Đối với mức độ đạt kiến thức về ung
thư da và cách sử dụng kem chống nắng
như một biện pháp phòng ngừa, nghiên
cứu cho thấy đối tượng nghiên cứu có
kiến thức về phòng chống bệnh bằng kem
chống nắng kém hơn rất nhiều so với kiến
thức về bệnh ung thư da (72,4% so với
45,9%). Kết quả về kiến thức phòng chống
ung thư bằng sử dụng kem chống nắng là
khá tương đồng với các nghiên cứu của
các tác giả Renzi (2008) là 58,4 % [11].
Do tính nguy hiểm của bệnh, chiến lược
kiểm soát ung thư nên là phòng tránh và
tầm soát sớm. Sử dụng kem chống nắng
là một trong những biện pháp hữu hiệu để
phòng tránh ung thư da bởi có thể hạn chế
đến 98% tác hại của tia cực tím [3], [7],
[10]. Điều này có nghĩa, cộng đồng đang
thiếu kiến thức về một trong những công
cụ quan trọng nhất để kiểm soát ung thư
da. Đây cũng là điểm rất đáng cân nhắc
cho các nhà hoạch định chính sách về y
tế, nâng cao sức khỏe cộng đồng bằng
các chương trình phổ biến kiến thức cho
người dân.
Nghiên cứu cũng chỉ ra đã chỉ ra được
đối tượng nghiên cứu thuộc nhóm nghề
nghiệp là nông và ngư nghiệp có mức hiểu
biết thấp nhất là 63,6%, đối tượng làm việc
môi trường ngoài trời có mức hiểu biết
thấp hơn so với nhóm làm việc trong nhà
(OR=1,24, CI 95% 0,5-2,4, p=0,05). Có thể
nói các nhóm đối tượng này đều phơi nhiễm
nhiều với ánh sáng mặt trời nhưng kiến thức
về ung thư và phòng tránh lại thấp hơn các
nhóm đối tượng khác. Đây là một sự thiếu
hụt kiến thức tiềm ẩn nhiều nguy cơ. Nhiều
nghiên cứu trước đó đã chỉ ra sự liên quan
giữa làm việc ngoài trời và ung thư da. Có
thể kể đến nghiên cứu của Kütting, B.và
Drexler, H. (2010) điều tra tổng hợp các
nghiên cứu đã chỉ ra ung thư da đặc biệt là
ung thư biểu mô vảy có liên quan đến nghề
nghiệp phơi nhiễm ánh sáng mặt trời [8]. Vì
vậy, các biện pháp bảo vệ và can thiệp cần
phải được lưu tâm và tiến hành tác động
đến nhóm đối tượng này.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức về sử dụng kem chống nắng trong phòng chống ung thư da của người bệnh đến khám tại khoa khám bệnh bệnh viện Da liễu trung ương năm 2019, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
29
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
7. Phùng Phướng, Cầu Nguyễn Văn và
Huân Nguyễn Trần Thúc (2005). Ung thư
đại cương, Nhà xuất bản y học.
8. Nguyễn Thị Xuyên, Lý Ngọc Kính,
Lương Ngọc Khuê (2006). Hướng dẫn
chăm sóc giảm nhẹ đối với người bệnh ung
thư và AIDS, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội,
26-27.
9. BRAY, Freddie, et al. Global cancer
statistics 2018: GLOBOCAN estimates of
incidence and mortality worldwide for 36
cancers in 185 countries. CA: a cancer
journal for clinicians, 2018, 68.6: 394-424.
10. Guan Chong Ng, Mohamed Salina,
Sulaiman Ahmad Hatim et al (2017).
Anxiety and depression in cancer patients:
the association with religiosity and religious
coping, Journal of religion and health. 56(2),
p. 575-590.
