Kết quả khảo sát về kiến thức, thái độ về tự
chăm sóc răng miệng trên 170 học sinh Điều
dưỡng đang học tại trường Trung cấp Bách
Khoa Sài Gòn cho phép đưa ra các kết luận sau:
-Tỷ lệ học sinh có kiến thức đúng về: chải
răng là 28,2%; khám răng định kỳ là 36,7%; về
fluoride và sức khỏe răng miệng là 4,7%; về các
bệnh răng miệng liên quan đến VSRM là 7,7%.
-Tỷ lệ học sinh có thái độ tốt về chăm sóc
răng miệng là 55,9%.
-Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
kiến thức về chải răng với nghề nghiệp mẹ, tần
suất chải răng, thói quen khám răng định kỳ và
thái độ về CSRM
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 614 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức, thái độ của học sinh điều dưỡng về tự chăm sóc răng miệng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 126
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH ĐIỀU DƯỠNG
VỀ TỰ CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG
Trần Thị Bích Thủy*, Hoàng Đạo Bảo Trâm**, Jane Dimmitt Champion***
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ học sinh có kiến thức, thái độ đúng về tự chăm sóc răng miệng; và xác
định mối liên quan giữa kiến thức và thái độ của học sinh Điều dưỡng về tự chăm sóc răng miệng với đặc điểm
dân số xã hội và thói quen chăm sóc răng miệng (CSRM).
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Kết quả: Tỷ lệ học sinh Điều dưỡng có kiến thức đúng về CSRM chưa cao (về chải răng: 28,2%; về khám
răng định kỳ: 36,7%; về fluoride: 4,7%; về các bệnh liên quan đến vệ sinh răng miệng: 7,7%). Tuy nhiên 55,9%
học sinh Điều dưỡng có thái độ CSRM tốt. Học sinh có kiến thức đúng về CSRM có tỷ lệ thái độ tốt (70,8%) cao
hơn so với học sinh có kiến thức chưa đúng (50,0%) (p = 0,01).
Kết luận: Trong nghiên cứu này, kiến thức về tự CSRM của học sinh Điều dưỡng trường trung cấp Bách
Khoa Sài Gòn ở mức tương đối thấp trong khi thái độ về tự CSRM lại khá tốt. Nghiên cứu cũng ghi nhận có mối
liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức về chải răng và khối lớp, nghề nghiệp của mẹ, tần suất chải răng, thói
quen khám răng định kỳ, thái độ về tự CSRM.
Từ khóa: tự chăm sóc răng miệng, học sinh Điều dưỡng.
ABSTRACT
KNOWLEDGE AND ATTITUDE ABOUT ORAL SELF CARE OF NURSING STUDENT
Tran Thi Bich Thuy, Hoang Dao Bao Tram, Jane Dimmitt Champion
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 126 - 131
Objective: The objective of this study was to define the percentage of nursing studentshaving adequate
knowledge and good attitude about oral self care. This study also determined the relationship between knowledge,
attitude of nursing students about oral self care and the social demographic characteristics, dental care habits.
Method: Cross-sectional correlation descriptive study design.
Results: The percentage of nursing student withadequate knowledge about oral self care was not high (about
brushing: 28.2%; about regular dental exam: 36.7%; about fluoride: 4.7%; about diseases related to oral hygiene:
7.7%). Nursing student’s attitude about oral self care was pretty good, up to 55.9% of students had good attitude.
The rate of students with good attitude in the group of students with adequate knowledge was significantly higher
about brushing than in the group with inadequate knowledge (p<0.001).
Conclusion: Nursing students at Saigon Polytechnic Collegehad relatively shallow knowledge while their
attitude was pretty good. There was a statistically significant association between knowledge about brushing
and grade of class, major of mother, frequency of brushing, habit on regular dental exam and attitude about
oral care.
Key words: oral self care, nursing student.
