Trong 11 ca NLĐ dạng B và 43 ca NLĐ
dạng C được đề nghị soi lại sau đợt điều trị
nội, chúng tôi nhận thấy: NLĐ dạng B 11
(100%) ca không thay đổi. NLĐ dạng C có: 28
(65,1%) ca về NLĐ dạng A; 15 (34,9%) giữ
nguyên tình trạng NLĐ dạng C. Qua đó,
chúng tôi thấy NLĐ dạng B, không có đáp ứng
với điều trị nội, đây là những trường hợp VA
vòm quá phát gây ra tình trạng viêm tai giữa
thanh dịch. Chúng tôi đề nghị, những trường
hợp này cần can thiệp phẫu thuật nạo VA
vòm, có thể kết hợp hay không kết hợp với đặt
ống thông hòm nhĩ nhằm tránh những di
chứng sau này, có ảnh hưởng đến thính lực
của trẻ.
Điều trị ngoại khoa: nạo VA
Trong NC của chúng tôi 156 trẻ chúng tôi
đề nghị nạo VA 26 ca chiếm tỷ lệ 16,6%: VA độ
2 (7,7%); VA độ 3 (42,3%); VA độ 4 (50%).
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 437 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình trạng va vòm ở trẻ mẫu giáo ứng dụng vào lâm sàng và điều trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 39
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG VA VÒM Ở TRẺ MẪU GIÁO
ỨNG DỤNG VÀO LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ
Tô Văn Hiền*, Nguyễn Thị Ngọc Dung**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tình trạng VA ở trẻ mẫu giáo, đặc điểm lâm sàng và phân độ VA qua nội soi. Ứng dụng
vào chẩn đoán và điều trị VA.
Phương pháp: Khảo sát tình trạng VA vòm qua nội soi thanh quản ống mềm 156 trẻ lớp mầm của một số
trường mẫu giáo trên địa bàn quận 3. Phân tích các dữ liệu: triệu chứng lâm sàng, hình ảnh nội soi chẩn đoán và
phân độ VA vòm, mối tương quan VA vòm với nhĩ lượng đồ. Ứng dụng vào việc chỉ định nạo VA.
Kết quả: Trong 156 trẻ được khảo sát, tỷ lệ VA độ 1: 13,5%; VA độ 2: 43,6%; VA độ 3: 26,3%; VA độ 4:
16,6%, mối liên quan VA vòm với nhĩ lương đồ: VA độ 1 100% nhĩ lượng đồ dạng A; VA độ 2 đa số nhĩ lượng
đồ dạng A 89,7%; dạng B 2,9% và dạng C 7,4%; VA độ 3 có: 36,5% nhĩ lượng đồ dạng A; 7,3% nhĩ lượng đồ
dạng B; 56,2% nhĩ lượng đồ dạng C; VA độ 4 có 19,2% nhĩ lượng đồ dạng A; 23,1% nhĩ lượng đồ dạng B,
57,7% nhĩ lượng đồ dạng C. Tỷ lệ nạo VA là: 16,6%.
Kết luận: Chỉ định nạo VA không đơn thuần dựa vào độ quá phátVA, mà phải kết hợp lâm sàng, hình ảnh
nội soi vòm và nhĩ lượng đồ.
Từ khóa: VA.
ABSTRACT
SURVEY STATUS ADENOIDS ARCH IN PRESCHOOLERS.
CLINICAL APPLICABILITY AND TREATMENT
To Van Hien, Nguyen Thi Ngoc Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 39 - 44
Objective: Investigation of adenoids status in preschoolers, clinical features and classification of endoscopic
adenoids. Application on the diagnosis and treatment of adenoids.
Methods: Status survey adenoids arch laryngeal endoscopic flexible tube 156 young germ layers of a
kindergarten in the district 3. Analysis of data: clinical symptoms, diagnosis and endoscopic images the adenoids
arch, each arch adenoids correlated with fibrillation of the map. Applications in the indicated curettage adenoids.
