Tỉ lệ kiến thức ñúng về VSAT thực phẩm trong việc sử dụng nước (97,8%) và nước ñá (58,5%) Kiến thức ñúng về khả
năng ô nhiễm thực phẩm (7,3%)- Kiến thức ñúng về bảo hộ lao ñộng (86,1%).
Tỉ lệ thái ñộ ñúng về VSAT thực phẩm: Thái ñộ chấp nhận dùng nước sạch rửa thực phẩm (99,1%)- người làm dịch vụ
(49,4%)- bảo hộ lao ñộng (69,6%)- bày thực phẩm trong tủ kính (87%)- qui ñịnh ñồ bao gói thực phẩm (94,3%).
Tỉ lệ thực hành ñúng về VSAT thực phẩm : Thực hành thay nước thường xuyên khi rửa thực phẩm, và dụng cụ
chế biến chiếm tỉ lệ cao 99,1 %. Thực hành ñúng về kỹ năng và dụng cụ chế biến (38,6%)- Thực hành ñúng về nơi chế
biến, bày bán thức ăn (60,1%). Thực hành sử dụng bảo hộ lao ñộng của người làm dịch vụ: (1,3%)- Thực hành xử lý
rác thải ñúng cách (49,4%).
Mối liên quan kiến thức chung ñúng về tiêu chuẩn nước sạch, nước ñá, bảo hộ lao ñộng và về 5 khả năng lây
nhiễm có mối liên quan với học vấn. Thái ñộ ñúng về cả 2 tiêu chuẩn về cấp giấy chứng nhận VSATTP cho người kinh
doanh thức ăn ñường phố liên quan với học vấn Người có trình ñộ học vấn dưới cấp 2 có thực hành ñúng chấp nhận
VSATTP là 6,3% so với nhóm người có trình ñộ học vấn cấp 2 trở lên là 11,1%.
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 432 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức–thái độ-Thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm của người kinh doanh thức ăn đường phố tại thành phố Phan Rang–Tháp Chàm năm 2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 386
KIẾN THỨC – THÁI ĐỘ - THỰC HÀNH VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA
NGƯỜI KINH DOANH THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ TẠI THÀNH PHỐ PHAN RANG –
THÁP CHÀM NĂM 2009
Nguyễn Văn Tuấn* 1, Vũ Trọng Thiện**, Trần Thiện Thuần***
TÓM TẮT
Mục tiêu tổng quát: Xác ñịnh tỉ lệ kiến thức – thái ñộ - thực hành về vệ sinh an tòan thực phẩm thực phẩm ở người kinh
doanh, chế biến thức ăn ñường phố tại các phường và mối liên quan giữa kiến thức – thái ñộ - thực hành ñúng với tuổi, trình
ñộ học vấn của Thành Phố Phan Rang Tháp Chàm năm 2009.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Địa ñiểm nghiên cứu là Phan Rang - Tháp Chàm tỉnh Ninh
Thuận năm 2008. Đối tượng nghiên cứu 316 người bán hàng ñược chọn ngẫu nhiên 4 phường theo danh sách thống kê của
Trung tâm y tế Dự phòng tỉnh Ninh Thuận gồm phường : Kinh Dinh, Mỹ Hương, Thanh Sơn, Phủ Hà.
Kết quả: Tỉ lệ kiến thức ñúng về VSAT thực phẩm trong việc sử dụng nước (97,8%) và nước ñá (58,5%) Kiến thức
ñúng về khả năng ô nhiễm thực phẩm (7,3%)- Kiến thức ñúng về bảo hộ lao ñộng (86,1%). Tỉ lệ thái ñộ ñúng về VSAT thực
phẩm: dùng nước sạch rửa thực phẩm (99,1%)- người làm dịch vụ (49,4%)- bảo hộ lao ñộng(69,6%)- bày thực phẩm trong tủ
kính(87%). Tỉ lệ thực hành ñúng về VSAT thực phẩm : Thực hành thay nước thường xuyên khi rửa thực phẩm, và dụng cụ chế
biến chiếm tỉ lệ cao 99,1 %. Thực hành ñúng về kỹ năng và dụng cụ chế biến (38,6%)- Thực hành xử lý rác thải ñúng cách
(49,4%).
Kết luận Tìm thấy kiến thức chung ñúng và thái ñộ chung ñúng có liên quan với học vấn Trong ñó người có trình ñộ học
vấn dưới cấp 2 có thực hành ñúng chấp nhận VSATTP là 6,3% so với nhóm người có trình ñộ học vấn cấp 2 trở lên là 11,1%
Từ khóa: KAP, vệ sinh an toàn thực phẩm, thức ăn ñường phố.