* Đại học Quốc tế Hồng Bàng, Thành phố Hồ Chí Minh
** Bộ môn NKCS- Khoa RHM, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
*** Friendship Bridge Group - Đại học Texas, Austin - Hoa Kỳ
Tác giả liên lạc: ThS Trần Thị Bích Thủy ĐT: 0908500412 Email: bluewaterbt@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 127
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh răng miệng không những ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống của cá nhân mà còn
là gánh nặng kinh tế rất lớn đối với hệ thống Y
tế quốc gia và toàn cầu(7). Để ngăn ngừa và giải
quyết có hiệu quả các bệnh răng miệng, bên
cạnh việc cần đi khám răng định kỳ và điều trị
sớm, việc chăm sóc răng miệng đúng là biện
pháp khá hiệu quả để giúp ngăn ngừa các
bệnh răng miệng(5). Để có thể tự chăm sóc răng
miệng đúng cách, kiến thức và thái độ của cá
nhân về tự chăm sóc răng miệng có vai trò
quan trọng(1,4). Nhiều nghiên cứu khảo sát kiến
thức, thái độ về chăm sóc răng miệng trên các
nhóm đối tượng khác nhau đã được tiến hành
tại Việt Nam và ở thành phố Hồ Chí Minh.
Trong đó, một số nghiên cứu thực hiện trên
đối tượng học sinh - sinh viên(2,3,8). Kết quả của
các nghiên cứu này là cơ sở để xây dựng và
hoàn thiện các biện pháp nhằm nâng cao ý
thức và khả năng tự chăm sóc sức khỏe răng
miệng của cá thể và cộng đồng. Nghiên cứu
này được thực hiện nhằm: (1) xác định tỷ lệ học
sinh Điều dưỡng trường trung cấp Bách Khoa Sài
Gòn có kiến thức đúng, thái độ đúng về tự CSRM;
(2) xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái độ
của học sinh Điều dưỡng về tự CSRM với đặc
điểm dân số, kinh tế, xã hội và thói quen CSRM.
Kết quả nghiên cứu có thể là cơ sở để hoàn
thiện các chương trình giáo dục sức khỏe răng
miệng tại trường, hướng đến xây dựng thái
độ, thói quen và hành vi tự CSRM tích cực
trên một đối tượng có tác động quan trọng
trong hoạt động chăm sóc sức khỏe của người
bệnh và cộng đồng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên
đối tượng nghiên cứu là học sinh trung cấp Điều
dưỡng đang học năm thứ nhất và năm thứ hai
tại trường Trung cấp Bách khoa Sài Gòn năm
học 2012-2013.
Kỹ thuật chọn mẫu
Lấy mẫu toàn bộ học sinh năm thứ nhất và
năm thứ hai đang học tại trường Trung cấp Bách
Khoa Sài Gòn, đồng ý tham gia nghiên cứu.
Công cụ thu thập số liệu
Bộ câu hỏi tự điền được sử dụng để thu
thập những thông tin chung về đặc điểm dân
số, kinh tế, xã hội, thói quen chăm sóc răng
miệng, kiến thức và thái độ về CSRM của đối
tượng nghiên cứu.
Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm STATA
12.0. Các biến không liên tục như đặc tính của
mẫu nghiên cứu, kiến thức đúng về tự chăm sóc
răng miệng của học sinh, thái độ đúng về tự
CSRM được trình bày dưới dạng tần số và tỷ lệ
(%). Kiểm định sự khác biệt giữa hai tỷ lệ bằng
phép kiểm Chi bình phương hoặc Fisher’s exact.
KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Mẫu thu được gồm 170 học sinh Điều
dưỡng đang học năm thứ nhất và năm thứ hai
tại trường Trung cấp Bách Khoa Sài Gòn;
trong đó, học sinh năm thứ nhất chiếm 25,9%,
học sinh năm thứ hai chiếm 74,1%. Học sinh
tham gia nghiên cứu có độ tuổi từ 19-38 tuổi,
tuổi trung bình là 22,58±3,47. Dân số nghiên
cứu có tỷ lệ nữ cao gấp 5 lần tỷ lệ nam (82,9%
nữ và 17,1% nam). Về nghề nghiệp của cha mẹ
học sinh, đa số phụ huynh là nông dân, chiếm
65,3% ở cha và 57,4% ở mẹ.