KIẾN THỨC VỀ SỬ DỤNG KEM CHỐNG NẮNG
TRONG PHÒNG CHỐNG UNG THƯ DA CỦA NGƯỜI BỆNH ĐẾN KHÁM
TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN DA LIỄU TW NĂM 2019
Phạm Tiến Dũng1, Phạm Quốc Thành2, Nguyễn Hoàng Long3
1Bệnh viện Da liễu Trung Ương,
2Đại học Y tế Công cộng,
3Dự án Đại học VinUni, Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát kiến thức ung thư
da và cách sử dụng kem chống nắng như
một biện pháp phòng ngừa. Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
mô tả cắt ngang được tiến hành trên mẫu
thuận tiện gồm 206 người đến khám bệnh
tại Bệnh viện Da liễu Trung ương nhằm
khảo sát kiến thức về ung thư da và sử
dụng kem chống nắng như một biện pháp
phòng ngừa loại ung thư này. Số liệu được
thu thập qua phát vấn bằng bộ công cụ
do nhóm nghiên cứu xây dựng. Kết quả:
Kết quả nghiên cứu cho thấy 73,8% người
được phỏng vấn có kiến thức nhất định về
ung thư da và cách phòng chống bằng sử
dụng kem chống nắng. Đáng chú ý là tỉ lệ
kiến thức đạt về hiểu biết ung thư da cao
hơn hẳn so với tỉ lệ đạt hiểu biết về sử dụng
kem chống nắng để phòng tránh ung thư
da (72,4% và 45,9%). Kết quả nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng kiến thức của nhóm tuổi
trên 45 cao gấp 8 lần (p<0,05) so với lứa
tuổi dưới 45. Nhóm đối tượng có trình độ
học vấn từ đại học trở lên có mức kiến thức
cao gấp hơn 5 lần (p<0,05) so với nhóm
còn lại. Đáng chú ý, nhóm làm việc chủ yếu
trong nhà có kiến thức đạt cao gấp 3,8 lần
(p<0,05) so với nhóm đối tượng làm việc chủ
yếu ngoài trời. Chưa tìm thấy sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về kiến thức giữanhóm
đối tượng sử dụng xe máy làm phương tiện
di chuyển chính và với nhóm đối tượng sử
dụng các phương tiện di chuyển khác. Kết
luận: Nghiên cứu này bước đầu đánh giá
được mức độ hiểu biết của người dân về
ung thư da và cách phòng chống ung thư
da bằng kem chống nắng. Các nghiên cứu
khảo sát và đánh giá mối liên quan cũng
như can thiệp trên phạm vi rộng hơn là hết
sức cần thiết.
Từ khóa: ung thư da, kiến thức phòng
ngừa ung thư da, kem chống nắng
Người chịu trách nhiệm: Phạm Tiến Dũng
Email: phamtiendung.nidv@gmail.com
Ngày phản biện: 13/12/2019
Ngày duyệt bài: 06/01/2020
Ngày xuất bản: 16/3/2020
30
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
KNOWLEDGE OF USING SUN SCREENS FOR SKIN CANCER PREVENTION
AMONG PATIENTS ATTENDED IN OUTPATIENT DEPARTMENT OF NATIONAL
HOSPITAL OF DERMATOLOGY AND VENEREOLOGY.
ABSTRACT
Objective: To assess knowledge about
skin cancer and using sun screens as a
preventive modality. Method: This cross-
sectional study aimed to assess knowledge
about skin cancer and using sun screens
as a preventive modality for such disease.
A convenient sample of 206 people visited
in Outpatient department of National
hospital of Dermatology and Venereology
was recruited in the study. Data was
collected by self-reported questionnaire
designed by the researchers. Results:
The results showed that 73.8% of subjects
having basic background information of
skin cancer and skin cancer prevention.