ABSTRACT
KNOWLEDGE – ATTITUDE – PRACTICE OF STREET FOOD SELLER IN FOOD
SAFETY, THAP CHAM PROVINCE, PHAN RANG CITY, 2009
Nguyen Van Tuan, Vu Trong Thien, Tran Thien Thuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 386 - 392
Objectives: To calculate the percentage of knowledge – attitude – practice in food safety of street food seller and
processor living in Thap Cham province, Phan Rang city, 2009. To determine the correlation between knowledge – attitude –
practice and background factors including age groups and qualifications.
Method: cross-section survey.
Subject: The number of research subjects are 316 street food sellers selected randomly on the Ninh Thuan Preventive
Center’s list including 4 wards: Kinh Dinh, My Huong, Th1anh Son, Phu Ha.
Results: The percentage of subjects has proper knowledge of using water by 97.8% and ice by 58.5%. The percentage of
subjects has exact knowledge about the ability of polluted food by 7.3% and labor safety by 86.1%. The percentage of subjects
has possitive attitude of using clean water by 99.1%; labor safety by 69.6% and glass-storaged by 87%. The percentage of
subjects has appropriate practice of changing water frequently for washing food and process tool by 99.1%. The percentage
of subjects getting suitable practice of skills and process tool are 38.6% and 49.4%.
Conclusion: There are significant correlation between proper knowledge – suitable attitude and qualifications. In
particular, subjects with lower grade 2 has appropriate practice of safety food by 6.3% as well as over grade 2 by 11.1%.
Keywords: Knowledge – Practice – Attitude, food safety, street food.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo khái niệm của Tổ chức Y tế thế giới[3]: thức ăn ñường phố là những ñồ ăn, thức uống ñược làm sẵn hoặc chế biến,
nấu nướng tại chỗ, có thể ăn ngay và ñược bày bán trên ñường phố, những nơi công cộng. Có 3 loại thức ăn ñường phố: bán
trong cửa hàng cố ñịnh, bán trên hè phố và bán rong. Hiện nay, cả 3 loại hình này ñang phát triển rất mạnh không chỉ ở Hà
Nội mà còn ở nhiều ñô thị lớn khác trong nước.
Trong nghiên cứu về kiến thức VSATTP theo Tống Văn Đản và cộng sự (Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Bình Dương)(5)
thì người bán hàng có kiến thức VSATTP ở mức thấp (35,22%). 50,17% người bán hàng cho rằng không cần phải rửa tay sau
khi tính tiền, 43,85% cho rằng các thức ăn sau khi chế biến xong, có thể ñể ở ñiều kiện nhiệt ñộ phòng hơn 2 giờ mà không bị
1
TTYT huyệnThuận Nam – Bình Thuận, ** Viện Vệ sinh Y tế công cộng*** Khoa YTCC – ĐHYD
Tp.HCM
Địa chỉ liên lạc: TS.Trần Thiện Thuần., ĐT: 0908119686, Email: tranthienthuanytcc@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 387
ôi thiu. Thái ñộ người bán hàng chưa tốt ñối với việc chấp hành các quy ñịnh về vệ sinh an toàn thực phẩm. Có 61,46% cho
rằng không cần thiết và không thực hiện ñược các quy ñịnh về VSATTP. Với những bức xúc trên về kiến thức VSATTP cho
người kinh doanh thức ăn ñường phố tại tỉnh Ninh Thuận hiện nay ra sao. Để ñánh giá việc tập huấn vệ sinh an toàn thực
phẩm cho người kinh doanh thức ăn ñường phố nói riêng và cộng ñồng dân cư nói chung.
Mục tiêu tổng quát
Xác ñịnh tỉ lệ kiến thức – thái ñộ - thực hành về vệ sinh an tòan thực phẩm thực phẩm ở người kinh doanh, chế
biến thức ăn ñường phố tại các phường và mối liên quan giữa kiến thức – thái ñộ - thực hành ñúng với tuổi, trình ñộ
học vấn của Thành Phố Phan Rang Tháp Chàm năm 2009.
Tổng quan y văn
Tình hình VSATTP thức ăn ñường phố ở Việt Nam qua các nghiên cứu
Sau hai năm triển khai các văn bản việc cấp giấy chứng nhận VSATTP cho thức ăn ñường phố bước ñầu triển khai 8
tỉnh: Hà Nội, TP HCM, Hải Phòng, Quảng Bình, Hạ Long, Lâm Đồng, Vũng Tàu và Đà Nẳng. Tại Hà Nội thí ñiểm 7 phường
và tại TP HCM thí ñiểm 25 phường, mới dừng lại ở việc ñiều tra cơ bản(1). Kết quả như sau:
Tại TP HCM: 87,5% - 100% mẫu mì sợi và chả lụa có sử dụng phèn the.