Kiến thức về tự CSRM của học sinh Điều
dưỡng
Bảng 1: Phân bố học sinh theo kiến thức đúng về
CSRM (n=170)
Kiến thức về CSRM Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Về chải răng 48 28,2
Về khám răng định kỳ 62 36,7
Về fluoride 8 4,7
Về các bệnh liên quan đến VSRM 13 7,7
Đối với kiến thức về chải răng, hơn một
phần hai số học sinh được khảo sát có kiến thức
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 128
đúng về thời điểm chải răng (57,1%), thời gian
mỗi lần chải răng (55,3%), thời gian thay bàn chải
đánh răng (51,8%), và lợi ích của việc chải răng
đúng cách (57,7%). Khi khảo sát về phương pháp
chải răng, số học sinh lựa chọn phương pháp
Bass là 47,1%. Tỷ lệ học sinh có kiến thức chung
đúng về chải răng là 28,2%.
Về yếu tố khám răng định kỳ, 59,4% học sinh
xác định cần khám răng định kỳ ≤12 tháng/lần;
11,2% học sinh cho rằng chỉ nên khám răng khi
có vấn đề về răng miệng; 2,9% học sinh hoàn
toàn không biết khi nào nên khám răng định kỳ.
Tỷ lệ học sinh có kiến thức đúng về khám răng
định kỳ là 36,7%.
Về kiến thức trong việc sử dụng và tác dụng
của fluoride đối với sức khỏe răng miệng, có
50,6% học sinh có kiến thức về tác dụng của
fluoride. Tuy nhiên, tỷ lệ học sinh biết được cả
ba biện pháp bổ sung fluoride chỉ đạt ở mức
9,4%, đa số học sinh chỉ biết biện pháp bổ sung
fluoride bằng kem đánh răng có chứa fluoride
(93,5%). Tổng số học sinh có kiến thức đúng về
fluoride chỉ chiếm 4,7%.
Hầu hết các học sinh đều biết cần làm gì khi
bị sâu răng (85,3%), nhưng tỷ lệ học sinh có kiến
thức về nguyên nhân gây sâu răng thì rất thấp,
chiếm khoảng 14,7%. Nhìn chung, kiến thức của
học sinh về các bệnh liên quan đến VSRM chưa
tốt, chỉ 7,7% học sinh có kiến thức đúng về vấn
đề này.
Thái độ về tự CSRM của học sinh Điều
dưỡng
Trong mẫu nghiên cứu, chỉ có một học
sinh (0,6%) không cho rằng CSRSM là rất quan
trọng, còn lại 169/170 học sinh (99,4%) đều
đồng ý rằng việc CSRM là rất quan trọng.
“Dành nhiều thời gian cho việc chải răng là cần
thiết” là ý kiến mà ít học sinh đồng ý nhất, chỉ
chiếm 31,8%. Tỷ lệ học sinh có thái độ tốt về
CSRM là 55,9%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ học
sinh có kiến thức đúng về CSRM.
