệnh nhân bệnh động mạch
vành cao nhưng so với nhóm chứng sự khác biệt này chưa có ý nghĩa.
Từ khóa: nhiễm Chlamydia pneumonia, bệnh động mạch vành
ABSTRACT
SURVEY CHLAMYDIA PNEUMONIAE: INFECTION IN THE PATIENTS WITH CORONARY
ARTERY DISEASE AT GIA DINH PEOPLE HOSPITAL, HO CHI MINH CITY
Hoang Quoc Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 214 - 218
Objective: To explore the prevalence of Chlamydia pneumoniae in patients with chronic coronary artery
disease.
Methods: case-control study.
Results: This study was undertaken for the first time in Vietnam to determine this relationship. A case-
control study was conducted in 53 subjects (16 women and 37 men) who underwent coronary angiography and
test Immunoglobulin G (IgG), and IgM antibodies to C. pneumoniae antigen by ELISA method. The prevalence
of antibodies to C. pneumoniae in case-control differences (33% and 18% respectively).
Conclusion: These results suggest that although C. pneumoniae was highly prevalent among the patients
with CAD, but not significantly.
Key words: Chlamydia pneumonia, chronic coronary artery disease
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh mạch vành là nguyên nhân hàng đầu
gây tử vong và tàn phế. Các yếu tố nguy cơ
đã biết như tuổi, giới tính, tiền căn gia đình,
hút thuốc lá, tăng huyết áp rối loạn lipid máu,
đái tháo đường, béo phì, thói quen ăn uống
đã được chứng minh liên quan đến dịch tễ
học mắc bệnh. Trong hai thập kỷ trước những
nghiên cứu lớn đã đưa ra thêm yếu tố nguy cơ
bao gồm cả tình trạng nhiễm khuẩn và đáp
ứng miễn dịch của cơ thể(1).
Chlamydia pneumonia là vi khuẩn Gram âm
nội bào,là nguyên nhân chính gây bệnh lý
đường hô hấp ở người, đầu tiên được tìm thấy ở
* Bệnh viện Nhân dân Gia Định, Tp Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS.BS. Hoàng Quốc Hòa Email: bshoangquochoa@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 215
bệnh lý màng trong trẻ em tại Đài Loan năm
1965 và đến năm 1983 được chứng minh là tác
nhân gây viêm phổi nặng, chiếm 10% tác nhân
gây viêm phổi cộng đồng, 5% viêm hầu họng,
phế quản và viêm xoang(5). Với những hiểu biết
rõ ràng hơn về sinh bệnh học của nhiễm khuẩn
C. pneumonia xuất phát từ những nghiên cứu
huyết thanh chuyên biệt C. pneumonia. Nhiễm C.
pneumonia rất thường gặp. Hầu hết mọi người
đã bị nhiễm ở một vài thời điểm trong cuộc
sống, và tái nhiễm thường xảy ra. Kháng thể
chống C. pneumonia hiếm gặp ở trẻ em nhỏ hơn
5 tuổi, ngoại trừ các nước đang phát triển và các
nước vùng nhiệt đới. Kháng thể lưu hành tăng
nhanh từ độ tuổi 5 đến 14, khoảng 50% ở tuổi
20, tiếp tục tăng chậm lại tăng chậm lại 70 đến
80% ở tuổi 60, 70(5).
C. pneumonia có liên quan đến bệnh lý
đường hô hấp cấp và mạn tính (như: viêm tai
giữa, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, xơ phổi,
hen phế quản, ) cũng như những hội chứng
lâm sàng khác (như: ban đỏ, hội chứng Reiter,
và sarcoidosis). Sự liên quan này đã được xác
định bởi sự theo dõi miễn dịch - dịch tễ học, báo
cáo ca, khám phá trực tiếp trên sinh vật thực
nghiệm, đáp ứng tốt với kháng sinh diệt C.
pneumonia
Nhiễm khuẩn C. pneumonia tác động đến xơ
vữa mạch máu và liên quan đến bệnh mạch
vành, hẹp động mạch cảnh, phình động mạch
chủ, và đột quỵ. Với cơ chế làm xơ vữa mạch
máu được giải thích theo sơ đồ:
Hình 1: Cơ chế Chlamydia pneumoniae trong xơ vữa mạch máu
Hiện tại Việt Nam chưa có công trình khảo
sát về tỉ lệ nhiễm C. pneumonia trên bệnh nhân
bệnh mạch vành.