Tại Hà Nội: Số mẫu thực phẩm như lòng lợn luộc, rau sống, nem chua, chạo bị nhiễm vi khuẩn yếm khí, trong ñó nhiễm
vi khuẩn colifrom quá giới hạn chiếm 80% số mẫu;
Với thực phẩm có nguồn gốc thực vật, số mẫu có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật Hà Nội là 69,4%; Tại TP HCM là
76,4%;
Tỉ lệ mẩu thịt gà, bò, lợn không ñạt tiêu chuẩn về cả 4 chỉ tiêu vi sinh vật (E.Coli, colifom, Salmonella, Clostridium) ở Hà
Nội là 81,3%; ờ TP HCM là 32% (Nguồn BYT).
Trong nghiên cứu về kiến thức VSATTP theo Tống Văn Đản và cộng sự (Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Bình
Dương)(1) thì người bán hàng có kiến thức VSATTP ở mức thấp (35,22%). 50,17% người bán hàng cho rằng không cần
phải rửa tay sau khi tính tiền, 43,85% cho rằng các thức ăn sau khi chế biến xong, có thể ñể ở ñiều kiện nhiệt ñộ phòng
hơn 2 giờ mà không bị ôi thiu. Thái ñộ người bán hàng chưa tốt ñối với việc chấp hành các quy ñịnh về vệ sinh an toàn
thực phẩm. Có 61,46% cho rằng không cần thiết và không thực hiện ñược các quy ñịnh về VSATTP.
Qua cuộc khảo sát của Huỳnh Thị Việt Hồng về kiến thức thái ñộ thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của
người kinh doanh thức ăn ñường phố tại phường Hiệp Thành Quận 12 năm 2006 cho thấy(4): tỉ lệ thực hành ñúng về
VSAT thực phẩm nước (7,94%)- dụng cụ chế biến (13,76%)- nơi chế biến bày bán thức ăn (4,76%)- người làm dịch
vụ: bảo hộ lao ñộng (0,53%)- Thực hành bày bán hàng trong tủ kính (48,15%). Thực hành xử lý rác thải ñúng cách
(22,22%).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Địa ñiểm nghiên cứu
Phan Rang - Tháp Chàm tỉnh Ninh Thuận năm 2008.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Tất cả người kinh doanh thức ăn ñường phố bao gồm nhóm hàng rong lưu ñộng, nhóm lề ñường cố ñịnh, nhóm trong
nhà.
Dân số nghiên cứu
Tất cả người kinh doanh thức ăn ñường phố ñược chọn ngẫu nhiên 4 phường theo danh sách thống kê của Trung tâm y tế
Dự phòng tỉnh Ninh Thuận gồm phường: Kinh Dinh, Mỹ Hương, Thanh Sơn, Phủ Hà.
Cở mẫu
Để tiện quản lý VSATTP chúng tôi tiến hành nghiên cứu mẫu toàn bộ của 4 phường ñược chọn trong năm 2009 tức là
theo danh sách: 316 người bán hàng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 388
Kỹ thuật chọn mẫu
Dựa vào danh sách kinh doanh thức ăn ñường phố tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm tiến hành ñiều tra toàn bộ theo
danh sách thống kê của Trung tâm y tế Dự phòng tỉnh Ninh Thuận gồm phường: Kinh Dinh, Mỹ Hương, Thanh Sơn, Phủ Hà.
Thu thập dữ kiện
Phương pháp thu thập số liệu
- Các thành viên thu thập số liệu ñược tập huấn phương pháp phỏng vấn trực tiếp, có kiểm tra thực tế (các thành viên là
cán bộ của trạm y tế và các nhân viên y tế ấp).
- Bảng phỏng vấn ñược mã hóa sẵn cả họ và tên người ñược phỏng vấn, ñảm bảo không tiết lộ các yếu tố cá nhân
của người ñược phỏng vấn.
Công cụ thu thập dữ kiện
Bảng phỏng vấn ñược soạn bằng từ ngữ dễ hiểu. Không có câu ñánh giá bằng cảm quan.
Phân tích dữ kiện
Dữ kiện phân tích tần số và tỉ lệ bằng EPI-DATA và STATA 9.0.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc tính của mẫu nghiên cứu:
Những ñặc tính của mẫu nghiên cứu
Qua kết quả khảo sát 316 người kinh doanh cho thấy ñộ tuổi dưới 55 là 86,1%, từ 55 tuổi trở lên chiếm tỉ lệ là 13,9%,
ñiều này phù hợp vì người trong ñộ tuổi lao ñộng mới ñủ sức khỏe thực hiện việc kinh doanh này.
