Đất đai là tài nguyên quý giá của quốc gia, là yếu tố cấu thành giang sơn đất nước, là tư liệu sản xuất đặc biệt là điều kiện tồn tại và phát triển của con người. Đối với từng địa phương, cơ sở sản xuất đất đai là nguồn tài nguyên, nguồn lực, là điều kiện tiên quyết vô cùng quan trong không thể thiếu được. Diện tích đất đai có hạn vì vậy việc quản lý và sử dụng đất đai một cách tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả là một mục tiêu cực kỳ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và ở từng địa phương cơ sở.
Đổi mới công tác quản lý và sử dụng đất đai ở các cấp, các ngành là một tất yếu khách quan là góp phần tích cực làm cho công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả. Hạn chế dần những thiếu sót khuyết điểm, lệch lạc, tiêu cực nhằm thực hiện ngày càng tốt hơn luật đất đai, tăng cường pháp chế XHCN nâng cao hơn nữa vai trò, hiệu lực quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế xã hội trong từng giai đoạn của cách mạng. Trong giai đoạn cách mạng mới hiện nay, Đảng ta đã và đang lãnh đạo sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đổi mới công tác quản lý và sử dụng đất đai càng có vai trò ý nghĩa quan trọng góp phần tích thưcj hiện thắng lợi sự nghiệp ấy.
53 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 759 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đổi mới công tác quản lý sử dụng đất đai ở huyện Thọ xuân tỉnh Thanh hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biết được sự biến động đất đai một cách cụ thể và chi tiết ở 40 xã, thị trấn mà huyện trực tiếp quản lý, sử dụng trong 5 năm 1995 - 2000. Ta lập bảng số liệu để so sánh tình hình trên như sau:
Qua số liệu trên ta thấy.
Đất nông nghiệp tăng 150,92 ha là do đất bằng chưa sử dụng, đất có mặt nước chưa sử dụng và các loại đất khác chuyển lên, nhiều xã tăng đất nông nghiệp như: Xuân thành 9,09 ha; Thọ hải 37,86 ha là do đất bằng chưa sử dụng và bóc trong đất thổ cư vườn tạp; Xuân phú tăng 19,15 ha từ đất đồi chưa sử dụng chuyển sang; Xuân châu tăng 42,40 ha do đất đồi núi chưa sử dụng và đất ở trong khu vực thổ cư tách sang vườn tạp; Xuân minh tăng 55,16 ha lad do đất lâm nghiệp và đất bằng chưa sử dụng chuyển sang và một số xã khác có diện tích tăng nhưng không đáng kể. Qua đổi điền dồn thửa làm giao thông thuỷ lợi theo kế hoạch của Nhà nước và của địa phương nên đáat nông nghiệp cũng có phần giảm đi như các xã: Xuân khánh giảm 5,9 ha; Thọ nguyên giảm 3,95 ha; Nam giang giảm 4,5 ha; Thọ minh giảm 45,63 ha. Do đất màu đồi đã bạc chuyển sang đất đồi núi chưa sử dụng xã Xuân tiến giảm 23,10 ha, do đất màu đồi chuyển sang đất lâm nghiệp 11,78 ha còn lại dang nằm ở đất chưa sử dụng và một số xã khác có giảm đất nông nghiệp sang giao thông thuỷ lợi và đất ở.
- Đất trồng cây hàng năm giảm 44,44 ha là do làm giao thông thuỷ lợi là chính.
- Đất 3 vụ tăng 820,13 ha lá do đất 2 vụ chuyển lên.
- Đất 2 vụ giảm 983,97 ha là do chuyển lên đất 3 vụ 820,13 ha và sang đất làm mạ 124,81 ha và giảm do giao thông thuỷ lợi.
- Đất 1 vụ giảm 59,65 ha chủ yếu chuyển về đất trồng cây hàng năm khác (đất 1 vụ lúa mùa sang trồng mía, đất một vụ chiêm chuyển sang 2 lúa và sang đất thuỷ lợi).
- Đất chuyên mạ tăng 124,81 ha do quy hoạch vùng sản xuất giống tập trung theo chường trình vùng giống nhân dân sau đổi điền dồn thửa.
- Cây hàng năm khác tăng 54,24 ha do đất lúa mùa, đất trồng cây lâm nghiệp (như ở xã Xuân minh chuyển 19 ha đất lâm nghiệp sang) và một số loại đâts khác chuyển sang.
- Đất cỏ chăn nuôi giảm 18,51 ha được chuyển sang trồng cây hàng năm khác 9trồng mía).
- Đất nuôi trồng thuỷ sản tăng 9,92 ha chuyển từ đất có mặt nước chưa sử dụng sang.
- Đất lâm nghiệp giảm 655,87 ha chuyển sang đất đồi núi chưa sử dụng theo điều tra 286 của ngành lâm nghiệp không cần đủ tiêu chuẩn đất rừng.
- Rừng tự nhiên giảm 1031,36 ha chuyển sang đất rừng trồng và đất đồi núi chưa sử dụng theo điều tra 286.
Rừng trồng tăng 375,49 ha do rừng tự nhiên chuyển sang và một phần đất đồi núi chưa sử dụng được trồng rừng.
- Đất chuyên dùng tăng 992,24 ha là do làm giao thông, thuỷ lợi theo quy hoạch của Nhà nước và của địa phương, đồng thời do chuyển số liệu đất quốc phòng từ nông trường về biểu các xã trong huyện. Mặt khác do diện tích khoanh bao tính lại diện tích giao thông, thuỷ lợi chính xác hơn.
+ Đất xây dựng giảm: 2,6 ha do chuyển sang đất ở.
+ Đất giao thông tăng 452,14 ha do làm theo quy hoạch và tính lại diện tích chính xác hơn.
+ Đất thuỷ lợi tăng 174,88 ha do làm theo quy hoạch của Nhà nước tính lại diện tích chính xác hơn.
+ Đất di tích lịch sử văn hoá tăng 21,86 ha do di tích Lam sơn mở rộng.
+ Đất an ninh quốc phòng tăng 247,9 ha do chuyển số liệu từ đất nông trường về biểu huyện là chính.
+ Đất khai thác khoáng sản giảm 9,6 ha là do đất khu vực núi đá Mục sơn chuyển vào đất di tích Lam kinh.
+ Đất làm nguyên vật liệu xây dựng giảm 6,12 ha do chuyển sang mặt nước hoang, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.
+ Đất nghĩa trang, nghĩa đại tăng 24,36 ha do các xã mở rộng nghĩa địa, xây dựng nghĩa trang đều lấy từ đất canh tác.
+ Đất chuyên dùng khác tăng 89,42 ha là đất thống kê đầy đủ các vùng đệm của sân bay Sao vàng. Đất có trận địa pháo không sử dụng. đất chiếm chỗ của các cột điện nay mới điều tra đưa vào.
- Đất ở tăng: 8,1 ha do nhu cầu đất ở của nhân dân tăng và được lấy từ đất nông nghiệp và đất xây dựng chuyển sang.
+ Đất ở đô thị tăng: 17,33 ha do điều chỉnh quy hoạch thị trấn Thọ xuân nên chuyển đất từ Tây hồ và Xuân trường về thị trấn.