Results: Of the 156 children surveyed, adenoids rate of 1: 13.5%; adenoids grade 2: 43.6%; adenoids grade 3:
26.3%; adenoids grade 4: 16.6%, links adenoids arch with tympanogram: adenoids grade 1: 100% tympanogram
type A; adenoids of two most tympanogram type A 89.7%; tympanogram types B 2.9% and tympanogram type C
7.4 %; adenoids grade 3: 36.5% tympanogram type A; 7.3% tympanogram type B; 56.2% tympanogram type C;
adenoids of 4 19.2% wage fibrillationmap form A; 23.1% tympanogram type B, 57.7% tympanogram type C.
Adenoids surgery rate: 16.6%.
Conclusion: Indications for surgery adenoids are not merely based on the adenoids, which combines clinical,
endoscopic images surround and tympanogram.
Key words: Adenoids.
* Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM, ** Bộ môn Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: Bs. Tô Văn Hiền ĐT: 0903909092 Email: hientovan48@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 40
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm VA là một bệnh rất phổ biến và
thường gặp trong cộng đồng nhất là các trẻ tuổi
mẫu giáo, bệnh có thể gây nhiều biến chứng lên
các cơ quan khác và ảnh hưởng đến sự phát triển
về tinh thần, thể chất nếu không được điều trị
kịp thời(1,2). Hiện nay, với sự phát triển kỹ thuật
nội soi trong ngành tai mũi họng, chúng ta có thể
chẩn đoán và phân độ VA vòm chính xác, nhưng
vấn đề điều trị vẫn còn nhiều bàn cãi(3,4). Nhằm
góp phần vào việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu
cho các cháu và cũng như để góp phần giải đáp
cho câu hỏi mà các bậc làm cha mẹ, cũng như các
thầy thuốc Tai Mũi Họng và Nhi khoa luôn trăn
trở: có nên nạo VA cho trẻ không? Và khi nào thì
cần nạo VA?
Chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát tình
trạng VA ở trẻ mẫu giáo, ứng dụng vào lâm sàng và
điều trị”.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
156 trẻ lớp mầm (30 đến 50 tháng tuổi) đang
học tại các trường mẫu giáo trên địa bàn quận
3.Tp. Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả cắt ngang.
Qui trình thực hiện
156 trẻ được khám Tai Mũi Họng thông
thường bằng đèn clar, sau đó được nội soi vòm
bằng ống mềm đánh giá tình trạng VA vòm và
được đo nhĩ lượng tại bệnh viện Tai Mũi Họng
Tp. Hồ Chí Minh. Những trẻ VA quá phát có
triệu chứng lâm sàng hoặc bất thường nhĩ lượng
đồ sẽ được điều trị nội khoa sau 3 tuần sẽ nội soi
và đo thính lực đồ lại so sánh kết quả ban đầu để
đánh giá kết quả điều trị. Những trường hợp
không đáp ứng điều trị sẽ được đề nghị phẫu
thuật nạo VA.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm lâm sàng
Chúng tôi nhận thấy: Triệu chứng nghẹt mũi
có 41 trẻ chiếm tỷ lệ: 26,6%; triệu chứng nghẹt
mũi chỉ gặp từ VA quá phát độ 2 trở lên, nhiều
nhất là VA độ 4 (46,3%; nghẹt mũi kéo dài có 18
trẻ chiếm tỷ lệ: 11,5% và chỉ gặp ở VA quá phát
độ 3 và độ 4. VA độ 4 (61,1%) > VA độ 3
(38,9%).,chảy mũi có 80 trẻ chiếm tỷ lệ: 51,3%
gặp ở tất cả các mức độ của VA,chảy mũi xuống
thành sau họng có 33 trẻ chiếm tỉ lệ: 21,2% và chỉ
gặp trẻ có viêm VA từ độ 2 trở lên.
Bảng 1. Triệu chứng cơ năng của mũi qua phân độ
VA vòm.
Đặc điểm
VA độ 1
n=19
VA độ 2
n=70
VA độ 3
n=41
VA độ 4
n=26
Nghẹt mũi
(n=41)
0 (0%) 7 (17,1%) 15 (36,6%)19 (46,3%)
Nghẹt mũi kéo
dài (n=18)
0 (0%) 0 (0%) 7 (38,9%) 11 (61,1%)
Chảy mũi
(n=80)
5 (6,3%) 18 (22,5%)35 (43,6%)22 (27,5%)
Chảy mũi xuống
họng (n=33)
0 (0%) 6 (18,2%) 15 (45,4%)12 (36,4%)
Bảng 2. Ngáy và ngưng thở khi ngủ với phân độ VA
qua nội soi.