Mối liên quan giữa kiến thức về CSRM với
các đặc điểm dân số, kinh tế, xã hội, thói
quen CSRM
Mối liên quan giữa kiến thức về CSRM và đặc
điểm dân số xã hội
Bảng 2: Kiến thức về chải răng theo đặc điểm dân số
xã hội (n=170)
Đặc điểm xã
hội
Kiến thức về chải
răng
P
PR
(KTC 95%) Chưa đúng
n (%)
Đúng
n (%)
Năm học
Năm thứ nhất
Năm thứ hai
24 (54,5)
98 (77,8)
20 (45,5)
28 (22,2) 0,002
1
0,49(0,31-0,78)
N/nghiệp mẹ
Nông dân
Nội trợ
Nghề khác
75 (77,3)
19 (59,4)
27 (67,5)
22 (22,7)
13 (40,6)
13 (32,5)
0,04
0,22
1
1,79(1,02-3,13)
1,43(0,80-2,56)
Tỷ lệ học sinh năm thứ nhất có kiến thức
đúng về chải răng cao hơn hẳn so với học sinh
năm thứ hai (p<0,01). Học sinh có mẹ làm nội trợ
có tỷ lệ kiến thức đúng gấp 1,79 lần (KTC 95%:
1,02-3,13) so với học sinh có mẹ là nông dân, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Mối liên quan giữa kiến thức về CSRM và thói
quen CSRM
Bảng 3: Kiến thức về chải răng theo thói quen CSRM
(n=170)
Thói quen CSRM
Kiến thức về chải răng
p Chưa đúng
n (%)
Đúng
n (%)
Tần suất chải răng
<3 lần/ngày
≥3 lần/ngày
96 (81,4)
26 (50,0)
22 (18,6)
26 (50,0)
<0,001
Khám răng định kỳ
Có
Không
10 (41,7)
112 (76,7)
14 (58,3)
34 (23,3)
<0,001
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
tần suất chải răng và mức độ kiến thức về chải
răng (p<0,001). Tỷ lệ kiến thức đúng ở nhóm
học sinh có khám răng định kỳ (58,3%) cao
gấp 2,5 lần so với nhóm học sinh không khám
răng định kỳ (23,3%), sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,001).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 129
Mối liên quan giữa kiến thức về CSRM và
thái độ về CSRM
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thái
độ CSRM giữa hai nhóm học sinh có kiến thức
đúng và chưa đúng về chải răng. Nhóm có kiến
thức đúng về chải răng có tỷ lệ thái độ tốt
(70,8%) cao hơn nhóm có kiến thức chưa đúng
(50%) (p=0,01)
BÀN LUẬN
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu có mức độ phân bố về giới
tính không cân bằng, trong đó tỷ lệ học sinh nữ
gấp 5 lần tỷ lệ học sinh nam. Mức độ chênh lệch
này cao hơn so với tỷ lệ phân bố về giới tính
trong mẫu nghiên cứu của Trịnh Thị Tố Quyên
(2,9 lần)(9). Sự chênh lệch về giới tính trong
nghiên cứu này là do đặc điểm của ngành nghề
mà đối tượng nghiên cứu đang theo học; nghiên
cứu được tiến hành trên đối tượng là học sinh
của ngành Điều dưỡng, một ngành mà xã hội
Việt Nam quan niệm là phù hợp hơn cho giới
nữ. Ngoài ra, có sự chênh lệch đáng kể về số
lượng đối tượng nghiên cứu là học sinh năm thứ
nhất và năm thứ hai, điều này phụ thuộc vào số
lượng học sinh đang học tại trường. Tuy nhiên,
sự chênh lệch này cũng dẫn đến những hạn chế
khi phân tích so sánh các biến số nghiên cứu
giữa hai đối tượng.
Kiến thức về CSRM
Về biện pháp chải răng, tỷ lệ học sinh có kiến
thức về phương pháp Bass là 47,1%. Kết quả này
cao hơn so với số liệu ghi nhận trong nghiên cứu
của Tôn Nữ Hồng Vy(8), thực hiện trên đối tượng
học sinh trung học cơ sở (10%), nhưng lại thấp
hơn so với nghiên cứu của Cao Thị Kim Hoa
(53%)(1) và Lê Thị Kim Oanh (91%)(2), khảo sát
trên đối tượng học sinh tiểu học. Một trong các
yếu tố ảnh hưởng có lẽ là do học sinh tiểu học là
đối tượng được áp dụng chương trình nha học
đường một cách khá đều đặn, do đó có thể các
em sẽ duy trì được tốt về kiến thức chải răng.
Cũng theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ học sinh đạt
kiến thức chải răng đúng một cách toàn diện chỉ
chiếm 28,2%, tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu
của Tôn Nữ Hồng Vy (8%)(8).
Khi khảo sát về kiến thức đối với việc cần
khám răng định kỳ, tỷ lệ học sinh cho rằng cần
khám răng định kỳ ≤12 tháng/lần là 59,4%, tỷ lệ
này tương đương với kết quả nghiên cứu của
Ling Zhu(10), thực hiện khảo sát trên đối tượng
người Trung Quốc trưởng thành (61%). Có
11,2% số học sinh cho rằng chỉ nên khám răng
khi có vấn đề về răng miệng, và 2,9% học sinh
không biết nên khám răng định kỳ khi nào.