Đặc tính của ngành kinh doanh
Loại thực phẩm dùng lửa ñể nấu chiếm tỉ lệ 69,3% thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của WHO năm 1993 là 82%. Có
thể do ñiều kiện sống ñông ñúc ở thành phố và ngành kỹ nghệ thức ăn bao gói, ñóng hộp phát triển do ñó thực phẩm chế biến
bằng lửa tại 4 phường trung tâm thị xã Phan Rang-Tháp Chàm ít hơn loại không dùng lửa và thấp hơn rất nhiểu so với tỷ lệ
thức ăn có dùng lửa của WHO khảo sát.
Kiến thức ñúng về VSATTP
Bảng 1 Tỉ lệ và tần số kiến thức ñúng về VSATTP
Đặc tính (n= 316 ) Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Trong 309 97,8
Không có mùi lạ 143 45,3
Không có hóa chất ñộc hại 98 31,0
Kiến
thức về
nước
sạch
Không có vi trùng, nấm mốc 74 23,4
Đúng 185 58,5 Kiến thức ñúng về nước
ñá Sai 131 41,5
Đúng 47 14,9 Kiến thức ñúng về nước
sạch Sai 269 85,1
Nước 66 20,9
Dụng cụ chế biến 80 25,3
Hơi thở 62 19,6
Bụi 298 94,3
Kiến thức về khả
năng ô nhiễm
thực phẩm
Bao tay 39 12,3
Đúng 23 7,3 Kiến thức ñúng về khả năng ô
nhiễm thực phẩm
Sai 293 92,7
Đúng 272 86,1 Kiến thức về bảo hộ lao ñộng
Sai 44 13,9
Kiến thức ñúng về nước sạch chiếm tỷ lệ 14,9 %, thấp hơn nữa là nhóm. Kiến thức ñúng về khả năng lây nhiễm
thực phẩm chỉ có 7,3% trong khi tỉ lệ có kiến thức ñúng về chức năng của bảo hộ lao ñộng là 86,1%.
Bảng 2: Mối liên quan giữa kiến thức ñúng về VSATTP với tuổi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 389
Kiến thức
< 55 tuổi
n (%)
>= 55
tuổi
n (%)
P OR KTC 95%
Đúng 36 (13,2) 11 (25,0) Tiêuchuẩn
nước sạch Sai 236 (86,8) 33 (75,0) 0,042
0,458
(0,212-
0,986)
Đúng 163 (59,9) 22 (50,0)
Nước ñá Sai 109 (40,1) 22 (50,0) 0,215
1,495
(0,789-
2,833)
Đúng 21 (7,7) 2(4,5)
Khả năng lây Sai 251 (92,3) 42 (95,5) 0,452
1,757
(0,397-
7,771)
Đúng 183 (67,3) 33 (75,0) Bảo hộ lao
ñộng Sai 89 (32,7) 11 (25,0) 0,307
0,685
(0,331-
1,419)
Tỉ lệ người =55 tuổi (25%). Không có
sự khác biệt kiến thức về nước ñá ở 2 nhóm tuổi (p=0,21). Tỉ lệ người <55 tuổi có kiến thức ñúng về khả năng lây
nhiễm (7,7%) cao hơn nhóm người >=55 tuổi trở lên (4,5%). Kiến thức ñúng về khả năng lây nhiễm không có mối
liên quan với tuổi, với (p= 0,45). Nhóm tuổi <55 tuổi có Kiến thức ñúng về bảo hộ lao ñộng (67,3%) cao hơn nhóm
>=55 tuổi (75%).
Kiến thức ñúng về VSATTP phân bố theo học vấn
Bảng 4 : Mối liên quan giữa kiến thức ñúng về VSATTP và học vấn
Kiến thức <cấp II
n (%)
>=cấp II
n (%) P
OR
KTC 95%
Đúng 27 (21,3) 20 (10,6) Tiêu chuẩn
nước sạch Sai 100 (78,7) 169 (89,4)
0,009
(*)
2,281
(1,216–
4,279)
Đúng 58 (45,7) 127 (67,2)
Nước ñá
Sai 69 (54,3) 62 (32,8)
0,000
(*)
0,410
(0,258-
0,652)
Đúng 12 (9,4) 11 (5,8) Khả năng
lây Sai 115 (90,6) 178 (94,2) 0,223
1,689
(0,721-
3,955)
Đúng 78 (61,4) 138 (73,0) Bảo hộ lao
ñộng Sai 49 (38,6) 51 (27,0)
0,030
(*)
0,588
(0,364-
0,951)
Kiến thức ñúng về tiêu chuẩn nước sạch, nước ñá, bảo hộ lao ñộng có mối liên quan với học vấn. Kiến thức ñúng
về tiêu chuẩn nước sạch liên quan có ý nghĩa thống kê với học vấn (p=0,009). Người có học vấn < cấp II có kiến thức
ñúng về tiêu chuẩn nước sạch cao hơn học vấn trên cấp II là 2,2 lần. Kiến thức ñúng về nước ñá liên quan có ý nghĩa
thống kê với học vấn (p=0,000) Người có học vấn < cấp II có kiến thức ñúng về nước ñá thấp hơn học vấn trên cấp II là
0,4 lần Kiến thức ñúng về bảo hộ lao ñộng liên quan có ý nghĩa thống kê với học vấn (p=0,030) Người có học vấn <
cấp II có kiến thức ñúng về bảo hộ lao ñộng thấp hơn học vấn trên cấp II là 0,58 lần Kiến thức ñúng về 5 khả năng lây
nhiễm liên quan không có ý nghĩa thống kê với học vấn (p=0,22).