VA độ 1 VA độ 2 VA độ 3 VA độ 4
Ngủ ngáy
(n=40)
0 (0%) 3 (7,5%) 16 (40%) 21 (52,5%)
Ngưng thở
(n=15)
0 (0%) 0 (0%) 4 (26,7%) 11 (73,3%)
Nhận xét: Qua nghiên cứu chúng tôi nhận
thấy: Triệu chứng ngủ ngáy có 50 trẻ chiếm tỷ lệ:
25,6% và chỉ gặp ở trẻ có viêm VA từ độ 2 trở
lên, nhiều nhất là VA độ 4 (52,5%), ngưng thở
khi ngủ có 15 trẻ chiếm tỷ lệ: 9,6%; VA độ 3
(26,7%); VA độ 4 (73,3%).
Bảng 3. Tần suất và tỷ lệ VA vòm với dịch hốc mũi.
Đặc điểm VA độ 1 VA độ 2 VA độ 3 VA độ 4
Hốc mũi đọng
dịch (n=65)
2 (3,1%) 14 (21,5%) 27 (41,5%)
22
(33,9%)
Dịch trong
(n=20)
2 (10%) 8 (40%) 9 (45%) 1 (5%)
Dịch vàng
(n=15)
0(0%) 4 (26,7%) 7 (46,6%) 4 (26,7%)
Dịch xanh
(n=30)
0 (0%) 2 (6,7%) 11 (36,7%)
17
(56,6%)
Nhận xét: Chúng tôi nhận thấy: Trong 65 trẻ
có dịch trong hốc mũi chiếm tỷ lệ: 41,7%. Tính
chất dịch mũi: VA độ 3 và VA độ 4 hầu hết trẻ có
chảy mũi dịch xanh và dịch vàng; đa số trẻ có
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 41
VA độ 2 có chảy mũi trong; trẻ có VA độ 1 đa số
không chảy mũi hoặc số ít chảy mũi trong.
Nhĩ lượng đồ
Bảng 4. Kết quả nhĩ lượng đồ.
ĐẶC ĐIỂM NHĨ LƯỢNG ĐỒ TẦN SUẤT TỶ LỆ
Dạng A 102 65,4%
Dạng B 11 7,1%
Dạng C 43 27,5%
Nhận xét: Kết quả nhĩ lượng đồ: Dạng A
(65,4%); Dạng C (27,5%); Dạng B (7,1%).
Phân độ VA qua nội soi
Bảng 5. Phân độ VA qua nội soi.
PHÂN ĐỘ VA TẦN SUẤT TỈ LỆ
VA độ 1 21 13,5%
VA độ 2 68 43,6%
VA độ 3 41 26,3%
VA độ 4 26 16,6%
Nhận xét: Qua nội soi vòm bằng ống mềm
156 trẻ, kết quả cho thấy: Tỷ lệ trẻ có VA độ 2 cao
nhất (43,6%); VA độ 3 (26,3%). VA độ 4 (16,6%);
thấp nhất là VA độ 1 (13,5%).
Mối liên quan VA vòm với một số bệnh lý
Bảng 6. Mối liên quan VA vòm với bệnh lý viêm
amiđan.
Đặc điểm VA độ 1 VA độ 2 VA độ 3 VA độ 4
Amiđan độ1
(n=101)
19
(18,8%)
50
(49,5%)
18
(17,8%)
14
(13,9%)
Amiđan độ 2
(n=40)
2
(5%)
15
(37,5%)
18 (45%) 5 (12,5%)
Amiđan độ 3
(n=14)
0
(0%)
3 (21,4%) 5 (35,7%) 6 (42,9%)
Amiđan độ 4
(n=1)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
1 (100%)
Nhận xét: Amiđan độ 1 có 101 trẻ chiếm tỷ lệ:
64,7%; có VA độ 2 (46,5%); Amiđan độ 2 có 40 trẻ
chiếm tỷ lệ: 25,6%; có VA độ 3 (45%). Amiđan độ
3 có 14 trẻ chiếm tỷ lệ: 9%; có VA độ 4 (42,9%) và
không có trường hợp nào VA độ 1. Amiđan độ 4
tỷ lệ rất thấp: 0,7% và gặp ở trẻ có viêm VA độ 4.