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm:
- Tìm hiểu tỷ lệ nhiễm C. pneumonia trên
bệnh nhân bệnh mạch vành.
- Tìm hiểu tỷ lệ nhiễm C. pneumonia mạn
trên nhóm không bệnh động mạch vành.
- Tìm hiểu mối liên quan giữa nhiễm C.
pneumonia với các yếu tố nguy cơ bệnh mạch
vành.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 53 bệnh nhân có chỉ định chụp mạch
vành qua da, điều trị tại khoa tim mạch
BV.Nhân Dân Gia Định.
Đại thực bào phổi
Hoạt hóa TB đơn
nhân tuần hoàn
Yếu tố mô
Tăng đông và tăng
Thrombin
Tổn thương TB
nội mô Mảng xơ vữa
TB cơ trơn TB bọt
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 216
Thời gian thực hiện
Từ tháng 8/2009 đến tháng 4/2010
Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Nhóm bệnh: gồm những bệnh nhân chụp
mạch vành qua da có tổn thương hẹp ít nhất ≥
50% một hoặc nhiều nhánh động mạch vành.
- Nhóm chứng không có tổn thương mạch
vành.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu bệnh chứng cắt ngang.
Cách tiến hành
Bệnh nhân có chỉ định chụp mạch vành
được khám lâm sàng, tầm soát các yếu tố nguy
cơ tim mạch, làm xét nghiệm huyết thanh chẩn
đoán Chlamydia pneumonia gồm: IgM và IgG.
Bệnh nhân được chia làm 2 nhóm có bệnh lý
mạch vành và không bệnh lý mạch vành và tiến
hành phân tích trên 2 nhóm, từ đó khảo sát các
đặc điểm về: đặc điểm dân số, các yếu nguy cơ
bệnh mạch vành, đặc điểm hs_CRP, đặc điểm
tổn thương mạch vành trên hai nhóm.
- Gọi là nhiễm Chlamydia pneumonia khi
test huyết thanh Chlamydia pneumonia IgG
dương tính.
Các tiêu chuẩn đánh giá nguy cơ
- Rối loạn lipid máu: NCEP – ATP III 2001
- Chẩn đoán đái tháo đường: theo Tổ chức Y
Tế thế giới.
- Chẩn đoán tăng huyết áp: theo JNC VII
năm 2003.
- Kiểm định thống kê với phép kiểm chi bình
phương, đánh giá mối tương quan bằng chỉ số
chênh OR, có ý nghĩa khi p<0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mẫu: n=53, nhóm bệnh: 36, nhóm chứng: 17.
Tuổi và giới
Bảng 1: Tuổi và giới
Tuổi 30 – 39
40 –
49
50 –
59
60 –
69
70 –
79 Tổng
Nhóm chứng 1 3 3 6 4 17
Nhóm bệnh 5 4 10 8 9 36
Tuổi 30 – 39
40 –
49
50 –
59
60 –
69
70 –
79 Tổng
Tổng cộng 6 7 13 14 13 53
Tỷ lệ nhóm bệnh 83,33%
57,14
%
76,92
%
57,14
%
69,23
%
C. pneumonia (-) 3 7 12 13 3 38
C. pneumonia (+) 3 0 1 1 10 15
Tổng cộng 6 7 13 14 13 53
Tỷ lệ C.
pneumonia (+)
50,00
% 0,00% 7,69% 7,14%
76,92
% 28%
Độ tuổi trung bình nhóm chứng: 60,29 tuổi.