Thái ñộ ñúng về các nguyên tắc ñảm bảo VSATTP
Bảng 5 Tỉ lệ và tần số thái ñộ ñúng về VSATTP
Đặc tính (N= 316 ) Tần số (n)
Tỉ lệ
(%)
Chấp nhận 313 99,1 1. Thái ñộ chấp nhận
dùng nước sạch rửa thực
phẩm
Không chấp nhận 03 0,9
Chấp nhận 220 69,6 2. Thái ñộ chấp nhận bảo
hộ lao ñộng Không chấp nhận 96 30,4
Chấp nhận 275 87 3. Thái ñộ chấp nhận bày
bán trong tủ kính Không chấp nhận 41 13
4. Thái ñộ ñúng về tiêu Chấp nhận 156 49,4
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 390
Đặc tính (N= 316 ) Tần số (n)
Tỉ lệ
(%)
chuẩn của người làm dịch
vụ thức ăn ñường phố
Không chấp nhận 160 50,6
Chấp nhận 298 94,3 5. Thái ñộ chấp nhận quy
ñịnh bao gói thực phẩm Không chấp nhận 18 5,7
Gần như hầu hết các trường hợp khảo sát (99,1%) ñều chấp nhận việc dùng nước sạch ñể rửa thực phẩm. Tỉ lệ chấp nhận
tập huấn kiến thức VSATTP có tỉ lệ 49,4%. Tỉ lệ có thái ñộ chấp nhận qui ñịnh về bao gói thực phẩm là 94,3%.
Thái ñộ ñúng phân bố theo tuổi
Bảng 6: Mối liên quan giữa thái ñộ ñúng với tuổi
Thái ñộ <55 tuổi
n (%)
≥55 tuổi
n (%) P
OR
KTC 95%
Có 132 (48,5)
24 (54,5) Chấp nhận cả 2
tiêu chuẩn cấp
giấy chứng nhận Không 140 (51,5)
20 (45,5) 0,459
0,786
(0,415-
1,489)
Có 186 (68,4)
34 (77,3) Chấp nhận
BHLĐ
Không 86 (31,6) 10 (22,7)
0,234
0,636
(0,300-
1,347)
Có 239 (87,9)
36 (81,8) Chấp nhận bày
bán trong tủ kính
Không 33 (12,1) 08 (18,2)
0,268
1,609
(0,689-
3,759)
Có 256 (94,1)
42 (95,5) Chấp nhận qui
ñịnh bao gói thực
phẩm Không 16 (5,9) 02 (4,5)
0,723
0,762
(0,169-
3,434)
Thái ñộ chấp nhận cả 2 tiêu chuẩn về cấp giấy chứng nhận VSATTP cho người kinh doanh thức ăn ñường phố,
chấp nhận bảo hộ lao ñộng, chấp nhận bày bán hàng trong tủ kính, chấp nhận qui ñịnh bao gói thực phẩm liên quan với
tuổi không có ý nghĩa thống kê với (p<0.05).
Người dưới 55 tuổi có thái ñộ chấp nhận cả 2 tiêu chuẩn cấp giấy chứng nhận (48,5%) thấp hơn (54,5%) so với nhóm từ
55 tuổi trở lên.
Người dưới 55 tuổi có thái ñộ chấp nhận bảo hộ lao ñộng (68,4%) thấp hơn (77,3%) so với nhóm từ 55 tuổi trở lên
Người dưới 55 tuổi có thái ñộ chấp nhận bày bán hàng trong tủ kính (87,9%) cao hơn (81,8%) so với nhóm từ 55 tuổi trở lên.