+ Đất ở nông thôn giảm: 9,23 ha do chuyển về đất đô thị.
- Đất chưa sử dụng tăng: 734,98 ha do đất lâm nghiệp chuyển đến như một số xã: Xuân sơn 66,5 ha; Xuân thắng 336,1 ha; Thọ lâm 317 ha; Thọ xương 69,92 ha; Quảng phú 56,19 ha; Bắc lương 60,58 ha và một số xã diện tích sông suối tăng do tính lại diện tích và theo số hoá 364.
+ Đất bằng chưa sử dụng giảm 101,28 ha do chuyển lên đất nông nghiệp.
+ Đất đồi núi chưa sử dụng tăng 599,06 ha do đất lâm nghiệp chuyển sang.
+ Đất có mặt nước chưa sử dụng giảm 22,71 ha chuyển sang đất nông nghiệp.
+ Đất sông suối tăng 347,49 ha do đất nông nghiệp một phần chuyển sang và diện tích tính lại sông suối theo số hoá 364.
+ Đất chưa sử dụng khác giảm 87,58 ha là đất bãi cát ở một số xã chưa đưa vào sản xuất nông nghiệp như ở Thọ hải, Xuân hoà, Xuân thành ...
Qua phần thực trạng quản lý và sử dụng đất ở Thọ xuân ta thấy rằng: bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn tồn tại một số khó khăn, vướng mắc cần tiếp tục được giải quyết trong thời gian tới.
Chương III: Quan điểm và những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý đất đai ở Thọ xuân.
I. Quan điiểm cơ bản:
Luật đất đai là một bộ phận trong hệ thống pháp luật ở nước ta, bao gồm một tổng hợp các quy phạm pháp luật làm cơ sở để điều chỉnh các quan hệ đất đai được hình thành trong quá trình chiếm hữu, sử dụng và định đoạt về pháp lý đất đai, nhằm sử dụng đất đai có hiệu quả, đáp ứng mục tiêu kinh tế - xã hội của cả nước, lợi ích của người sử dụng đất đai.
Luật đất đai có quan hệ chặt chẽ với luật hành chính, Bộ luật dân sự, luật môi trường ... các văn bản pháp luật về đất đai bao gồm các quy định trong hiến pháp và các đạo luật. Điều 17,18 hiến pháp năm 1992, luật đất đai năm 1993, Bộ luật dân sự năm 1995, luật chuyển quyền sử dụng đất, luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và các pháp lệnh của UB thường vụ quốc hội, quy điịnh quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được nhà nước giao đất, cho thuê đất, về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt nam. Các văn bản pháp luật có hiệu lực trên đây là cơ sở để chính phủ ban hành những văn bản cụ thể nhằm chỉ đạo việc thực hiện luật đất đai.
ở nước ta, quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã và đang đặt ra một yêu cầu. Kết quả là phải xây dựng và hoàn thiện chế độ sở hữu đất đai cho phù hợp với cơ chế mới. Nghị quyết đại hội lần thứ VII của Đảng đã ghi rõ: Trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, ruộng đất được giao cho nông dân sử dụng ổn định lâu dài. Nhà nước quy định bằng pháp luật các vấn đề kế thừa, chuyển quyền sử dụng ruộng đất. Điều 17 hiến pháp năm 1992 quy định: Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời ... là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân.
Luật đất năm 1993, điều I quy định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý, nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Nhà nước còn cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất. Điều II luật đất đai qui định: Nhà nước có chính sách bảo đảm cho người làm nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có đất để sản xuất.
Bất cứ chế độ xã hội nào cũng phải xác định sự vận động và phát triển của các quan hệ đất đai. ở nước ta, từ nền kinh tế kế hoạch háo tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN thì sự vận động và phát triển của quan hệ đất đai cũng phải có sự thay đổi. Đó là sự thay đổi từ cơ chế hiện vật sang đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng đất đai được vận hành theo qui luật thị trường.
- Nhà nước nắm quyền sử dụng pháp lý về đất đai, việc quản lý đất đai được coi là việc quản lý một tư liệu sản xuất đặc biệt, một trong những yếu tố cấu thành môi trường sống trên phạm vi quốc gia. Vì vậy nhà nước phải quản lý chặt chẽ và đòi hỏi phải xây dựng chế độ quản lý và chế độ sở hữu đất đai cho phù hợp với lợi ích của toàn xã hội và phù hợp với lợi ích lâu dài.
- Đất đai được sử dụng một cách tiết kiệm hợp lý và đạt hiệu quả cao. Để tránh tình trạng đất đai vô chủ, hoang hoá sử dụng lãng phí, nhà nước giao quyền sử dụng cho các tổ chức, cá nhân đảm bảo có chủ quản lý thực sự và cụ thể. Nhà nước quy định cho họ các quyền và nghĩa vụ cụ thể về quản lý và sử dụng đất, đồng thời đẩm bảo cho các quyền và nghĩa vụ đó.
- Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước quản lý tạo cơ sở pháp lý khi thu hồi đất để phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống, vì lợi ích của quốc gia và của nhân dân.
Nhà nước xác định mục đích sử dụng của từng loại đất. Người sử dụng đất phải tuân thủ quy định của nhà nước về mục đích sử dụng đất.
- Nhà nước có quyền cho thuê đất, giao đất và thu hồi đất.
- Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng. Quyền định đoạt đất đai là hoàn toàn phụ thuộc nhà nước, không một chủ thể sư dụng nào khác có được. Tất cả các loại đất đai trong phạp vi lãnh thổ của nước CH XHCN Việt nam đều thuộc sở hữu toàn dan, do nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình để sử dụng. Như vậy trên cơ sở sở hữu toàn dân đối với đất đai thì quyền năng của nhà nước thống nhất quản lý đối với đất đai được thực hiện trực tiếp bằng việc xác định các qui phạm pháp luật và quản lý đất đai của các cơ quan quyền lực, được thực hiện thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước do nhà nước lập ra và được thực hiện thông qua các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, người sử dụng đất theo những quy định và giám sát của Nhà nước.
1. Điều tra khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất đai:
Là những công việc hết sức quan trọng, trên cơ sở đó Nhà nước mới nắm chắc được toàn bộ vốn đất đai cả về mặt số lượng lẫn chất lượng, mới có khả năng phát triển được năng lực đất đai mỗi loại ở từng vùng, từng địa phương nhằm tiêu chuẩn hoá các loại đất phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đồng thời qua đó nhà nước mới có những phương hướng và các chính sách sử dụng, bảo vệ và cải tạo đất đai có hệ thống, có căn cứ khoa học trên phạm vi từng vùng, từng địa phương.
Việc đánh giá và phân hạng đất đai là một công việc khoa học rất phức tạp, nhằm xác đinh hoạt động sử dụng đất cụ thể cho từng vùng, từng diện tích đất. Để đánh giá đất đai, luật đất đai quy định việc chỉ đạo và tổ chức, lập bản đồ địa chính như sau:
+ Chính phủ chỉ đạo và tổ chức việc lập bản đồ địa chính thống nhất trên phạm vi cả nước.
Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương ban hành quy định kỹ thuật quy phạm xây dựng bản đồ địa chính.
+ UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo tổ chức việc lập bản đồ địa chính ở địa phương mình.