Noticeably, 72.4% respondents showed
sufficient understanding about skin cancer,
while only 45.9% of them had the same
level of knowledge about using sun screen
as a protective method. It was also found
that knowledge of those who aged over 45
years old was eight time higher than the
younger ones (p<0.005). Respondents
with a collage or higher degree had
understanding five times higher than the
other group (p<0.02). Additionally, in-door
working people demonstrated level of
cancer awareness 3.8 times higher than
those who were working outdoor (p<0.05).
No significant difference in knowledge
between the group whose main daily
transportation was motorcycle and others
was found. Conclusion: The study initially
evaluates the level of understanding of
people about skin cancer and using sun
screen as a protective method. The further
research in large scale to explore, evaluate
related factors as well as interventions need
to be done.
Keywords: skin cancer, skin cancer
prevention, sunscreen, UV protection
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong vài thập kỉ trở lại đây tỉ lệ ung thư
da ra tăng đáng kể và được xem là vấn đề
đáng lo ngại trong lĩnh vực y tế dự phòng
[5], [7]. Tại Mỹ, năm 2002 ước tính có trên
một triệu người mắc các loại ung thư da
không hắc tố bao gồm ung thư biểu mô
vảy và ung thư tế bào đáy, và tỉ lệ mắc trên
100000 dân hiện tại là 19.9 [5]. Tại Anh, tỉ lệ
mắc ung thư da kể từ thập niên 70 đến nay
đã tăng 360%, trong đó có 86% số người
mắc có liên quan trực tiếp đến sự tiếp xúc
với ánh sáng mặt trời [8]. Đối với các vùng
lãnh thổ có khí hậu nhiệt đới, tỉ lệ mắc
ung thư da của người da trắng ước tính
là 1% dân số và là một trong số năm loại
ung thư thường gặp [2]. Nghiên cứu mới
đây tại Singapore năm 2006 ước tính tỉ lệ
mắc ung thư da của người Châu Á sống tại
Singapore là 7,4/100.000 dân, người Mã lai
là 6.0/100.000 dân [9]. Tại Việt Nam, chưa
có công bố nghiên cứu dịch tễ nào với quy
mô toàn quốc về tỉ lệ mắc phải của toàn bộ
dân số.
Tỉ lệ ung thư da ngày càng cao được
cho rằng liên quan mật thiết đến sự tiếp
xúc hay phơi nhiễm với với tia cực tím
(Ultraviolet) - một trong ba thành phần
chính của ánh sáng mặt trời [2],[6],[10].
Tia cực tím được phát hiện vào đầu những
năm của thế kỉ thứ 19 bởi Ritter do quan sát
được những dải ánh sáng không nhìn thấy
được có bước sóng từ 290-400nm [13].
Những phát hiện ban đầu của tác hại tia
cực tím đối với da được công bố từ những
31
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
năm 1843 bởi Fizeau và Foucault sau khi
tìm thấy những tổn thương về mắt do tiếp
xúc trực tiếp với tia cực tím [13]. Nhưng
phải đến năm 1894 khái niệm ung thư
da do phơi nhiễm mạn tính với ánh sáng
mặt trời mới được khởi sướng bởi Unna
và Dubreuilh sau khi quan sát sự thay đổi
sắc tố và tổn thương da trên những thủy
thủ [2]. Tia cực tím tác động trực tiếp lên
da làm biến đổi DNA gây ra ung thư da
gồm hai loại chính ung thư biểu mô vảy
(SCC- squamous cell carcinoma), ung thư
biểu mô đáy (BCC-basel cell carcinoma)
[2],[3],[6]. Tình trạng bỏng nắng do tác
động của tia cực tím cũng phổ biến và tăng
nguy cơ ung thư da, đặc biệt lên đến gần
gấp đôi so ở lứa tuổi từ 15-20 (OR=1.80
(95% CI, 1.42-2.28) [8].
Để hạn chế sự tác động tiêu cực của
ánh sáng mặt trời, cụ thể là tia cực tím,
nhiều phương pháp được áp dụng như sử
dụng kem chống nắng và các loại phụ kiện
che phủ (quần áo, mũ nón, khẩu trang...).