Người dưới 55 tuổi có thái ñộ chấp nhận qui ñịnh bao gói thực phẩm (94,1%) thấp hơn (95,5%) so với nhóm từ 55 tuổi
trở lên.
Thái ñộ ñúng phân bố theo học vấn
Bảng 7 : Mối liên quan giữa thái ñộ ñúng và học vấn
Thái ñộ <cấp II
n (%)
≥cấp II
n (%) P
OR
KTC 95%
Đúng 49 (38,6)
107
(56,6) TC chấp nhận
cấp GCN
Không 78 (61,4) 82 (43,4)
0,002 (*)
0,481
(0,304-
0,762)
Đúng 81 (63,8) 139 (73,5) Chấp nhận
BHLĐ
Không 46 (36,2) 50 (26,5)
0,064
0,633
(0,390-
1,029)
Đúng 105 (82,7)
170
(89,9)
Chấp nhận
bày bán trong
tủ kính Không 22 (17,3) 19 (10,1)
0,059
0,533
(0,276-
1,032)
Đúng 123 (96,9)
175
(92,6)
Chấp nhận
qui ñịnh bao
gói TP Không 4 (3,1) 14 (7,4)
0,109
2,460
(0,791-
7,653)
Thái ñộ chấp nhận bảo hộ lao ñộng, chấp nhận bày bán hàng trong tủ kính, chấp nhận qui ñịnh bao gói thực phẩm liên
quan với tuổi không có ý nghĩa thống kê với (p<0,05).
Người dưới cấp 2 có thái ñộ chấp nhận bảo hộ lao ñộng (63,8%) thấp hơn (73,5%) so với nhóm từ cấp 2 trở lên Người
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 391
dưới cấp 2 có thái ñộ chấp nhận bày bán hàng trong tủ kính (82,7%) thấp hơn (89,9%) so với nhóm từ cấp 2 trở lên Người
dưới cấp 2 có thái ñộ chấp nhận qui ñịnh bao gói thực phẩm (96,9%) cao hơn (92,6%) so với nhóm từ cấp 2 trở lên.
Thái ñộ ñúng về cả 2 tiêu chuẩn về cấp giấy chứng nhận VSATTP cho người kinh doanh thức ăn ñường phố liên quan có
ý nghĩa thống kê với học vấn (p=0,002) Người có học vấn < cấp II có kiến thức ñúng về cả 2 tiêu chuẩn về cấp giấy chứng
nhận VSATTP cho người kinh doanh thức ăn ñường phố thấp hơn học vấn trên cấp II là 0,48 lần.
Thực hành ñúng VSATTP phân bố theo tuổi
Bảng 8 : Mối liên quan giữa thực hành ñúng VSATTP với tuổi
Thực hành <55 tuổi
n (%)
≥55 tuổi
n (%) P
OR
KTC 95%
Đúng 269 (98.9)
44 (100)
Thay nước
Không 03 (1.1) 0 (0)
0.998 0
Đúng 166 (61.0)
22 (61.0)
Không sử
dụng tay
không Không 106 (39.0)
22 (50.0) 0.167
0.639
(0.337-
1.210)
Đúng 161 (59.2)
29 (65.9)
TH ñúng nơi
chế biến bày
bán Không 111 (40.8)
15 (34.1) 0.398
0.750
(0.384-
1.464))
Đúng 271 (99.6)
44 (100) Có rửa tay xà
phòng
Không 01 (0.4) 0 (0)
0.998 0
Đúng 136 (50.0)
20 (45.5)
Thực hành xử
lý rác Không 136 (50.0)
24 (54.5) 0.576
1.2
(0.633-
2.274)
Thực hành thay nước rửa dụng cụ thường xuyên không có mối liên quan với tuổi với (p=0,99). Thực hành ñúng về thay
nước ở nhóm tuổi dưới 55(98,9%) thấp hơn nhóm trên 55 (100%).Thực hành có sử dụng dụng cụ riêng cho thực phẩm sống
và chín Thực hành ñúng về kỹ năng không dùng tay không ñể bốc thực phẩm, thực hành ñúng về nơi bày bán, kỹ năng rửa tay
xà phòng, thực hành xử lý rác ñúng cách không có liên quan với tuổi vì p>0,05.