Độ tuổi trung bình nhóm bệnh: 59,97 tuổi.
Ở bảng 1 phân bố dân số trên nhóm nghiên
cứu phần lớn tập trung từ nhóm 50 tuổi trở lên.
Bệnh nhân có tổn thương mạch vành cũng tập
trung ở nhóm tuổi trên 50 chiếm 75%.
Nhìn chung tỷ lệ nhiễm Chlamydia pneumonia
trong dân số nghiên cứu khoảng 28%.
Trong nhóm tuổi 30 – 39 tỷ lệ mắc Chlamydia
pneumonia chiếm 50% trong dân số, sau đó tỷ lệ
này giảm và tăng trở lại ở nhóm tuổi 70-79, tỷ lệ
nhiễm Chlamydia pneumonia trong nhóm này
77% (10/13). Trong nhóm tuổi từ 70-79 có tỷ lệ
nhiễm Chlamydia pneumonia cao nhất, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (với p < 0,001).
Bảng 2:
Nam Nữ Tổng cộng
Nhóm chứng 9 8 17
Nhóm bệnh 28 8 36
Tổng cộng 37 16 53
C. pneumonia (-) 28 10 38
C. pneumonia (+) 9 6 15
Tổng cộng 37 16 53
Nhóm chứng: nam: 53%, nữ: 47%
Nhóm bệnh: nam: 77,78%, nữ: 22,22%
Tỷ lệ bệnh mạch vành ở nam nhiều hơn nữ.
Tỷ lệ nhiễm Chlamydia pneumonia trong dân
số nghiên cứu: 28%.
Tỷ lệ nhiễm Chlamydia pneumonia trong giới
nữ (40%) thấp hơn nam (60%), nhưng sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 217
Yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành
Bảng 3:
YTNC Tăng
HA
Hút
thuốc lá
RLCH
Lipid
ĐTĐ TCGD
Nhóm chứng 4 1 1 2 0
Nhóm bệnh 19 27 14 5 3
Tổng 23 28 15 7 3
Tỷ lệ % N.bệnh 82,61% 96,43% 93,33% 71,43% 100%
C. pneumonia (-) 15 19 11 5 2
C. pneumonia (+) 8 9 4 2 1
Tổng 23 28 15 7 3
Tỷ lệ % 34,78 32,14 26,67 28,57 33,33
Các yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống
chiếm tỷ lệ cao ở nhóm bệnh.
Tỷ lệ C. pneumonia (+)/ hút thuốc lá: 60%.
Tỷ lệ C. pneumonia (+)/ không hút thuốc lá:
40%.
Không có sự khác biệt về các yếu tố nguy cơ
giữa hai nhóm có nhiễm Chlamydia pneumonia,
và không nhiễm Chlamydia pneumonia.
Bảng 4:
Số lượng YTNC ≤ 1 = 2 ≥ 3 Tổng
Nhóm chứng 15 2 0 17
Nhóm bệnh 15 9 12 36
Tổng 30 11 12 53
C. pneumonia (-) 22 9 7 38
C. pneumonia (+) 8 2 5 15
Tổng 30 11 12 53
Không có sự khác biệt về các yếu tố nguy cơ
giữa hai nhóm có nhiễm Chlamydia pneumonia,
và không nhiễm Chlamydia pneumonia.
Đặc điểm hs_CRP
Bảng 5:
hs_CRP ≥ 3mg/dl < 3mg/dl Không thực hiện
Nhóm chứng 2 12 3
Nhóm bệnh 25 4 7
Tổng 27 16 10
hs_CRP ≥ 3mg/dl < 3mg/dl Không thực hiện
C. pneumonia (-) 19 11 8
C. pneumonia (+) 8 5 2
Tổng 27 16 10
Ở nhóm bệnh mạch vành yếu tố hs_CRP
cao hơn nhóm không bệnh mạch vành, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê (với p < 0,001)
Không có sự khác biệt về hs_CRP giữa
nhóm có nhiễm Chlamydia pneumonia và không
nhiễm Chlamydia pneumonia.