Đáng chú ý, sử dụng kem chống nắng
được xem là biện pháp ngăn ngừa tác động
của tia cực tím bao gồm cả UVA (ultraviolet
A) và UVB (ultraviolet B) và là chiến lược
phòng chống ung thư da ở nhiều quốc gia
[8], [9],[10]. Kem chống nắng ở đây được
hiểu là các sản phẩm bôi, xịt tại chỗ giúp da
có thể hấp thụ hay phản xạ lại tia cực tím
do đó bao bệ da khỏi tác hại của ánh nắng
mặt trời [3]. Thực tế quan sát lâm sàng cho
thấy, sử dụng kem chống nắng hay các
biện pháp phòng ngừa ung thư da tại Việt
Nam còn chưa được chú trọng. Đáng chú
ý chưa có nhiều nghiên cứu chú trọng tìm
hiểu kiến thức thực hành phòng ngừa ung
thư da bằng sử dụng kem chống nắng của
người dân. Xuất phát từ thực tế này, nghiên
cứu được tiến hành nhằm khảo sát sơ bộ
kiến thức và các yếu tố liên quan của người
dân về ung thư da và sử dụng kem chống
nắng như một cách phòng ngừa nhóm
bệnh lý này
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành từ
01/07/2019 đến ngày 15/09/2019 tại Khoa
Khám bệnh Bệnh viện Da liễu Trung ương.
Thiết kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang.
Mẫu khảo sát được chọn thuận tiện với
tổng số 220 người tham gia, trong đó 206
phiếu hoàn thành đầy đủ nên được đưa
vào xử lý số liệu.
Tiêu chuẩn lựa chọn là người đến khám
trên 18 tuổi, có khả năng đọc hiểu tiếng
Việt. Phiếu khảo sát được sử dụng trong
nghiên cứu gồm hai phần chính: a) Phần
thu thập thông tin chung về nhân khẩu học
và b) bộ gồm 20 câu hỏi kiến thức chia
làm 2 nội dung, phần một về kiến thức ung
thư da, phần hai là kiến thức sử dụng kem
chống nắng. Bộ câu hỏi được nghiên cứu
viên tự thiết kế, nội dung dựa trên tài liệu
chuyên môn da liễu về ung thư da và kem
chống nắng [1], [7], [13]. Trong phần kiến
thức về ung thư da có 10 câu hỏi, trong
đó có 8 câu hỏi lượng giá tương ứng với 8
điểm (đúng 1 điểm, sai 0 điểm). Phần kiến
thức sử dụng kem chống nắng gồm 10
câu hỏi, trong đó có 8 câu hỏi lượng giá
tương ứng với 8 điểm (đúng 1 điểm, sai 0
điểm). Tổng điểm của hai phần cao nhất
là 16. Những người đạt từ 9-16 sẽ được
đánh giá là kiến thức đạt, và từ 0-8 là kiến
thức không đạt cho phần kiến thức chung.
Về điểm đạt thành phần, 0-4 tương ứng
không đạt, từ 5-8 là kiến thức đạt. Số liệu
được phân tích và xử lý trên phần mềm
SPSS 22.0, sử dụng thống kê mô tả, t-test
được dùng để so sánh các giá trị trung
bình. Nghiên cứu được sự đồng ý của
Bệnh viện Da liễu Trung ương, đối tượng
nghiên cứu được phỏng vấn tự nguyện,
thông tin được giữ bí mật, số liệu chỉ phục
vụ mục đích nghiên cứu không dùng cho
mục đích khác.