+ Bản đồ địa chính được lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
+ Bản đồ địa chính gốc được giữ tại cơ quan quản lý đất đai ở trung ương. Các bản sao được lưu giữ tại cơ quan quản lý đất đai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và UBND xã.
2. Thống kê đất đai:
Là công tác hết sức quan trong nhằm nắm chính xác kịp thời những biến động về đất đai, cung cấp thông tin cần thiết cho công tác quy hoạch và kế hoạch hoá đất đai cũng như các công tác quản lý khác. Vì vậy cần kiện toàn hệ thống thống kê từ trung ương xuống địa phương, trong đó khâu thống kê ở cơ sở phải được đặc biệt coi trọng.
3. Đăng kí đất đai:
Việc sử dụng đất đai là do các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân cụ thể thực hiện. Nhà nước giao đất cho dân để sử dụng và trong quá trình sử dụng luôn có sự biến động về chủ sử dụng, về diện tích cũng như các loại đất. Thông qua việc đăng ký đất đai cơ quan quản lý Nhà nước có thể nắm được tỉ lệ chiếm hữu và sử dụng đất của các thành phần kinh tế và các ngành kinh tế, phát hiện được những việc sử dụng trái phép, kịp thời sửa chữa và phân phối đất đai cho phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân. Đăng kí sử dụng đất là nghĩa vụ trách nhiệm của chủ sử dụng đất và của các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai.
4. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận pháp lý xác nhận quan hệ hợp pháp giữa nhà nước với quyền sử dụng đất của người sử dụng đất đai.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan quản lý đất đai ở trung ương phát hành.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất thì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp chính phủ giao đất thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trong trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân không cùng một hộ gia đình hoặc không cùng một tổ chuức sử dụng thì giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp đến từng tổ chức, từng hộ gia đình, từng cá nhân.
người sử dụng đất (các tổ chức, hộ gia đình, cái nhân) được UBND xã, phường xác nhận thì được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Diện tích đất đang sử dụng được ghi rõ trên bản đồ địa chính (hình dáng, kích thước, vị trí, loại danh giới, hạng đất ...) và diện tích đang sử dụng được ghi rõ vào sổ địa chính nếu đến nay chưa có sự biến đổi.
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức mà mình giao đất. UBND huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thuộc quyền sử dụng đất.
5. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất:
Trong công tác quản lý đất đai quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa to lớn. Nó giúp việc sử dụng đất đai có mục đích, đạt hiệu quả cao và tiết kiệm, giúp nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất của nhà nước có biện pháp hữu hiệu và đạt hiệu quả cao trong quá trình sử dụng đất.
Luật đất đai năm 1993 quy định cơ chế lập, nội dung và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
- Chính phủ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước.
- UBND các cấp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong địa phương mình trình HĐND thông qua trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của mình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cho ngành, lĩnh vực mình phụ trách để trình chính phủ xét duyệt.
- Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương và địa phương phối hợp với các cơ quan hữu quan giúp chính phủ và UBND các cấp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
- Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai:
Khoản 1 điều 17 luật đất đai quy định nội dung quy hoạch đất đai như sau:
+ Khoanh định các loại đất, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đo thị, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng của từng địa phương và cả nước.
+ Điều chỉnh lại việc khoanh định cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi cả nước cũng như từng địa phương.
Khoản 2 điều 17 luật đất đai quy định nôi dung kế hoạch sử dụng đất đai là khoanh định việc sử dụng từng loại đất trong từng thời kỳ kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất đai cho phù hợp với quy hoạch đất đai.
- Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Là thực hiện quyền quản lý về đất đai của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đẩm bảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cấp dưới hợp lý, phù hơpự với quy hoạch, kế hoạch chung, đồng thời đảm bảo quy hoạch kế hoạch đó có hiệu lực pháp lý.
Điều 18 luật đất đai quy định về thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai như sau:
+ Quốc hội quy định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong phạp vi cả nước.
+ Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các cơ quan của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ UBND cấp trên xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đại của UBND cấp dưới trực tiếp.
+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai nào thì có quyền cho phép bổ sung điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch đó.
6. Những quy định về giao đất:
- Căn cứ pháp lý giao đất được quy định ở điều 19 luật đất đai là:
+ Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
+ Căn cứ vào yêu cầu sử dụng đất ghi trong luận chứng kinh tế kỹ thuật và thiết kế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc đơn xin giao đất.
- Điều 23 và 24, luật đất đai quy định thẩm quyền giao đất của các cấp, chính phủ, UBND tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương và UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Để quản lý đất đai, ở nước ta đã tạo thành một hệ thống, trong đó chính phủ là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, quyết định những vấn đề quan trọng, quyết định giao đất để sử dụng vào mọi mục đích trong những trường hợp cần thiết. Cụ thể là:
+ Chính phủ xét duyệt kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc giao đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác.
+ Chính quyền quyết định việc cho các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài, người việt nam định cư ở nước ngoài thuê đất.
+ Chính phủ giao đất trên mức diện tích quy định cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định ở khoản 3 điều 23.
+ UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được giao thẩm quyền quyết định giao đất để sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, cụ thể là:
Từ 1 ha trở xuống đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng, đất khu dân cư, đất đô thị và từ 2 ha trở xuống đối với đất trống đồi núi trọc cho mỗi công trình chuyên dùng.
Từ 3 ha trở xuống đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng, đất khu dân cư nông thôn, đất đo thị và từ 5 ha trở xuống đối với đất trống đồi núi trọc cho mỗi công trình đường bộ, đường sắt, đường điện, đê điều và từ 10 ha trở xuống đối với đất trống đồi núi trọc cho mỗi công trình xây dựng hồ chứa nước.
Giao đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng để hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở, đất chuyên dùng để sử dụng vào mục đích chuyên dùng khác hoặc để làm nhà ở đất đô thị theo mục đích do chính phủ quy định.
Kế hoạch giao đất khu dân cư nông thôn để UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở.
Giao đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp cho các tổ chức.
Quyết định mức giao cho mỗi hộ nông dân được sử dụng làm nhà ở theo quyết định của chính phủ đối với từng vùng như khung giá 400 m2/ hộ.
Quyết định diện tích đất giao cho nhà chùa, nhà thờ đang sử dụng.
- UBND huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có các thẩm quyền sau:
Giao đất cho các hộ gia đình và cá nhân sử dụng vào mục đích nông nghiêp, lâm nghiệp.
Giao đất khu dân cư nông thôn cho hộ gia đình và cá nhân làm nhà ở trên cơ sở quy hoạch đã được xét duyệt của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Giao đất chưa sử dụng cho các tổ chức và cá nhân theo hình thức có thời hạn hoặc tạm thời.
7. Những quy định về cho thuê đất:
Điều 29, luật đất đai quy định: “Chính phủ, UBND các cấp thực hiện việc cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất, kinh doanh theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật .
Điều 80 - 84 trong chương V của luật đất đai quy định về việc tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế thuê đất. Như vậy, nhìn chung luật đất đai mới quy định mang tính nguyên tắc về vấn đề thuê đất, còn những vấn đề cụ thể như đối tượng thuê đất, thời hạn thuê đất, quyền và nghĩa vụ của người thuê đất được quy định trong bộ luật hình sự năm 1995, pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ và nhiệm vụ của tổ chức trong nước được nhà nước giao đất, cho thuê đất, luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam ... trên cơ sở đó, chính phủ ra quyết định và các bộ, tổng cục có liên quan ra các thông tư hướng dẫn về việc lập hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được nhà nước giao đất, cho thuê đất, hướng dẫn việc thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt nam.
8. Những quy định về chuyển quyến sử dụng đất:
Việc chuyển quyến sử dụng đất đai về thực chất là công nhận việc chuyển từ chủ sử dụng đất cũ sang chủ sử dụng đất mới là hợp pháp. Thủ tục chuyển quyến sử dụng đất đai cần phải được làm tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Từ điều 30 đến điều 32, điều 76 đến điều 77 luật đất đai quy định có tính nguyên tắc về chuyển quyến sử dụng đất đai, về quyền thừa kế và quyền thế chấp chuyển quyến sử dụng đất đai. Trên cơ sở đó, từ điều 690 đến điều 744 của luật dân sự quy định cụ thể việc chuyển quyến sử dụng đất đai. Các trình tự, thủ tục, điều kiện, quyền và nghĩa vụ cụ thể của các chủ thể được phép chuyển quyền và nhận quyền sử dụng đất đai đã được quy định rõ trong luật.
Các trường hợp không được chuyển quyến sử dụng đất :
- Đất sử dụng không có giấy tờ hợp pháp.
- Đất giao cho các tổ chức mà pháp luật quy định không được chuyển quyến sử dụng đất.
- Đất đang có tranh chấp.
Điều 6 luật đất đai nghiêm cấm việc chuyển quyến sử dụng đất đai trái phép:
- Các trường hợp được phép chuyển nhượng sử dụng đất.
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở do nhu cầu giá cả sản xuất và đời sống được chuyển đổi quyến sử dụng đất đai. Thủ tục chuyển đổi quyến sử dụng được quy định như sau: ở nông thôn thì làn thủ tục tại UBND xã, ở thành thị thì làm thủ tục tại UBND quận, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh.
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp được chuyển quyền sử dụng đất khi:
Chuyển đi nơi khác.
Chuyển làm nghề khác.
Không có khả năng sản xuất .
+ Đối với đất ở, các hộ gia đình, cá nhân được quyền chuyển nhượng ở các trường hợp sau:
Chuyển đi nơi khác.
Không còn nhu cầu ở.
+ Hộ gia đình, cá nhân được thừa kế quyền sử dụng đất đai theo điều 76 luật đất đai.
+ Hộ gia đình, cá nhân được thế chấp quyền sử dụng đất đai được thực hiện theo điều 77 luật đất đai.
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, trồng cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản trong những trường hợp khó khăn và được chính quyền địa phương xác nhận, thì được quyền cho thuê đất theo thời hạn và mục đích quy định.
9. Thu hồi đất:
Để đảm bảo quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, nhà nước thực hiện biện pháp thu hồi đất trong những trường hợp cần thiết. Điều 27, 28 luật đất đai quy định các trường hợp bị thu hồi đất, thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong việc thu hồi đất và các nguyên tắc khác khi thu hồi đất.
10. Quy định về kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng đất đai của nhà nước.
Điều 37, luật đất đai quy định thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong tổ chức việc thanh tra đất đai.
- Chính phủ tổ chức việc thanh tra đất đai trong cả nước, UBND các cấp tổ chức việc thanh tra đất đai trong địa phương mình.
- Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương giúp chính phủ, cơ quan quản lý địa phương giúp UBND cùng cấp trong việc thực hiện thanh tra đất.
Nội dung thanh tra đất đai được quy định như sau:
- Thanh tra việc quản lý nhà nước về đất đai của UBND các cấp.
- Thanh tra việc chấp hành luật đất đai của người sử dụng đất.
- Giải quyết các khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
+ Người lấn chiếm đất, huỷ hoại đất, chuyển quyền sử dụng đất đai không đúng quy định hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật đất đai thì tuỳ mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
+ Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi đất, cho phép chuyển quyền sử dụng đất trái với quy định của pháp luật, bao che các hành vi vi phạm pháp luật, quyết định sử lý trái với pháp luật, có hành vi gây thiệt hại đến tài nguyên đất, vi phạm quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, tuỳ theo mức độ nặng nhẹ mà bị xử lý kỷ luật, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
+ Người nào mà bị vi phạm pháp luật đất đai gây thiệt hại đối với người khác ngoài việc xử lý như trên còn phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
II. Những giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý đất đai ở Thọ xuân.
1. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
a. Quy hoạch:
- Trước hết về mặt nhận thức, phải thực sự coi quy hoạch là công cụ quản lý khoa học, do vậy trong công tác quản lý, Nhà nước phải tuyệt đối lãnh đạo, chỉ đạo trong theo quy hoạch đã được xây dựng.
- Các loại quy hoạch phải đảm bảo tính thống nhất, tính đồng bộ, tính khoa học và tính dự báo. Do đất đai là một yếu tố có liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng và nhiều yếu tố khác. Vì vầy quy hoạch đất đai phải được tiến hành trước một bước, làm căn cứ chỗ dựa cho các loại quy hoạch khác.
- Quy hoạch đất đai phải được thể hiện trên bản đồ quy hoạch và công khai hoá cho tất cả mọi người, mọi đối tượng sử dụng biết và thực hiện, mọi hành vi che dấu dẫn đến vụ lợi phải bị nghiêm trị.
- Quy hoạch đất đai là văn bản pháp lý bắt buộc, tất cả mọi đối tượng sử dụng phải tuyệt đối tuân thủ. Điều này giúp cho công tác quản lý đất đai được dễ dàng và sử dụng có hiệu quả tiềm năng đất đai.
- Khi có sự điều chỉnh trong quy hoạch đất đai phải nhiều cấp nhiều ngành tham gia, phải công khai hoá, phải có sự thống nhất từ trên xuống dưới, nhằm phục vụ cho hiện tại và hướng sử dụng trong tương lai.
ở Thọ xuân tuy đã khảo sát và nắm được từng loại đất và có định hướng quy hoạch, xong các loại đất lại nằm rãi rác ở từng địa phương. Mặt khác việc chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn cơ sở sử dụng đất theo quy hoạch chưa được quan tâm đúng mức, thiếu thường xuyên cụ thể. Do vậy việc thực hiện quy hoạch đất đai còn khó khăn thiếu đồng bộ, các địa phương thực hiện quy hoạch chưa tuân thủ quy hoạch chung. Huyện mới quan tâm quy hoạch và sử dụng tốt đất trồng lúa, trồng màu, còn các loại đất khác như: đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất đô thị và đặc biệt là đất chưa sử dụng, tuy có quy hoạch nhưng tổ chức thực hiện quy hoạch chưa tốt, chưa khai thác hết khả năng để phát triển kinh tế - xã hội .