Tỷ lệ học sinh có kiến thức đúng về fluoride
rất thấp (4,7%), thấp nhất trong cả bốn vấn đề
kiến thức về chăm sóc răng miệng được khảo sát
trong nghiên cứu.
Về bệnh sâu răng, chỉ có 14,7% học sinh có
kiến thức đúng về nguyên nhân gây sâu răng.
Trong khi đó, có 41,8% học sinh biết được đường
là một trong các yếu tố bất lợi liên quan đến
nguy cơ sâu răng, tuy nhiên, kết quả này vẫn
thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Ling
Zhu. Trong nghiên cứu của tác giả này, tỷ lệ
người Trung Quốc trưởng thành được khảo sát
biết về mối liên quan giữa đường và bệnh sâu
răng là 67%(10). Như vậy, có thể thấy đây cũng là
một nội dung cần được lưu ý hơn trong chương
trình giáo dục sức khỏe và chăm sóc răng miệng
đối với đối tượng học sinh Điều dưỡng.
Thái độ về CSRM
Hầu hết học sinh đều cho rằng CSRM là
rất quan trọng. Kết quả cũng khá phù hợp với
đối tượng là những Điều dưỡng tương lai,
những người phải chăm CSRM cho bản thân,
gia đình và cả người bệnh. Khoảng 2/3 số học
sinh sẵn sàng mua một bàn chải đánh răng
đúng tiêu chuẩn với giá thành cao. Đây cũng
là một điểm đáng khích lệ vì rất nhiều học
sinh biết được tác dụng có lợi của một bàn
chải đánh răng đúng tiêu chuẩn.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 130
Mối liên quan giữa kiến thức về CSRM với
các đặc điểm dân số xã hội, thói quen
CSRM
Mối liên quan giữa kiến thức về CSRM và đặc
điểm dân số, kinh tế, xã hội
Kết quả khảo sát cho thấy, học sinh năm thứ
nhất có kiến thức về chải răng tốt hơn học sinh
năm thứ hai. Bên cạnh việc nâng cao kiến thức,
việc duy trì một cách hiệu quả và luôn cập nhật
kiến thức là rất cần thiết. Về nghề nghiệp của cha
mẹ học sinh, kết quả khảo sát cho thấy không có
sự khác biệt về kiến thức giữa các học sinh có
cha làm các nghề nghiệp khác nhau, nhưng có
mối liên quan giữa kiến thức về chải răng của
học sinh với nghề nghiệp mẹ. Nghiên cứu tại
Tehran năm 2005(6) cũng cho thấy rằng người mẹ
có vai trò quan trọng trong hỗ trợ, tác động tích
cực đến kiến thức và thực hành chăm sóc răng
miệng của trẻ. Tuy nhiên, cần có những khảo sát
ở mức độ chi tiết hơn để có thể đưa ra những kết
luận liệu nghề nghiệp của cha/mẹ có ảnh hưởng
như thế nào đến kiến thức và thái độ của con, cụ
thể ở đây là trong lĩnh vực CSRM.
Mối liên quan giữa kiến thức về CSRM và thói
quen CSRM
Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa kiến thức về chải răng và
tần suất chải răng của học sinh. Kiến thức đúng
là cơ sở dẫn đến hành động đúng. Một khi có
kiến thức đúng, học sinh hướng tới thái độ tích
cực, và thực hiện những hành vi có lợi cho sức
khỏe. Trong nghiên cứu này, những học sinh
chải răng ≥3 lần/ngày thể hiện có kiến thức về
chải răng tốt hơn so với những học sinh chải
răng 1-2 lần/ngày. Ở nhóm học sinh thực hiện
khám răng định kỳ, tỷ lệ học sinh có kiến thức
đúng về chải răng cũng cao hơn so với những
học sinh không khám răng định kỳ. Một trong
những lợi ích của khám răng định kỳ là được các
nhân viên y tế tư vấn, giáo dục, cập nhật về kiến
thức và các biện pháp CSRM, có lẽ đây là một
trong các yếu tố góp phần lý giải mối liên quan
giữa kiến thức về chải răng và thói quen khám
răng định kỳ.