Thực hành ñúng VSATTP phân bố theo trình ñộ học vấn
Bảng 9: Mối liên quan giữa thực hành ñúng VSATTP với trình ñộ học vấn
Thực hành <cấp II
n (%)
≥cấp II
n (%) P
OR KTC
95%
Đúng 125 (98,4) 188 (99,5) Thay
nước Không 02 (1,6) 01 (0,5) 0,347
0,332
(0,030-
3,705)
Đúng 65 (51,2) 123 (65,1) Không sử
dụng tay
không Không
62 (48,8) 66 (34,9) 0,014 (*)
1,778
(1,124-
2,812)
Đúng 70 (55,1) 120 (63,5) TH ñúng
nơi chế
biến bày
bán
Không
57 (44,9) 69 (36,5) 0,136
0,706
(0,447-
1,117)
Đúng 126 (99,2) 189 (100) Có rửa tay
xà phòng Không 01 (0,8) 0 (0) 0,996 0
Đúng 47 (37,0) 109 (57,7) Thực
hành xử
lý rác Không 80 (63,0) 80 (42,3)
0,000(*)
0,431
(0,272-
0,684)
Thực hành thay nước rửa dụng cụ thường xuyên, thực hành có sử dụng dụng cụ riêng cho thực phẩm sống và chín, thực
hành ñúng về nơi bày bán, kỹ năng rửa tay xà phòng, ñúng cách không có liên quan với tuổi với p>0,05 Thực hành ñúng về
kỹ năng không dùng tay không ñể bốc thực phẩm liên quan có ý nghĩa thống kê với học vấn (p=0,014) Người có học vấn <
cấp II có thực hành ñúng về kỹ năng không dùng tay không ñể bốc thực phẩm thấp hơn học vấn trên cấp II là 1,7 lần. Thực
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 392
hành ñúng về xử lý rác ñúng cách liên quan có ý nghĩa thống kê với học vấn (p=0,000) Người có học vấn < cấp II có thực
hành ñúng về xử lý rác ñúng cách thấp hơn học vấn trên cấp II là 0,43 lần.
Tỉ lệ thay nước thường xuyên khi rửa thực phẩm, và dụng cụ chế biến chỉ chiếm 99,1% phù hợp với tỷ lệ kiến thức cao
về nước sạch ñể rửa thực phẩm. Tỉ lệ ñược khám sức khoẻ ñịnh kỳ và ñược tập huấn VSATTP là 16,5%) cao hơn so với
nghiên cứu của Huỳnh Thị Việt Hồng năm 2006 tại quận 12 là 9% và thấp hơn tỉ lệ của ñề tài của Nguyễn Lý Phượng Quận
10 TPHCM năm 2004 với tỉ lệ ñược tập huấn VSATTP và khám sức khoẻ ñịnh kỳ là 22,4%(5). Tỷ lệ thấp cho thấy dù có kiến
thức và ý thái ñộ chấp nhận các qui ñịnh ñảm bảo về VSATTP cao nhưng do có thu nhập thấp mà chi phí cho một lần khám
sức khoẻ, tập huấn VSATTP lại cao (Quyết ñịnh 80/BTC) mặt khác còn do thiếu ñôn ñốc kiểm tra và xử lý tại ñịa phương gây
ra tình trạng trên.
Thực hành ñúng về kỹ năng và dụng cụ chế biến việc dùng riêng dụng cụ chế biến thực phẩm sống và chín là 38,6%; cao
hơn so với nghiên cứu của Huỳnh thị Việt Hồng năm 2006 tại quận 12(4) là 13,76%, thấp hơn so với ñề tài Nguyễn Lý Phượng
năm 2004 (60,8%)(5). Như vậy thực hành ñúng thấp có khả năng phụ thuộc vào ñiều kiện về kinh tế, trang bị dụng cụ. Đây là
tiêu chí số 2 trong biên bản kiểm tra các cơ sở kinh doanh theo quyết ñịnh 3199/QĐ-BYT ngày 11/9/2000 của BYT ñối với
thức ăn ñường phố. Tỉ lệ dùng tay không ñể bốc thức ăn là 61,4% cao hơn so với nghiên cứu của Huỳnh thị Việt Hồng năm
2006 tại quận 12 là 53,44%(4). Kết quả này cung tương tự như thực hành về nước. (Đìều kiện số 8 trong quyết ñịnh số
11/QĐBYT)
Tỉ lệ chế biến bày bán ñúng (trên mặt nền cao bằng hoặc trên 60cm), nơi bày bán chế biến cách biệt nhà vệ sinh
cống rãnh, nguồn ô nhiễm ít nhất là 2m là (60,1%) cao hơn so với nghiên cứu của Hùynh Thị Việt Hồng năm 2006 tại
quận 12 là (52,91%) và so sánh Nguyễn Lý Phượng Quận 10 TPHCM năm 2004 ( 55,7%) cũng gần giống nhau vì thực
tế ñịa ñiểm bán hàng là rất khó thực hiện ñối với thức ăn ñường phố ngay cả ở các quận nội thành có ñiều kiện kinh tế
xã hội tốt hơn cũng vẫn không thể cải thiện ñược gần 1/2 các trường hợp ñều bày bán sát lề ñường nên tỉ lệ gần các
cống rãnh là tất yếu(5).