Trong những năm tới trên cơ sở đã thống kê, quy hoạch ban đầu huyện cần có quy hoạch tổng thể các loại đất. Điều quan trọng hơi là từ quy hoạch đó hướng dẫn chỉ đạo các ngành tuân thủ quy hoạch để sử dụng tốt hơn, đất vườn tạp của các hộ nông dân 978,68 ha; 4083 ha đất trồng cây hàng năm; 1779,70 ha đất có rừng trồng ... trồng cây gì cho có hiệu quả. Đối với đất ở khu thị trấn trung tâm huyện cần bổ sung quy hoạch, nhất là hành lang bao quanh thị trấn, có kế hoạch san ủi mở mang các tuyến đường dọc, ngang, có thể bố trí được hàng trăm hộ dân cư, tăng giá trị của đất. Đặc biệt là cần quan tâm xây dựng quy hoạch 6767,81 ha đất chưa sử dụng, định hướng, hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện tốt quy hoạch, để nhanh chóng đưa số đất này vào sử dụng có hiệu quả trong những năm tới.,
b. Về vấn đề kế hoạch.
Giải quyết tốt mối quan hệ giữa kế hoạch và thị trường. Do nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, vì vậy cần phải hoàn thiện mối quan hệ giữa kế hoạch và thị trường. Trong mối quan hệ này thị trường vừa là căn cứ, vừa là đối tượng của kế hoạch. Để có thể tham gia điều tiết thị trường, đặc biệt là thị trường chuyển nhượng, chuyển quyề sử dụng đất, thì việc lập kế hoạch nói chung, và kế hoạch đất đai nói riêng phải thực hiện tốt các vấn đề sau.
- Phải xuất phát từ nhu cầu thị trường chuyển quyền sử dụng đất để lựa chọn mục tiêu và giải pháp phù hợp.
- Phải tính toán chi tiết sức mua trên thị trường, các biện pháp đảm bảo cần đối cung, cầu để định hướng cho sự vận động của thị trường.
- Phải nắm vững và sử dụng linh hoạt các cộng cụ quản lý khác như tính thuế, tín dụng... để điều chỉnh sự hoạt động của thị trường theo mục tiêu đã định.
*. Thật sự coi trong công tác kế hoạch, tránh chủ nghĩa hình thức trong công tác kế hoạch, nâng cao trách nhiệm của người làm kế hoạch, gắn việc xây dựng kế hoạch với việc tổ chức thực hiện chỉ đạo kế hoạch.
ở Thọ xuân trong rất nhiều năm, chủ nghĩa hình thức của công tác kế hoạch vẫn còn tồn tại ở một số cơ quan quản lý nhà nước. Nguyên nhân của nó là chúng ta chưa thật sự coi trọng công tác kế hoạch, không gắn trách nhiệm của người làm công tác kế hoạch với kết quả thực hiện. Vì vậy, trong điều kiện hiện nay để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý đất đai, thì công tác kế hoạch phải thực sự được coi trọng và phải trên cơ sở nâng cao trách nhiệm cá nhân và tập thể, chống chủ nghĩa hình thức trong công tác kế hoạch, gắn trách nhiệm cá nhân với kết quả thực hiện. Một vấn đề rất quan trọng trong điều kiện hiện nay đó là phải trang bị kiến thức mới cho đội ngũ làm công tác kế hoạch. Điều quan trọng là vấn đề chỉ đạo kiểm tra thực hiện kế hoạch cần kiên quyết hơn. Thực tế cho thấy vấn đề này còn nhiều nhược điểm, không ít chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất không đạt, kế hoạch đất trồng cây hàng năm, kế hoạch đưa giống mới vào sản xuất: lúa lai, đậu tương, lạc, trồng dâu nuôi tằm .... Đặc biệt là kế hoạch quy hoạch lại thị trấn, kế hoạch khai thác đất chưa sử dụng, kế hoạch quản lý đất chuyển quyền sử dụng ... cần được quan tâm bằng giải pháp lối đi cụ thể.
Thọ xuân có hai vùng đất chính: vùng đất ruộng và bãi chiếm 2/3 diện tích, tầng đất canh tác dày, khả năng canh tác thâm canh thuận lợi, tỷ lệ sử dụng cao. Vùng đất đồi chiếm ẳ diện tích tậm trung ở vùng bán sơn điạ và vùng núi. Tính chất và khả năng sử dụng đất không đồng đều do độ dốc và độ dày lớp đất mặt chi phối, tỷ lệ sử dụng còn thấp. Đất có khả năng sử dụng cho nông nghiệp hàng trăn ha còn để hoang.
Đề nghị huyện có kế hoạch để sử dụng tốt hai vùng đất này. Đối với vùng đất ruộng và bãi tỷ lệ sử dụng cao, xong việc sử dụng cho chuyên dùng, xây dựng và thổ cư còn nhiều, cần được chấn chỉnh lại không nên mở rộng và cần thu gọn dần đất chuyên dùng đối với vùng đất ruộng, để dành đất cho canh tác.
Có kế hoạch quản lý và sử dụng đất đồi núi có khả năng nông nghiệp. Khai hoang phục hoá để tăng diện tích sử dụng đối với đất hoang hoá vùng bãi ven sông chu và đất đồi có khả năng nông nghiệp.
2. Giải pháp về pháp luật trong công tác quản lý và sử dụng đất đai.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật có liên quan đến đất đai. Hệ thống pháp luật của chúng ta hiện nay nói chung là chưa hoàn chỉnh. Nhiều luật ra đời, nhưng chưa được cụ thể hoá ngay bằng các văn bản dưới luật. Nhưng cũng có nhiều văn bản dưới luật có chỗ không thống nhất. Nhiều trường hợp các văn bản pháp luật lại thay đổi quá nhanh nhưng cũng có nhiều trương hợp lại thay đổi quá chậm. Do đó không đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý.
Các đối tượng sử dụng đất phải hiểu rõ luật pháp: muốn luật đi vào cuộc sống thì các đối tượng sử dụng đất đai phải hiểu được luật pháp. Hiện nay, vẫn còn tình trạng, nhiều tổ chức và cá nhân chưa hiểu rõ luật pháp, nhất là khu vực nông thôn, miền núi. Vì vậy dất dễ làm sai luật và nguy hiểm hơn là họ không hiểu hộ đã làm sai luật như thế nào. Để mọi người dân ở đây hiểu và làm theo luật pháp thì các cơ quan có trách nhiệm phải sử dụng nhiều hình thức phổ biến luật phápsâu rộng trong nhân dân như: hệ thống hoá các văn bản luật pháp thành sách phát xuống tận cơ sở, làng, xã, phổ biến thông qua tuyên truyền, báo chí, truyền thông, thông qua các lớp học, đưa chương trình giáo dục luật pháp vào trường học.
Tổ chức thực hiện nghiêm túc các công cụ luật pháp:
Để luật đi vào cuộc sống thì vấn đề hoàn chỉnh hệ thống luật pháp, tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong nhân dân vẫn chưa đủ. Một trong những khâu then chốt và rất quan trọng là việc tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp. Nếu tổ chức thực hiện nghiêm túc, xử lý công bằng thì luật sẽ được thực hiện tốt và ngược lại nếu thực hiện không nghiêm túc, né tránh, xử lý không công bằng thì luật sẽ không được thực hiện tốt, công cụ quản lý luật pháp sẽ không phát huy đầy đủ vai trò và hiệu quả vốn có của nó.