32
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
3. KẾT QUẢ
Bảng 3.1. Đặc điểm đối tượng (n=206)
Đặc điểm SL TL %
Tuổi
Dưới 45 182 88,4
Trên 45 24 11,6
Giới
Nam 79 38,3
Nữ 127 61,7
Trình độ học vấn
Dưới đại học 98 47,6
Đại học trở lên 108 54,4
Nghề nghiệp
Hành chính 76 36,9
Y tế/ Lực lượng vũ trang 19 9,2
Sinh viên/học sinh 49 23,8
Nông nghiệp/Ngư nghiệp 22 10,7
Tự do 40 19,4
Môi trường làm việc chủ
yếu
Trong nhà 164 79,6
Ngoài trời 42 20,4
Phương tiện di chuyển
Xe máy 148 71,8
Các phương tiện khác 58 28,2
Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng
nghiên cứu có độ tuổi dưới 45 chiếm đa số
(88,4%) so với nhóm tuổi còn lại (11.6%).
Đối tượng nghiên cứu là nữ giới chiếm
61,7% cao hơn ở nam là 38,3%. Tỷ lệ
nhóm đối tượng trình độ dưới đại học và từ
đại học trở lên chênh lệch không đáng kể ở
mức 47,6% và 54,4%. Chiếm tỉ lệ khá cao
trong các nhóm nghề nghiệp là hành chính
(36,9%), thấp nhất là nhóm nghề y tế và lực
lượng vũ trang (9,2%). Môi trường làm việc
chủ yếu được tìm thấy ở các đối tượng là
trong nhà gấp 4 lần so với làm việc ngoài
trời và phương tiện di chuyển chủ yếu là xe
máy với tỉ lệ 71,8%.
Bảng 3.2. Kiến thức về ung thư da và
sử dụng kem chống nắng (n=206)
Kiến thức SL TL %
Phân loại chung kiến
thức
Đạt 152 73,8
Không đạt 54 26,2
Phân loại kiến thức cụ
thể
Kiến thức về ung thư da
Đạt 149 72,4
Không đạt 57 27,6
Kiến thức về kem chống
nắng
Đạt 95 45,9
Không đạt 111 53,1
Bảng 3.2 mô tả tỉ lệ hiểu biết của đối
tượng nghiên cứu về ung thư da và cách sử
dụng kem chống nắng. Về kiến thức chung,
73,8% người được điều tra đã đạt mức hiểu
biết nhất định về phòng chống ung thư da
và cách phòng chống bằng sử dụng kem
chống nắng. Trong đó, tỉ lệ đạt về hiểu biết
ung thư da là 72,4%, cao hơn hẳn so với tỉ lệ
đạt hiểu biết về kem chống nắng là 45,9%.
Bảng 3.3. Hiểu biết của người bệnh về
ung thư da và sử dụng kem chống nắng
Nội dung Đạt
Kiến thức về Ung thư da:
Biết về ung thư da 178 (86,0%)
Thành phần ánh sáng gây
ung thư da 190 (90,2%)
Kiến thức về tỷ lệ bị ung
thư da 38 (18,5%)
Ung thư da có thể chuẩn
đoán sớm 113 (54,9%)
Loại trừ tác hại tia cực tím
khi ngồi trong bóng râm,
cửa kính
112 (54,4%)
Thời gian xuất hiện tia cực
tím cao 182 (88,4%)
Kiến thức về sử dụng kem chống nắng:
Sử dụng kem chống năng
chống ung thư da 171 (83,1%)
33
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
Nội dung Đạt
Biết sử dụng kem chống
nắng 127 (62,1%)
Lựa chọn kem chống nắng 84 (41,2%)
Hiểu đúng về chỉ số SPF 73 (35.9%)
Thời gian sử dụng kem
chống nắng 62 (30,1%)
Sử dụng khi hoạt động ra
nhiều mồ hôi 92 (45,1%)
Bảng 3.3 thể hiện chi tiết về một số kiến
thức thành phần về kiến thức ung thư da
và kiến thức sử dụng kem chống nắng.
Nhìn chung tỉ lệ đạt của nhóm kiến thức về
ung thư da cao hơn so với nhóm còn lại.