Hầu như không có ai sử dụng bảo hộ lao ñộng (98,7%) khi kinh doanh thức ăn ñường phố. Chỉ có 4 trường hợp ñeo tạp
dề (1,3%) cao hơn so với nghiên cứu của Huỳnh thị Việt Hồng năm 2006 tại quận 12 là chỉ có 1 trường hợp ñeo tạp dề
(0,53%)(4) thấp hơn tỉ lệ khảo sát của Nguyễn Đức Thụ năm 2003 là (1,6 %) và thấp hơn rất nhiều so với tỉ lệ khảo sát việc
mặc bảo hộ lao ñộng của Nguyễn Lý Phượng là 28,6%(5). Tuy nhiên tỉ lệ cả 2 kết quả khảo sát cũng ñều thấp có thể do việc
thực hành mặc bảo hộ tuy phù hợp với một số ít người nhưng như ñã nêu trên: bảo hộ lao ñộng ở người kinh doanh thức ăn
ñường phố là không phù hợp vì thực tế ña số người kinh doanh thức ăn ñường phố ñều có thu nhập thấp nên chi phí trang bị
bảo hộ lao ñộng gây tốn kém. Măt khác trang phục này sẽ gây cản trở khi di chuyển.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ kiến thức ñúng về VSAT thực phẩm trong việc sử dụng nước (97,8%) và nước ñá (58,5%) Kiến thức ñúng về khả
năng ô nhiễm thực phẩm (7,3%)- Kiến thức ñúng về bảo hộ lao ñộng (86,1%).
Tỉ lệ thái ñộ ñúng về VSAT thực phẩm: Thái ñộ chấp nhận dùng nước sạch rửa thực phẩm (99,1%)- người làm dịch vụ
(49,4%)- bảo hộ lao ñộng (69,6%)- bày thực phẩm trong tủ kính (87%)- qui ñịnh ñồ bao gói thực phẩm (94,3%).
Tỉ lệ thực hành ñúng về VSAT thực phẩm : Thực hành thay nước thường xuyên khi rửa thực phẩm, và dụng cụ
chế biến chiếm tỉ lệ cao 99,1 %. Thực hành ñúng về kỹ năng và dụng cụ chế biến (38,6%)- Thực hành ñúng về nơi chế
biến, bày bán thức ăn (60,1%). Thực hành sử dụng bảo hộ lao ñộng của người làm dịch vụ: (1,3%)- Thực hành xử lý
rác thải ñúng cách (49,4%).
Mối liên quan kiến thức chung ñúng về tiêu chuẩn nước sạch, nước ñá, bảo hộ lao ñộng và về 5 khả năng lây
nhiễm có mối liên quan với học vấn. Thái ñộ ñúng về cả 2 tiêu chuẩn về cấp giấy chứng nhận VSATTP cho người kinh
doanh thức ăn ñường phố liên quan với học vấn Người có trình ñộ học vấn dưới cấp 2 có thực hành ñúng chấp nhận
VSATTP là 6,3% so với nhóm người có trình ñộ học vấn cấp 2 trở lên là 11,1%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục an toàn vệ sinh thực phẩm(2003). Báo cáo toàn văn hội nghị khoa học vệ sinh an toàn thực phẩm lần thứ 2 năm
2003. Nhà xuất bản y học.
2. Đào Mỹ Thanh (2006) “KAP của người kinh doanh, cán bộ quản lý và người tiêu dùng thức ăn ñường phố tại Thành
phố Hồ Chí Minh năm 2006” của khoa VSATTP-TTYTDP TPHCM .
3. FAO/WHO (2002) Global Forum of Food Safety Regulators. The experience of improving the safety of street food via
international technical assistance. Marrakech, Morocco, 28 - 30 January 2002.
4. Huỳnh Thị Việt Hồng (2003) “Kiến thức thái ñô-Thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm của người chế biến thức ăn
ñường phố trên ñịa bàn phường Hiệp Thành quận 12 năm 2006” Luận văn CK 1 khoa YTCC.
5. Nguyễn Lý Phượng (2005) “Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm và kiến thức chủ cơ sở kinh doanh chế biến thức ăn
ñường phố trên ñịa bàn quận 10 năm 2004” Luận văn CK 1 khoa YTCC.
Tống văn Đản và cộng sự (2006)Thực trạng vệ sinh thức ăn ñường phố và KAP người bán hàng tại 3 huyện trọng ñiểm phía
Nam tỉnh Bình Dương năm 2005.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kien_thucthai_do_thuc_hanh_ve_sinh_an_toan_thuc_pham_cua_ngu.pdf