Để công tác quản lý và sử dụng đất đai ở Thọ xuân được tốt hơn ngoài hai điều kiện tiền đề là hệ thống luật pháp phải hoàn thiện và chặt chẽ mọi công dân phải hiểu rõ được luật pháp thì khâu sử lý các vụ việc theo luật pháp phải được giải quyết tốt. Muốn vậy người đại diện luật pháp phải là người giỏi về luật pháp, có đạo đức trong sáng, giải quyết phải chí công vô tư và phải chịu trách nhiệm về những việc giải quyết của mình.
HĐND huyện tăng cường công tác giám sát, UBND huyện tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra nhằm trấn chỉnh kịp thời những biểu hiện vi phạm luật đất đai hiện nay. ở cơ sở: quản lý và sử dụng đất đai chưa chặt chẽ, kém hiệu quả, việc cấp đất ở sai thẩm quyền, việc chuyển nhượng, chuyển quyền sử dụng đất te tắt, trốn thuế, việc đấu thầu đất 5% và đất công sản của UBND xã, thị trấn hàng chục năm thu tiền một lần ...vi phạm pháp luật, làm thất thiện ngân sách, gây tiêu cực và dị nghị trong nhân dân. Phải có thái độ sử lý cương quyết đối với tổ chức, cá nhân vi phạm luật đất đai. Nhằm làm cho công tác quản lý sử dụng đất đai đi vào kỷ cương nề nếp, tăng cường pháp chế XHCN.
3. Giải pháp về chính sách trong công tác quản lý và sử dụng đất đai ở Thọ xuân.
Có rất nhiều chính sách liên quan và tác động đến vấn đề quản lý và sử dụng đất đai nói chung và ở Thọ xuân nói riêng. Nhưng quan trong hơn cả vẫn là chính sách về tài chính, giá cả, thuế ... để góp phần thực hiệ tốt công tác quản lý đất đai ở Thọ xuân, ta có một số giải pháp về chính sách đó như sau:
Không ngừng hoàn thiện công cụ tài chính theo cơ chế thị trường. Do nước ta mới chuyển sang cơ chế thị trường, vì vậy tư tưởng bao cấp chờ đợi vào nhà nước tuy đã có thay đổi, nhưng vẫn còn nhiều tổ chức và cá nhân chưa quen với cách nghĩ và cách làm mới này. Đặc biệt trong lĩnh vực đất đai, việc đổi và không ngừng hoàn thiện công cụ tài chính theo cơ chế thị trường là yêu cầu khác quan và nhằm kiên quyết xoá bỏ mọi tư tưởng bao cấp. Muốn vậy phải hình thành phát triển thị trường chuyển quyền sử dụng đất. Phát huy vai trò đòn bẩy, điều tiết của công cụ tài chính, thúc đẩy tính tự chủ tài chính của các tổ chức và cá nhân.
Nhà nước phải tăng cường hiệu lực pháp lý của công cụ tài chính, nhằm đảm bảo công bằng xã hội và duy trì trật tự xã hội. Đây là vấn đề cơ bản trong công tác quản lý hiện nay, tài chính, đất đai là vấn đề phức tạp nó có liên quan trực tiếp đến lợi ích, cá nhân, tập thể và nhà nước. Trong thực tế hiện nay việc trốn lậu thuế, khai man, che dấu đất ở vẫn còn tồn tại dẫn đến vấn đề phức tạp trong công tác quản lý đất đai của huyện cũng như làm giảm nguồn thu cho ngân sách. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải tăng cường hiệu lực pháp lý của công cụ tài chính. Muốn vậy, phải đảm bảo tính khoa học của công cụ tài chính.
- Nâng cao chất lượng công cụ tài chính; tài chính là vấn đề phức tạp nhưng cuãng là vấn đề quan trọng không thể thiếu được trong quản lý nền kinh tế - xã hội. Do đó chất lượng các công cụ tài chính quyết định nhiều đến chất lượng công cụ quản lý. Để nâng cao chất lượng công cụ tài chính phải giải quyết tốt vấn đề sau:
+ Hoàn thiện các căn cứ tính thuế, căn cứ xác định giá cả, lệ phí ... sát đúng với các điều kiện của các tổ chức và cá nhân có sử dụng đất đai, nhằm đảm bảo cho các công cụ tài chính co cơ sở khoa học vững chắc.
+ Thường xuyên nâng cao kiến thức tài chính cho các cán bộ làm công tác quản lý nói chung và cán bộ làm công tác tài chính nói riêng, nhất là kiến thức tài chính thiện đại trong nền kinh tế thị trường.
- Hoàn thiện dần chính sách quản lý và sử dụng đất đai.
Trong những năm qua huyện đã đổi điền dồn thửa, từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn cho hộ nông dân, mỗi hộ chỉ còn từ 1 đến 3 thửa, tiện lợi cho việc canh tác và đưa tiến bộ khoa học vào sản xuất. Để làm được việc này, huyện đã đầu tư cho xã hơn nửa tỷ đồng. Đây là việc làm được dân hết sức đồng tình. Do vậy việc cấp trích lục đất cho dân chưa được thực hiện, UBND huyện cần đầu tư kinh phí để cấp trích lục đất cho dân, để dân thực hiện quyền sử dụng đất và thực hiện các chính sách khác.
- Khảo sát điều tra để lập bản đồ nông hoá thổ nhưỡng cho từng xã, để áp dụng các biện pháp cải tạo đất cho phù hợp với từng loại đất từng cơ sở và bố trí cây con, áp dụng biện pháp thâm canh để tăng hiệu quả sử dụng đất. Tiếp tục cũng cố hoàn thiện hệ thống kênh mương, bê tông hoá hệ thống thuỷ lợi, làm tốt hơn công tác thuỷ lợi nội đồng, bảo đảm đủ nước tưới cho cây trồng. Đặc biệt là quan tâm công tác tưới cho vùng mía nguyên liệu (3000 ha). Phục vụ nhà máy đường Lam sơn và nâng cao thu nhập cho người trồng mía. Đồng thời có chính sách, kế hoạch giải pháp cụ thể để tiêu úng.
Đối với vùng đất không có khả năng nông nghiệp nên đưa vào phát triển lâm nghiệp, có chính sách và hướng dẫn nông dân trồng cây có giá trị kinh tế cao. Đối với rừng tự nhiên cần được bảo vệ, tu bổ khai thác theo kế hoạch. hạn chế và đi đến chấm dứt việc phát nương làm rẩy, bảo vệ môi trường sinh thái. Cần có chính sách giao đất giao rừng, nhà nước và người dân cùng có lợi.
Đối với vùng đất trống, đồi núi trọc cần có chính sách để phủ xanh bằng trồng rừng kết hợp với trồng cây phân xanh để phủ đất trống xói mòn hoặc kết hợp nông lâm nghiệp; trồng cây có khả năng chịu hạn như bạch đàn, thông, lát ... .
4. Giải pháp về công tác đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức cán bộ trong quản lý đất đai ở Thọ xuân.
Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai ở cơ sở còn rất hạn chế chưa có đại học, vì vậy trong giai đoạn đổi mới nề kinh tế như hiện nay, để hoà chung với nhịp điệu phát triển của đất nước. Công tác tổ chức bộ máy quản lý đất đai ở Thọ xuân là rất quan trọng:
+ Nhằm khắc phục kịp thời những thiếu hụt về trình độ chuyên môn, hạn chế về năng lực quản lý để cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo phân cấp quản lý của ngành.