Cao nhất đạt 90% về thành phần ánh sáng
gây ung da, thấp nhất là hiểu biết về tỉ lệ
ung thư da (18%). Chỉ có 54,9% số người
được hỏi cho rằng ung thư da có thể chẩn
đoán sớm, và 54,4% cho rằng ngồi dưới
bóng râm hay trong nhà có cửa kính không
loại trừ được được tác hại của tia cực tím.
Trong khi đó, mức độ hiểu biết về sử dụng
kem chống nắng như một biện pháp phòng
ngừa tương đối thấp. Mặc dù có đến 83,1%
người được phỏng vấn cho rằng dùng kem
chống nắng có khả năng bảo vệ nhưng các
kiến thức về cách sử dụng cũng như lựa
chọn kem chống nắng còn thấp chỉ dừng lại
ở mức dưới 45%.
Bảng 3.4. Kiến thức phân loại theo
nghề nghiệp (n=206)
Nghề nghiệp
Kiến thức
Đạt Không đạt
SL TL % SL TL %
Hành chính 54 71,1 22 28,9
Y tế/ Lực lượng
vũ trang 14 73,7 5 26,3
Sinh viên/học
sinh 42 85,7 7 14,3
Nông nghiệp/
ngư nghiệp 14 63,6 8 36,4
Tự do 28 70,0 12 30,0
Trong tổng số 206 đối tượng nghiên cứu
được đánh giá kiến thức, nhóm đối tượng
học sinh/sinh viên có mức độ hiểu biết cao
nhất là 85,7% và nhóm thấp nhất là nông-
ngư nghiệp với mức đạt là 63,6%.
Bảng 3.5. Mô hình hôi quy logistic về một
số yếu tố với kiến thức đạt về ung thư
da và sử dụng kem chống nắng (n=206)
Đặc điểm
Kiến thức đạt
OR p (95%CI)
Tuổi dưới 45 3,3 0,005 (1,36-8,1)
Trình độ học vấn từ Đại
học trở lên 1,1
0.02
(1,1-4,0)
Làm việc trong nhà 1,24 0,05 (0,5-2,4)
Kết quả mô hình hồi quy logistic cho thấy
kiến thức của nhóm bệnh nhân tuổi dưới 45
có kiến thức đạt cao gấp 3,3 lần (p=0,005)
so với lứa tuổi trên 45. Các đối tượng có
trình độ học vấn từ đại học trở lên có kiến
thức cao gấp gấp 1,1 lần (p=0,02) so với
nhóm đối tượng còn lại. Về môi trường làm
việc, các đối tượng nghiên cứu làm việc
chủ yếu trong nhà có kiến thức đạt cao gấp
1,2 lần (p=0,05) so với nhóm đối tượng
làm việc chủ yếu ngoài trời.
4. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng 73,8%
số người được hỏi đạt kiến thức chung về
ung thư da và cách sử dụng kem chống
nắng như một biện pháp phòng ngừa. Con
số này tương ứng với cứ bốn người thì
có một người không đủ kiến thức về ung
thư da và cách phòng tránh. Kết quả này
cao hơn so với con số 48.9% trong nghiên
cứu của Renzi, và cộng sự (2008) [11], và
29% trong nghiên cứu của Etienne Phipps
34
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
(1999) [4]. Như vậy có thể thấy kiến thức
của nhóm đối tượng nghiên cứu tại Bệnh
viện Da liễu Trung ương cao hơn so với
hai nghiên cứu đôi sánh. Điều này có thể
giải thích rằng đây là nhóm đối tượng tới
khám tại bệnh viện nên ít nhiều có thể có
vấn đề sức khỏe hoặc sự quan tâm nhất
định về sức khỏe của bản thân. Vì vậy, đâu
đó kiến thức của nhóm này có thể thậm chí
còn cao hơn kiến thức của cộng đồng nói
chung. Đây là điểm đáng quan tâm, cho
thấy sự cần thiết phải có các biện pháp
can thiệp nhằm cung cấp thông tin về ung
thư da cũng là cần thiết để người dân có
các kiến thức ban đầu cũng như ý thức
khám tầm soát định kì.