Đặc điểm nhiễm Chlamydia pneumonia
nhóm có tổn thương mạch vành
Bảng 6:
Tổn
thương MV
Không tổn
thương MV
Tổng cộng
C. pneumonia (-) 24 14 38
C. pneumonia (+) 12 3 15
Tổng cộng 36 17 53
Dựa vào biểu đồ trên chúng tôi thấy tỷ lệ
nhiễm Chlamydia pneumonia ở bệnh nhân có tốn
thương mạch vành cao hơn nhóm không có tổn
thương mạch vành, nhưng sự khác biệt này
chưa có ý nghĩa thống kê.
BÀN LUẬN
Hiện chưa có báo cáo về mối liên hệ nhiễm
C. pneumoniae với bệnh động mạch vành tại Việt
Nam, đây là lần đầu tiên, được thực hiện tại
bệnh viện Nhân Dân Gia Định có thể cung cấp
một số thông tin về tình trạng nhiễm C.
pneumoniae ờ bệnh nhân được chụp mạch vành.
Tỷ lệ nhiễm Chlamydia pneumonia mạn tính trong
nhóm nghiên cứu của chúng tôi 50% ở nhóm
tuổi < 40 tuổi, và sau đó giảm dần và tăng dần
trở lại và đạt cao nhất ơ nhóm tuổi trên 60 tuổi
77%, hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Lee
Ann Campell(1).
Các nghiên cứu Tỷ lệ Chlamydia pneumonia (+)
trong nhóm bệnh lý mạch vành
South Africa(6) 20/36 (56%)
PDAYb study(4) 8/18 (44%)
Washington(2) 20/38 (53%)
Alaskan Natives(3) 23/59 (39%)
Louisville, Kentucky(11) 7/12 (58%)
Japan(10) 20/29 (69%)
Salt Lake City, Utah(8) 71/90 (79%)
India(14)
Chúng tôi
4/40 (10%)
12/36 (33%)
Tỷ lệ nhiễm Chlamydia pneumonia mạn tính
trong nhóm có tổn thương mạch vành rất cao
33% và nhóm không tổn thương mạch vành
18% lần lượt so với các tác giả khác 75% và
63% của Szabolcs Rugonfalvi-Kiss(13), 41% và
15% theo Elima Linanmaki(7), 65% và 55% theo
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 218
F.Javier Nieto(9), 29,96% theo Hem C Jha. Tuy
vậy tỷ lệ của chúng tôi nhóm nhiễm Chlamydia
pneumonia còn thấp so với các tác giả trên do:
cở mẫu chúng tôi còn nhỏ, sự phân bố tuổi
trong cỡ mẫu chưa đều, còn trong nhóm
chứng tỷ lệ nhiễm Chlamydia pneumonia dao
động giữa các tác giả trên.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có sự chênh
lệnh tỷ lệ nhiễm Chlamydia pneumonia ở bệnh
nhân có tốn thương mạch vành 33% cao hơn
nhóm không có tổn thương mạch vành 18%, sự
khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê có thể do
cỡ mẫu còn nhỏ.
Hiện không có sự khác biệt về các yếu tố
nguy cơ giữa hai nhóm có nhiễm Chlamydia
pneumonia, và không nhiễm Chlamydia
pneumonia.
Không có sự khác biệt về hs_CRP giữa
nhóm có nhiễm Chlamydia pneumonia và không
nhiễm Chlamydia pneumonia.
KẾT LUẬN
Mặc dù nghiên cứu của chúng tôi thực hiện
trong thời gian ngắn, cỡ mẫu còn nhỏ nhưng
đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam, bước
đầu chúng tôi đưa ra một số nhận xét:
- Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm Chlamydia
pneumonia cao ở bệnh nhân có tổn thương mạch
vành 33%, so với nhóm không tổn thương mạch
vành 18%.