Bảng 7: Mối liên quan giữa mức độ VA với đặc điểm
nhĩ lượng đồ.
Đặc điểm Dạng A Dạng B Dạng C
VA độ 1 21 (100%) 0 (0%) 0 (0%)
VA độ 2 61 (89,7%) 2 (2,9%) 5 (7,4%)
VA độ 3 15 (36,5%) 3 (7,3%) 23 (56,2%)
Đặc điểm Dạng A Dạng B Dạng C
VA độ 4 5 (19,2%) 6 (23,1%) 15 (57,7%)
Tổng 102 11 43
Nhận xét: Chúng tôi thấy: VA độ 1 100% nhĩ
lượng đồ dạng A. VA độ 2 đa số nhĩ lượng đồ
dạng A (89,7%); dạng B (2,9%) và dạng C (7,4%).
VA độ 3 có: (36,5%) nhĩ lượng đồ dạng A; (7,3%)
dạng B; (65,8%) dạng C. VA độ 4 có (19,2%) nhĩ
lượng đồ dạng A; (23,1%) dạng B; (57,7%) dạng C.
Tỷ lệ nạo VA
Điều trị nội khoa
Bảng 8: Kết quả VA vòm sau khi điều trị nội.
Sau khi điều trị nội Đặc điểm lâm
sàng VA độ 1 VA độ 2 VA độ 3 VA độ 4
VA độ 2
n=7
5
(71,4%)
2
(28,6%)
0
(0%)
0
(0%)
VA độ 3
n=26
6
(23,1%)
9
(34,6%)
11
(42,3%)
0
(0%)
Trước khi
điều trị
nội
VA độ 4
n=21
0
(0%)
3
(14,3%)
5
(23,8%)
13
(61,9%)
Nhận xét: Trên 156 trẻ được nghiên cứu có
54 trường hợp được điều trị nội. Kết quả như
sau: VA độ 2 có 7 ca được điều trị nội, soi lại
có: (71,4%) đáp ứng điều trị tốt, (28,6%) không
đáp ứng điều trị. VA độ 3 có 26 ca được điều
trị nội, soi lại có: (23%) đáp ứng điều trị tốt,
(46,2%) đáp ứng điều trị tương đối, (30,8%)
không đáp ứng điều trị. VA độ 4 có 21 ca được
điều trị nội, soi lại có: (23,8%) đáp ứng điều trị
tốt, (28,6%) đáp ứng điều trị tương đối,
(47,6%) không đáp ứng điều trị.
Bảng 9. Kết quả nhĩ lượng đồ trước và sau khi điều
trị.
Sau khi điều trị nội
Đặc điểm
Dạng A Dạng B Dạng C
Dạng B
n=11
0
(0%)
11
(100%)
0
(0%) Trước khi
điều trị nội Dạng C
n=43
28
(65,1%)
0
(0%)
15
(34,9%)
Nhận xét: Chúng tôi nhận thấy: Nhĩ lượng
đồ dạng B (100%) không có đáp ứng với điều
trị nội. Nhĩ lượng đồ dạng C (65,1%) có đáp
ứng với điều trị nội; (34,9%) không có đáp ứng
điều trị nội.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 42
Điều trị ngoại khoa: nạo VA qua nội soi
Trên 156 trẻ được nghiên cứu, chúng tôi đề
nghị nạo VA 26 trường hợp, tỷ lệ: 16,6%. Tất cả
trẻ được đề nghị nạo VA, chúng tôi dựa vào các
dấu hiệu lâm sàng: nghẹt mũi, chảy nước mũi,
ngủ ngáy, tình trạng tai giữa, kết hợp với đặc
điểm nhĩ lượng đồ.
BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng
Triệu chứng nghẹt mũi trong nghiên cứu
chúng tôi chỉ thấy tình trạng viêm VA từ độ 2
đến độ 4; triệu chứng nghẹt mũi kéo dài chúng
tôi chỉ thấy tình trạng viêm VA độ 3 và viêm VA
độ 4,chảy mũi chúng tôi gặp nhiều nhất ở trẻ
tình trạng viêm VA quá phát: VA độ 3 (43,6%) và
VA độ 4 (27,5%) Triệu chứng chảy mũi xuống
họng, chúng tôi chỉ gặp ở những trẻ tình trạng từ
VA độ 2 đến VA độ 4: VA độ 3 (45,4%) > VA độ 4
(36,4) > VA độ 2 (18,2%).
Qua NC chúng tôi cũng nhận thấy không
phải trường hợp VA quá phát độ 3 và độ 4 nào
cũng gây ra tình trạng nghẹt mũi, chảy mũi. Vì
vậy, trước một trẻ có VA quá phát, chúng ta cần
xem xét thêm nhiều yếu tố khác và cần cân nhắc
một phương pháp điều trị thích hợp hơn là nạo
VA ở tất cả các trường hợp VA quá phát.
Trong nghiên cứu chúng tôi: nghẹt mũi
26,3%; chảy mũi: 51,3%, so sánh với một số tác
giả khác thì tỷ lệ trong các triệu chứng trên thấp
hơn rất nhiều.Theo nghiên cứu của Võ Nguyễn
Hoàng Khôi: nghẹt mũi (94,3%); chảy mũi:
(85,7%); khịt khạc: (80%).
Theo nghiên cứu của Đỗ Đức Thọ: nghẹt
mũi: (89,1%); chảy mũi (79,6%).
Theo nghiên cứu của Phạm Đình Nguyên(5):
nghẹt mũi (45,9%); chảy mũi (11,5%).
Triệu chứng ngáy trong NC của chúng tôi có
40 trẻ chiếm tỷ lệ (25,6%) trong đó: VA quá phát
độ 4 (52,5%); VA quá phát độ 3 (40%); VA độ 2
chiếm tỷ lệ nhỏ (7,5%); chúng tôi không gặp
trường hợp nào VA độ 1. So sánh với tác giả Võ
Nguyễn Hoàng Khôi, tỷ lệ ngáy liên quan đến
phân độ VA: VA độ 1 (4,3%); VA độ 2 (13%); VA
độ 3 (34,8%) và VA độ 4 (47,9%).
NC của chúng tôi ngưng thở lúc ngủ có 15 ca
chiếm tỷ lệ (9,6%). So sánh với một số nghiên
cứu khác. Nghiên cứu của tác giả Quách Ngọc
Minh là (24,4%) nghiên cứu của tác giả Đỗ Đức
Thọ là (14,6%); nghiên cứu của tác giả Mohamed
A. Bitar là (21,5%).
Trong nghiên cứu chúng tôi có 65 trẻ có
dịch trong hốc mũi chiếm tỷ lệ: 41,7%; theo
thứ tự trẻ có VA độ 3 (41,5%) > VA độ 4
(33,9%) > VA độ 2 (21,5%); VA độ 1 chiếm tỷ lệ
rất thấp (3,1%). Tính chất dịch mũi: VA độ 3
và VA độ 4 hầu hết trẻ có chảy mũi dịch xanh
và dịch vàng; đa số trẻ có VA độ 2 có chảy mũi
trong; trẻ có VA độ 1 đa số không chảy mũi
hoặc số ít chảy mũi trong. So sánh với kết quả
nghiên cứu của tác giả Võ Nguyễn Hoàng
Khôi: hốc mũi đọng dịch là (65,7%).
Phân độ VA qua nội soi
Qua nội soi vòm bằng ống mềm 156 trẻ, kết
quả cho thấy: Tỷ lệ trẻ có VA độ 1 (13,5%) ; VA
độ 2 cao nhất (43,6%); VA độ 3 (26,3%). VA độ 4
(16,6%). So sánh độ quá phát của VA với một số
tác giả khác: Đỗ Đức Thọ VA độ 1 1,45%; VA độ
2: 40,1%: VA độ 3: 52,6%; VA độ 3: 5,8%. Tác giả
Cassano P (2003): VA độ 1: 8,2%; VA độ 2: 20,4%;
VA độ 3: 64,3%; VA độ 4: 7,14%.