+ Bổ sung những kiến thức, kỹ năng cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý hành chính theo yêu cầu cải cách nề hành chính, nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý.
Để thực hiện được điều đó thì huyện phải có kế hoạch và chính sách đầu tư thích đáng để khuyến khích những người có năng lực và khả năng tiếp tục đi học, phấn đấu trong những năm tới cán bộ quản lý đất đai ở cơ sở phải có trình độ trung cấp trở lên. Hiện nay có rất nhiều hình thức đào tạo thích hợp với những cán bộ đương chức về quỹ thời gian đó là hình thức: tại chức tập trung, đào tạo từ xa, đào tạo bồi dưỡng qua mạng ... nhà nước mở ra các hình thức này dành cho các cán bộ đương chức để bổ xung , hoàn thiện những kiến thức về quản lý, kinh tế, chính trị phục vụ cho công việc mà họ đang thực thi.
*. Về tổ chức bộ máy:
- Bộ máy quản lý của ngành dần dần phải chuyển sang thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành và quản lý nhà nước đối với đơn vị trực thuộc.
- Nâng cao phẩm chất, năng lực, trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của công tác quản lý.
- Bồi dưỡng, đào tạo, xắp xếp đội ngũ cán bộ phải đáp ứng với yêu cầu đổi mới công tác cán bộ.
- Đề nghị huyện: rà soát lại đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất đai ở từng cơ sở. Đánh giá đúng ưu khuyết điểm, trình độ năng lực, có quy hoạch kế hoạch đào tạo bội dưỡng cụ thể ở từng cơ sở. Kiên quyết thay những đồng chí tỏ ra yếu kém về trình độ, phẩm chất. Đồng thời thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, nhất là hiểu biết sâu sắc đầy đủ luật đất đai, để làm tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai ở từng địa phương cơ sở theo đúng pháp luật và có hiệu quả thiết thực.
5. Giải pháp trong công tác quản lý đất đai nhằm phát triển các thành phần kinh tế
- Ngày nay khoa học và công nghệ đang phát triển nhanh chóng cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Những thành tựu của khoa học và công nghệ đang làm biến đổi sâu sắc trong mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Khoa học và công nghệ có ảnh hưởng to lớn đến việc nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất, nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất và tác động m,ạnh mẽ đến cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước và trình độ quản lý của cán bộ.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ mới như tin học, điện tử, sinh học, vật liệu mới ... và việc áp dụng những thành tựu đó vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội nói chung và lĩnh vực quản lý tài nguyên đất nói riêng đòi hỏi phải đổi mới tổ chức bộ máy quản lý và cán bộ quản lý kinh tế.
- Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện chiến lược phát triển ngành đại chính.
- Tăng cường pháp chế XHCN trong quản lý nhà nước đối với đất đai. Xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy để thực hiện luật đất đai. Nghị định về quyền sử dụng đất đô thị pháp lệnh về đo đạc bản đồ, nghị định về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ... quy định cụ thể hơn về việc giao đất nông nghiệp không phải trả tiền, chính sách đối với doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước kinh doanh sản xuất nông nghiệp ... quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đô thị.
- Xúc tiến công tác đo vẻ bản đồ, hoàn thành công tác đăng kí thống kê, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thực hiện công tác thống kê đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất là sự chuyển biến mang tính cách mạng về quản lý đất đai. Cần phải đẩy nhanh tiến độ và sớm hoàn thành công tác này.
- Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cần có sự chuyển biến tích cực, pháp triển cả bề rộng lẫn chiều sâu, góp phần phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương và cả nước. Hoàn thành htủ tục, hồ sơ về quy hoạch về kế hoạch sử dụng đất ở huyện đặc biệt là khu đô thị Lam sơn, Sao vàng nới được bộ và tỉnh phê duyệt quy hoạch (2001 - 2010) chuẩn bị cho thị xã công nghiệp du lich trong tương lai.
- Tổ chức quản lý tốt quá trình chuyển dịch đất đai trên địa bàn huyện. Đảm boả công bằng trong sử dụng đất giữa các thành phần kinh tế, xác định giá đất hợp lý để chuyển quyền, giao đất, cho thuê đất, đền bù thiệt hại về đất khi thu hồi. Tạo điều kiện để mở rộng, phát triển kinh tế trang trại. Xây dựng chính sách tài chính trong quan hệ ruộng đất, để một mặt tạo ra sự công bằng trong quan hệ đất đai, mặt khác góp phần làm tăng nguồn thu từ đất.
- Tăng cường công tác thanh tra đất đai để kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử dụng đất.
- Đổi mới tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đất đai theo hướng gọn nhẹ có hiệu quả. Cần rá sét lại chức năng, nhiệm vụ các ngành và cấp quản lý đất đai. Nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của các bộ phận thuộc ngành. Quy định rõ ràng chức năng nhiệm vụ và phân công phân cấp. phối hợp chặt chẽ và đồng bộ, đảm bảo sự điều hành tâph trung thống nhất, thông suốt, kỷ luật cao, đủ sức thực hiện vai trò quản lý, đảm bảo đúng vao trò luật pháp không gây phiền hà cho nhân dân.
- Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ ngành địa chính. Trọng tâm đào tạo và đào tạo lại những kiến thức quản lý nhà nước về đất đai trong cơ chế thị trường, kiến thức pháp luật, nâng cao trình độ lý luận Mác - lênin và quan điểm đường lối của Đảng. Coi trọng những kiến thức về chuyên môn, kiến thức ngoại ngữ và tin học. Trong đào tạo, tuyển dụng cần quan tâm đến cơ cấu đội ngũ cán bộ cả về lứa tuổi, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận và thực tiễn.
- Phân định rõ ranh giới hành chính ở một số xã trong huyện như: Thọ xương với Xuân bái; Xuân lam với Xuân thiên; Phú yên với Xuân lập; Tây hồ với Xuân quang. Đặc biệt là ở xã Xuân phú với xã Bình sơn của huyện Triệu sơn. Trước đây đất đai của các xã này liền vùng, liền khoảnh. Huyện đang quản lý thuận lợi theo bản đồ 299. Nay phân danh giới hành chính theo chỉ thị 364 của Chính phủ tình trạng xâm canh, xân cư lộn xộn gây khó khăn cho huyện và xã trong quản lý địa bàn và toàn lãnh thổ. Đề bghị UBND tỉnh chỉ đạo làm rõ địa giới hành chính ở các xã trên.
- Đề nghị UBND tỉnh và các ban ngành có liên quan nghiên cứu cách quản lý, sử dụng đất đai của các nông trường quốc doanh trên địa bàn huyện theo hệ thống nhà nước, tiện cho việc quản lý sử dụng và điều tra biến động đất hàng năm của huyện.