- Chưa thấy có sự tương quan giữa nhiễm
Chlamydia pneumonia với các yếu tố nguy cơ
mạch vành khác.
- Chưa thấy có sự tương quan giữa nhiễm
Chlamydia pneumonia với hs-CRP.
ĐỀ XUẤT
Cần có những nghiên cứu khác với cỡ mẫu
lớn hơn (có sự tương đồng về tuổi và giới ở cả
hai nhóm bệnh và chứng).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Campbell LA, Kuo CC, and Grayston JT (1988): Chlamydia
pneumoniae and cardiovascular disease. Emerging infectious
disease Vol.4 No 4 1998
2. Campbell LA, O'Brien ER, Cappuccio AL, et al. (1995): Detection
of Chlamydia pneumoniae (TWAR) in human coronary
atherectomy tissues. J Infect Dis 1995;172:585-8.
3. Davidson M, Kuo C-C, Middaugh JP, et al. (1998):. Chlamydia
pneumoniae (TWAR) in Alaska Natives with coronary
atheroma. Circulation. In press 1998.
4. Kuo C-C, Grayston JT, Campbell LA, et al. (1995): Chlamydia
pneumoniae (TWAR) in coronary arteries of young (15 to 35
year) adults. Proc Natl Acad Sci U S A; 92:6911-4.
5. Kuo C-C, Jackson LA, Campell LA, Grayston JT (1995):.
Chlamydia pneumonia. Clin Microbiol Rew 1995; 8: 415-61.
6. Kuo C-C, Shor A, Campbell LA, et al (1993):. Demonstration of
Chlamydia pneumoniae in atherosclerotic lesions of coronary
arteries. J Infect Dis 1993;167:841-9.
7. Linnanmäki E, Leinonen M, Mattila K, et al. (1993):. Chlamydia
pneumoniae-specific circulating immune complexes in patients
with chronic coronary heart disease. Circulation 1993;87:1130-4.
8. Mühlestein JB, Hammond EH, Carlquist JF, et al. (1996):.
Increased incidence of Chlamydia species within the coronary
arteries of patients with symptomatic atherosclerotic versus
other forms of cardiovascular disease. J Am Coll Cardiol 1996;
27:1555-61.
9. Nieto FJ, Folsom AR., Sorlie PD., et al (1999): Chlamydia
pneumonia infection and incedent coronary heart disease.
American journal of epidemiology Vol.150, No.2.
10. Ouchi K, Fuji B, Kanamoto Y, et al (1995): Detection of
Chlamydia pneumoniae in atherosclerotic lesions of coronary
arteries and large arteries. In: Abstracts of the 35th International
Conference on Antimicrobial Agents and Chemotherapy; 1995;
San Francisco, California. Abstract K-37.
11. Ramirez J, Ahkee A, Ganzel BL, et al. (1996): Isolation of
Chlamydia pneumoniae (C pn) from the coronary artery of a
patient with coronary atherosclerosis. Ann Intern Med
1996;125:979-82.
12. Saikku P, Mattila K, Nieminen RS, et al. (1988): Serological
evidence of an association of a novel chlamydia, TWAR, with
chronic coronary heart disease and acute myocardial infarction.
Lancet;2:983-6.
13. Szabolcs Rugonfalvi-Kiss et al. (2002): Association of Chlamydia
pneumonia with coronary artery disease and its progression is
dependent on the modifying effect of mannose-building lectin.
Circulation 2002;106;1071-1076.
14. Varghese PJ, Gaydos CA, Arumugham SB, et al. (1995):
Demonstration of Chlamydia pneumoniae in coronary atheromas
specimens from young patients with normal cholesterol from
the southern part of India. In: Abstracts of the 33rd Annual
Meeting of the Infectious Disease Society of America; 1995; San
Francisco, California; 1995. p. 53.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tinh_trang_nhiem_chlamydia_pneumonia_o_benh_nhan_be.pdf