Đối với mức độ đạt kiến thức về ung
thư da và cách sử dụng kem chống nắng
như một biện pháp phòng ngừa, nghiên
cứu cho thấy đối tượng nghiên cứu có
kiến thức về phòng chống bệnh bằng kem
chống nắng kém hơn rất nhiều so với kiến
thức về bệnh ung thư da (72,4% so với
45,9%). Kết quả về kiến thức phòng chống
ung thư bằng sử dụng kem chống nắng là
khá tương đồng với các nghiên cứu của
các tác giả Renzi (2008) là 58,4 % [11].
Do tính nguy hiểm của bệnh, chiến lược
kiểm soát ung thư nên là phòng tránh và
tầm soát sớm. Sử dụng kem chống nắng
là một trong những biện pháp hữu hiệu để
phòng tránh ung thư da bởi có thể hạn chế
đến 98% tác hại của tia cực tím [3], [7],
[10]. Điều này có nghĩa, cộng đồng đang
thiếu kiến thức về một trong những công
cụ quan trọng nhất để kiểm soát ung thư
da. Đây cũng là điểm rất đáng cân nhắc
cho các nhà hoạch định chính sách về y
tế, nâng cao sức khỏe cộng đồng bằng
các chương trình phổ biến kiến thức cho
người dân.
Nghiên cứu cũng chỉ ra đã chỉ ra được
đối tượng nghiên cứu thuộc nhóm nghề
nghiệp là nông và ngư nghiệp có mức hiểu
biết thấp nhất là 63,6%, đối tượng làm việc
môi trường ngoài trời có mức hiểu biết
thấp hơn so với nhóm làm việc trong nhà
(OR=1,24, CI 95% 0,5-2,4, p=0,05). Có thể
nói các nhóm đối tượng này đều phơi nhiễm
nhiều với ánh sáng mặt trời nhưng kiến thức
về ung thư và phòng tránh lại thấp hơn các
nhóm đối tượng khác. Đây là một sự thiếu
hụt kiến thức tiềm ẩn nhiều nguy cơ. Nhiều
nghiên cứu trước đó đã chỉ ra sự liên quan
giữa làm việc ngoài trời và ung thư da. Có
thể kể đến nghiên cứu của Kütting, B.và
Drexler, H. (2010) điều tra tổng hợp các
nghiên cứu đã chỉ ra ung thư da đặc biệt là
ung thư biểu mô vảy có liên quan đến nghề
nghiệp phơi nhiễm ánh sáng mặt trời [8]. Vì
vậy, các biện pháp bảo vệ và can thiệp cần
phải được lưu tâm và tiến hành tác động
đến nhóm đối tượng này.
5. KẾT LUẬN
Nghiên cứu bước đầu khảo sát kiến
thức về ung thư da và cách phòng chống
bằng sử dụng kem chống nắng tiến hành
trên những người bệnh đến khám tại Bệnh
viện Da liễu Trung ương. Kiến thức được
khảo sát cho thấy còn ở mức độ thấp, đặc
biệt là kiến thức phòng chống ung thư da
bằng kem chống nắng. Nghiên cứu cũng
chỉ ra được các mối liên quan về tuổi tác,
học vấn, và môi trường làm việc ảnh hưởng
tới mức độ hiểu biết của đối tượng nghiên
cứu. Các nghiên cứu khác với múc độ sâu
hơn và rộng hơn là cần thiết để đưa ra các
chương trình giáo dục sức khỏe cũng như
các chương trình can thiệp trên quy mô
cộng đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thiệp, T. V., Cung, P. T., Vũ, V. D. P.,
& Huân, Đ. T. (2005). Vạt đảo có cuống
dưới da trong phẫu trị ung thư da vùng
đầu cổ. Chuyên đề Ung thư học, hội thảo
phòng chống ung thư TP Hồ Chí Minh,
175-183.