C. Kết luận
Đất đai là tài nguyên quý giá của quốc gia, là yếu tố cấu thành giang sơn đất nước, là tư liệu sản xuất đặc biệt là điều kiện tồn tại và phát triển của con người. Đối với từng địa phương, cơ sở sản xuất đất đai là nguồn tài nguyên, nguồn lực, là điều kiện tiên quyết vô cùng quan trong không thể thiếu được. Diện tích đất đai có hạn vì vậy việc quản lý và sử dụng đất đai một cách tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả là một mục tiêu cực kỳ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và ở từng địa phương cơ sở.
Đổi mới công tác quản lý và sử dụng đất đai ở các cấp, các ngành là một tất yếu khách quan là góp phần tích cực làm cho công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả. Hạn chế dần những thiếu sót khuyết điểm, lệch lạc, tiêu cực nhằm thực hiện ngày càng tốt hơn luật đất đai, tăng cường pháp chế XHCN nâng cao hơn nữa vai trò, hiệu lực quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế xã hội trong từng giai đoạn của cách mạng. Trong giai đoạn cách mạng mới hiện nay, Đảng ta đã và đang lãnh đạo sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đổi mới công tác quản lý và sử dụng đất đai càng có vai trò ý nghĩa quan trọng góp phần tích thưcj hiện thắng lợi sự nghiệp ấy.
Các cấp chính quyền, cơ quan tham mưu quản lý đất đai, phải nhận thức đầy đủ, sâu sắc luật đất đai, tính tất yếu khách quan trong việc đổi mới công tác quản lý và sử dụng đất đai, đồng thời tổ chức thực hiện tốt luật đất đai. Đổi mới nội dung phương thức quản lý sử dung đất đai ở ngành tại địa phương mình. Đánh giá đúng ưu khuyết điểm tìm ra nguyên nhân và đề ra được giải pháp đồng bộ để phát huy ưu điểm, khắc phục có hiệu quả thiếu sót khuyết điểm, tiếp tục đổi mới công tác quản lý và sử dụng đất đai đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ mới.
Các cấp chính quyền, các ngành, các cơ quan tham mưu theo chức năng quyền hạn của mình, đề cao tinh thần trách nhiệm, chịu khó học hỏi để nâng cao kiến thức ngành nghề, năng lực chuyên môn, phương pháp tư duy, phương pháp hành động mới, nhất là chính quyền cấp huyện, xã nhằm đổi mới công tác quản lý và sử dụng đất đai, góp phần tích cực có hiệu quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn trong thời kỳ mới.
Tài liệu tham khảo
- Bộ luật dân sự: NXB chính trị Quốc gia, Hà nội 1995.
- Luật đất đai: NXB chính trị Quốc gia, Hà nội 1995.
- Các văn bản pháp quy về quản lý đất đai: NXB bản đồ, Hà nội 1997, tập I,II.
- Hiến pháp nước CHXH CNVN 1992.
- Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII.
- Giáo trình luật dân sự Việt nam.
- Tạp chí địa chính số I, II năm 2001
-Giáo trình kinh tế đô thị NXB khoa học kinh tế.
- Giáo trình kinh tế nông thôn NXB nông nghiệp Hà nội 1995.
- Giáo trình quản lý nhà nước về đất đai, nhà ở NXB chính trị Quốc gia.
- Giáo trình quy hoạch các đô thị Việt nam và những dự an phát triển đến sau năm 2000, NXB thống kê tạp chí kinh tế và dự báo - Bộ khoa học - Đầu tư, Hà nội 1997.
- Hệ thống các văn bản của Nhà nước về đất đai.
- Giáo trình kinh tế tài nguyên, NXB nông nghiệp
- Tạp chí cộng sản
- Thông tin lý luận.
- Pháp lệnh thuế nhà đất, NXB Thanh hoá năm 1992.
- Nguồn số liệu và các tài liệu khác do phòng địa chính Thọ Xuân cung cấp.
Mục lục
Trang
A . Phần mở đầu
1
I. Tính cấp bách của đổi mới công tác quản lý đất đai trong thời kỳ mới.
1
II. Nhiệm vụ và mục đích của đề tài
1
III. Cơ sở và phương pháp nghiên cứu
2
IV. Giới hạn của đề tài
2
B. Phần nội dung
3
Chương I. Tính tất yếu khách quan, yêu cầu cấp bách của đổi mới công tác quản lý đất đai ở huyện Thọ xuân tỉnh Thanh Hoá
3
I. Tính tất yếu khách quan, và sự cần thiết cần đổi mới công tác quản lý sử dụng đất đai ở Thọ xuân
3
1. Vị trí tầm quan trọng của đất đai trong sản xuất và đời sống xã hội
3
2. Tầm quan trọng của đổi công tác quản lý đất đai
4
3. Tư tưởng quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới công tác quản lý đất đai hiện nay
6
II. Yêu cầu cấp bách đổi mới công tác quản lý đất đai hiện nay
8
1. Thực trạng về những thiếu sót khuyết điểm cơ bản trong quản lý sử dụng đất đai hiện nay
8
2. Thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, công tác quản lý và sử dụng đất đai có vị trí vai trò quan trọng, đổi mới công tác quản lý sử dụng đất đai là yêu cầu cấp bách
10
III. Những nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề quản lý và sử dụng đất đai
11
1. Sự tác động của quy hoạch đất đai đến quản lý và sử dụng đất đai
11
2. Sự tác động của kế hoạch hoá đất đai đến vấn đề quản lý và sử dụng đất đai
11
3. Sự tác động của công cụ tài chính đến việc quản lý sử dụng đất đai
12
4. Sự tác động của công cụ pháp luật đến vấn đề quản lý và sử dụng đất đai
12
5. Sự tác động của công tác tổ chức, đào tạo cán bộ việc quản lý và sử dụng đất đai
13
Chương II. Thực trạng công tác quản lý đất đai ở Thọ xuân
15
I. Vài nét cơ bản về tình hình kinh tế xã hội
15
1. Đặc điểm tự nhiên
15
2. Tình hình kinh tế
15
3. Vấn đề xã hội
16
II. Thực trạng công tác quản lý đất đai ở Thọ xuân
17
1. Tình hình phân bố các loại đất ở huyện Thọ xuân
17
2. Thực trạng quản lý và sử dụng các loại đất ở huyện Thọ xuân
20
3. Đánh giá khái quát tình hình nguyên nhân
24
Chương III. Quan điểm và những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý đất đai ở Thọ xuân
28
I. Quan điểm cơ bản
28
1. Điều tra khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất đai
30
2. Thống kê đất đai
30
3. Đăng ký đất đai
31
4. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
31
5. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
32
6. Những quy định về giao đất
33
7. Những quy định về cho thuê đất
35
8. Những quy định về chuyển quyền sử dụng đất
35
9. Thu hồi đất
37
10. Quy định về kiểm tra, giám sát việc quản lý va sử dụng đất đai của Nhà nước
37
II. Những giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý đất đai ở Thọ xuân
38
1. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
38
2. Giải pháp về pháp luật trong công tác quản lý và sử dụng đất đai.
40
3. Giải pháp về chính sách trong công tác quản lý và sử dụng đất đai ở Thọ xuân
42
4. Giải pháp về công tác đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức cán bộ trong quản lý đất đai ở Thọ xuân
44
5. Giải pháp trong công tác quản lý đất đai nhằm phát triển các thành phần kinh tế
45
C. Kết luận
48
Tài liệu tham khảo
50
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVV561.doc