Mối liên quan giữa kiến thức và thái độ về
CSRM
Nhóm học sinh có kiến thức đúng về chải
răng có tỷ lệ thái độ tốt cao hơn nhóm có kiến
thức chưa đúng. Kết quả cho thấy sự cần thiết và
tác dụng của các chương trình giáo dục về
CSRM trong việc cải thiện thái độ và hành vi của
cá nhân và cộng đồng.
KẾT LUẬN
Kết quả khảo sát về kiến thức, thái độ về tự
chăm sóc răng miệng trên 170 học sinh Điều
dưỡng đang học tại trường Trung cấp Bách
Khoa Sài Gòn cho phép đưa ra các kết luận sau:
-Tỷ lệ học sinh có kiến thức đúng về: chải
răng là 28,2%; khám răng định kỳ là 36,7%; về
fluoride và sức khỏe răng miệng là 4,7%; về các
bệnh răng miệng liên quan đến VSRM là 7,7%.
-Tỷ lệ học sinh có thái độ tốt về chăm sóc
răng miệng là 55,9%.
-Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
kiến thức về chải răng với nghề nghiệp mẹ, tần
suất chải răng, thói quen khám răng định kỳ và
thái độ về CSRM.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Thị Kim Hoa (2006). Kiến thức, thái độ, thực hành về chăm
sóc sức khỏe răng miệng của học sinh lớp 4 và lớp 5 trường tiểu
học Nguyễn Chí Thanh - Quận 10 - Tp. Hồ Chí Minh. Y học TP.
Hồ Chí Minh,3(5):37-39.
2. Lê Thị Kim Oanh (2002). Khảo sát kiến thức và tình trạng vệ
sinh răng miệng của học sinh tiểu học tỉnh Long An. Luận văn
thạc sĩ Y học, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh, 29-34.
3. Nguyễn Đức Duy (2005). Kiến thức, thái độ, thực hành về sức
khỏe răng miệng của học sinh trung học cơ sở tại quận 2, quận 6
TP. Hồ Chí Minh. Luận văn cử nhân, Khoa Y Tế Công Cộng,
Đại học Y Dược TP. HCM, 13-26.
4. Nguyễn Thị Cẩm Hồng (2011). Kiến thức, thái độ, hành vi chăm
sóc sức khỏe răng miệng của học sinh trung học 12 và 15 tuổi tại
quận 5, TP.Hồ Chí Minh. Luận án Bác sỹ chuyên khoa II. Khoa
Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh, 59-82.
5. Petersen P.E. (2003). The World Oral Health Report 2003:
continuous improvement of oral health in the 21st century - the
approach of the WHO Global Oral Health Programme.
Community Dentistry and Oral Epidemiology, 31(1):3-24.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 131
6. Saied-Moallemi Z. et al. (2008). Mothers as facilitators of
preadolescents' oral self-care and oral health. Oral Health Prev
Dent, 6(4):7-27.
7. Tanwir F. (2008). Absence of toothache syndrome oral health
and treatment needs among urban Pakistanis. Karolinska
Institute, 3(2):46-53.
8. Tôn Nữ Hồng Vy và cộng sự (2010). Kiến thức, thái độ, thực
hành về vệ sinh răng miệng của học sinh THCS tại thị trấn Diên
Khánh, tỉnh Khánh Hòa năm 2008. Y học TP. Hồ Chí Minh,
14(1):1-9.
9. Trịnh Thị Tố Quyên (2011). Tình trạng sức khỏe răng miệng và
mối liên quan với chất lượng cuộc sông của sinh viên Đại học
Sài Gòn, Tp.Hồ Chí Minh. Luận án Bác sỹ chuyên khoa II. Đại
học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
10. Zhu L. et al. (2005). Oral health knowledge attitude and
behaviour of adults in China. Int Dent J,55(4):231-241.
Ngày nhận bài báo: 04/01/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/01/2014
Ngày bài báo được đăng: 20/03/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kien_thuc_thai_do_cua_hoc_sinh_dieu_duong_ve_tu_cham_soc_ran.pdf