35
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
2. Andreassi, L. (2011). UV exposure as
a risk factor for skin cancer. Expert Review
of Dermatology, 6(5), 445-454. doi:http://
dx.doi.org/10.1586/edm.11.54
3. Brenner, M., & Hearing, V.
J. (2008). The protective role of
melanin against UV damage in human
skindagger. Photochemistry and
Photobiology, 84(3), 539-49. Retrieved
from https://search.proquest.com/
docview/237226634?accountid=135225
4. Etienne Phipps, Martin H. Cohen,
Rorng Sorn, Leonard E. Braitman (1999).
A pilot study of cancer knowledge and
screening behaviors of Vietnamese
and Cambodian women. Health Care
for Women International, 20:2, 195-
207, DOI: 10.1080/073993399245881
5. Greinert, R., de Vries, E., Erdmann,
F., Espina, C., Auvinen, A., Kesminiene, A.,
& Schüz, J. (2015). European code against
cancer 4th edition: Ultraviolet radiation
and cancer. Cancer Epidemiology, 39,
S75-S83. doi:
canep.2014.12.014
6. Greinert, R. (2009). Skin
cancer: New markers for better
prevention. Pathobiology, 76(2),
64-81. Retrieved from https://
s e a r c h . p r o q u e s t . c o m /
docview/224634204?accountid=135225
7. Hubbard, G., Kyle, R. G., Neal, R. D.,
Marmara, V., Wang, Z., & Dombrowski, S.
U. (2018). Promoting sunscreen use and
skin self-examination to improve early
detection and prevent skin cancer: Quasi-
experimental trial of an adolescent psycho-
educational intervention. BMC Public
Health, 18doi:
s12889-018-5570-y
8. Kütting, B., & Drexler, H. (2010).
UV-induced skin cancer at workplace and
evidence-based prevention. International
Archives of Occupational and
Environmental Health, 83(8), 843-54.
doi:
0532-4
9. Sng J, Koh D, Siong W.C et al (2009).
Skin cancer trends among Asians living in
Singapore from 1968 to 2006.J. Am. Acad.
Dermatol, 61(3), 426-432
10. Sohn, E. (2006, Jul 12). Sun
screen; too much sun can damage your
skin and may lead to skin cancer later in
life. Science News for Kids, , n/a. Retrieved
from https://search.proquest.com/
docview/198711828?accountid=135225
11. Renzi, C., Mastroeni, S.,
Mannooranparampil, T. J., Passarelli, F.,
Caggiati, A., & Pasquini, P. (2008). Skin
cancer knowledge and preventive behaviors
among patients with a recent history of
cutaneous squamous cell carcinoma.
Dermatology, 217(1), 74-80. Retrieved
from https://search.proquest.com/
docview/275062848?accountid=135225
12. Parsons, B. G., Gren, L. H.,
Simonsen, S. E., Harding, G., Grossman,
D., & Wu, Y. P. (2018). Opportunities for
skin cancer prevention education among
individuals attending a community skin
cancer screening in a high-risk catchment
area. Journal of Community Health, 43(2),
212-219. doi:
s10900-017-0406-8
13. Zwemer, E. K., Mahler, H. I., M.,
Werchniak, A. E., & Recklitis, C. J. (2012).
Sun exposure in young adult cancer
survivors on and off the beach: Results
from project REACH. Journal of Cancer
Survivorship, 6(1), 63-71. doi:
org/10.1007/s11764-011-0201-y
Các file đính kèm theo tài liệu này:
kien_thuc_ve_su_dung_kem_chong_nang_trong_phong_chong_ung_th.pdf