Mối liên quan VA vòm với một số bệnh lý
Mối liên quan VA vòm với nhĩ lượng đồ
Trong NC chúng tôi tất cả 156 ca đều được
chúng tôi nội soi vòm bằng ống nội soi ống
mềm và được đo nhĩ lượng đồ tại Bệnh viện
Tai Mũi Họng, TP. Hồ Chí Minh. Chúng tôi
nhận thấy: VA quá phát từ độ 2 trở lên mới có
ảnh hưởng lên chức năng vòi nhĩ và tai giữa.
Mức độ ảnh hưởng lên chức năng vòi và viêm
tai giữa thanh dịch tỷ lệ thuận với mức độ
viêm VA vòm quá phát. VA độ 3: 7,3% NLĐ
dạng B và 56,2% NLĐ dạng C; VA độ 4: 23,1%
NLĐ dạng B và 57,7% NLĐ dạng C. Những
trường hợp VA vòm độ 1 hoàn toàn không
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 43
ảnh hưởng lên chức năng vòi nhĩ, cũng như
tai giữa. 100% nhĩ lượng đồ dạng A.
Không phải tất cả các trường hợp VA vòm
quá phát đều ảnh hưởng đến chức năng vòi và
tai giữa, chúng tôi nhận thấy trong các trường
hợp nghiên cứu có 36,5% VA vòm độ 3 và
19,2% VA vòm độ 4 không có ảnh hưởng đến
chức năng vòi nhĩ và tai giữa. Vì không phải
tất cả trường hợp VA vòm quá phát cũng là
bệnh lý, nhất là những trẻ từ 2 đến 6 tuổi lứa
tuổi phát triển sinh lý bình thường của VA
vòm, chỉ có VA vòm quá phát bệnh lý gây bít
tắt mới có ảnh hưởng nên việc điều trị VA
vòm quá phát cần phải cân nhắc nhất là trong
chỉ định nạo VA vòm.
Mối liên quan VA vòm với bệnh lý amiđan khẩu cái
Kết quả cho thấy: Amiđan độ 1 chiếm đa số
(64,7%): trong đó VA độ 1(18,8%); VA độ
2(49,5%); VA độ 3(17,8%) và VA độ 4(13,9%).
Amiđan độ 2(25,6%): trong đó VA độ 1(5%); VA
độ 2(37,5); VA độ 3(45%) va VA độ 4(12,5%).
Amiđan độ 3(9%): trong đó VA độ 2(21,4%) ; VA
độ 3(35,7%) và VA độ 4(42,9%). Amiđan độ 4 rất
thấp (0,7%) và gặp ở trẻ có VA quá phát độ 4.
Chúng tôi nhận thấy có sự liên quan giữa
tình trạng viêm VA vòm quá phát với viêm
amiđan quá phát, đa số trẻ có amiđan quá phát
thường có viêm VA quá phát độ 3 và viêm VA
quá phát độ 4 kèm theo. Vì vậy, trước một
trường hợp viêm amiđan quá phát ở trẻ em, có
chỉ định phẫu thuật chúng ta nên nội soi để đánh
giá mức độ quá phát của VA vòm, để có thể vừa
cắt amiđan vừa nạo VA.
Tỷ lệ nạo VA
Điều trị nội khoa
Trong 156 trẻ trên nghiên cứu của chúng tôi
có 54 trẻ được đề nghị soi lại VA vòm và đo lại
NLĐ sau đợt điều trị nội. Kết quả như sau: VA
độ 2 có 7 được điều trị nội, soi lại có: 5 ca (71,4%)
đáp ứng điều trị tốt, 2 ca (28,6%) không đáp ứng
điều trị.VA độ 3 có 26 được điều trị nội, soi lại có:
6 ca (23%) đáp ứng điều trị tốt, 12 ca (46,2%) đáp
ứng điều trị tương đối, 8 ca (30,8%) không đáp
ứng điều trị. VA độ 4 có 21 được điều trị nội, soi
lại có: 5 ca (23.8%) đáp ứng điều trị tốt, 6 ca
(28,6%) đáp ứng điều trị tương đối; 10 (47,6%) ca
không đáp ứng điều trị. Tất cả mức độ VA quá
phát đều có đáp ứng điều trị nội, tùy mức độ
quá phát của VA mà có đáp ứng điều trị khác
nhau: VA độ 2 có đáp ứng điều trị nội tốt hơn
VA độ 3 và VA độ 4. Như vậy, trước tình trạng
VA quá phát trước khi tiến hành phẫu thuật,
chúng ta nên điều trị nội trước, nếu tình trạng
VA vòm không cải thiện, hoặc cải thiện chậm,
kết hợp với các triệu chứng lâm sàng không cải
thiện, nhất là khi viêm VA có ảnh hưởng đến
chức năng vòi nhĩ và tai giữa thì chúng ta sẽ chỉ
định nạo VA.
Trong 11 ca NLĐ dạng B và 43 ca NLĐ
dạng C được đề nghị soi lại sau đợt điều trị
nội, chúng tôi nhận thấy: NLĐ dạng B 11
(100%) ca không thay đổi. NLĐ dạng C có: 28
(65,1%) ca về NLĐ dạng A; 15 (34,9%) giữ
nguyên tình trạng NLĐ dạng C. Qua đó,
chúng tôi thấy NLĐ dạng B, không có đáp ứng
với điều trị nội, đây là những trường hợp VA
vòm quá phát gây ra tình trạng viêm tai giữa
thanh dịch. Chúng tôi đề nghị, những trường
hợp này cần can thiệp phẫu thuật nạo VA
vòm, có thể kết hợp hay không kết hợp với đặt
ống thông hòm nhĩ nhằm tránh những di
chứng sau này, có ảnh hưởng đến thính lực
của trẻ.
Điều trị ngoại khoa: nạo VA
Trong NC của chúng tôi 156 trẻ chúng tôi
đề nghị nạo VA 26 ca chiếm tỷ lệ 16,6%: VA độ
2 (7,7%); VA độ 3 (42,3%); VA độ 4 (50%).
KẾT LUẬN
Đặc điểm lâm sàng
Đa số các trẻ có biểu hiện lâm sàng khi
tình trạng viêm VA từ độ 2 đến độ 4.Triệu
chúng lâm sàng thường gặp là chảy mũi, ngẹt
mũi và ngủ ngáy: thường gặp ở trẻ có VA độ 3
và độ 4, một số ít ở trẻ có VA độ 2.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 44
Tỷ lệ phân độ VA vòm qua nội soi ống mềm
VA độ 1: 13,5%; VA độ 2: 43,6%; VA độ 3:
26,3%; VA độ 4: 16,6%.
Mối liên quan viêm VA vòm với một số
bệnh lý
Mối liên quan VA vòm với rối loạn chứng
năng vòi: chỉ gặp ở trẻ có VA độ 2 trở lên: VA
độ 2: 7/68 (10,3%); VA độ 3: 26/41 (63,4%); VA
độ 4: 21/26 (80,7%). Mối liên quan VA vòm với
viêm tai giữa thanh dịch: chỉ gặp ở trẻ có VA
độ 2 trở lên.
Tỷ lệ đề nghị nạo VA
Trong nghiên cứu của chúng tôi là 16.6%, đa
số là độ 3 và độ 4.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Blustone CD et al (2002), “Tonsillectomy, adenoidectomy, and
UPP” Surgical atlas of pediatric otolaryngology, BC Decker inc, p.
381 – 385.
2. McClay JE (2006) “Adenoidectomy” – Article last Update : Mar
23, 2006 – Soure : eMedicine Specialtes > Otolaryngology and
Facial Plastic Surgery.
3. Nguyễn Đình Bảng (2005), “Viêm V.A và Amiđan”, Bài giảng
Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, Lưu
Hành Nội Bộ, tr. 32-73.
4. Nguyễn Hữu Khôi (2006), “VA, viêm họng mũi và VA quá
phát bít tắc”, Viêm họng amiđan và VA, Nhà xuất bản Y học,
Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 137-138.
5. Phạm Đình Nguyên, Đặng Hoàng Sơn, Nhan Trừng Sơn
(2009), “Nhân 61 ca nạo VA ở trẻ em bằng coblator tại Bệnh
Viện Nhi Đồng 1, Thành Phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí tai mũi
họng số đặc biệt 2 và 3 năm 2009, tr. 12 – 15
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tinh_trang_va_vom_o_tre_mau_giao_ung_dung_vao_lam_s.pdf