Kiến thức chung đúng liên quan có ý nghĩa
thống kê với thái độ chung đúng. Mối liên
quan này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Học
sinh có kiến thức chung đúng sẽ có thái độ
chung đúng gấp 1,23 lần các học sinh không có
kiến thức chung đúng.
Thái độ chung đúng liên quan có ý nghĩa
thống kê với thực hành chung đúng. Mối liên
quan này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Học
sinh có thái độ chung đúng sẽ có thực hành
chung đúng gấp 1,44 lần các học sinh không có
thái độ chung đúng.
Sự liên quan này phù hợp với các bước có
hành vi đúng, khi có kiến thức đúng sẽ kéo theo
thái độ đồng thuận cao và chỉ cần ủng hộ thêm
niềm tin thì sẽ kéo theo thực hành đúng.
8 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 731 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức‐thái độ‐thực hành về phòng chống HIV/AIDS của học sinh trung học phổ thông tại huyện Dương Minh Châu‐ tỉnh Tây Ninh, năm 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 290
KIẾN THỨC ‐ THÁI ĐỘ ‐THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU‐ TỈNH TÂY NINH, NĂM 2013
Huỳnh Thị Mỹ*, Nguyễn Duy Phong**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hiện nay HIV/AIDS vẫn là đại dịch nguy hiểm, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có
thuốc chủng ngừa, biện pháp phòng bệnh chủ yếu là truyền thông thay đổi hành vi. Lứa tuổi thanh thiếu niên,
đang tuổi dậy thì, rất năng động, rất muốn tìm tòi học hỏi về sinh lý, dễ sa ngã vào các tệ nạn xã hội như ma túy,
mại dâm là đối tượng dễ bị nhiễm HIV.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng chống
HIV/AIDS ở học sinh Trung học phổ thông (THPT) tại huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh, năm 2013
Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả
Kết quả: Tỉ lệ học sinh biết về phòng ngừa (75,25%) là cao tuy nhiên còn 24,75 % học sinh chưa biết cách
phòng ngừa nhiễm HIV. Tỉ lệ các học sinh THPT đồng ý với việc sử dụng bao cao su (75,50%), không sử dụng
chung bơm kim tiêm (80,5%). Đa số các học sinh có thực hành không sử dụng chung dụng cụ đúng (81%). Học
sinh thực hành đúng về sử dụng bao cao su là 65,25%, học sinh thực hành đi xét nghiệm khi nghi nhiễm HIV
đúng là 54,50%. Nguồn cung cấp thông tin chính hiện nay là 3 nguồn: truyền hình (91,5%), đài phát thanh
(77,75%), báo (75,75%).
Kết luận: Trong công tác giáo dục sức khỏe (GDSK) về phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS cần chú ý đến
học sinh nam. Tăng cường hơn nữa các phương pháp, phương tiện, hình thức và nội dung GDSK phù hợp với
học sinh THPT.
Từ khóa: Kiến thức, thái độ, thực hành, phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS, học sinh trung học phổ thông
ABSTRACT
KNOWLEDGE – ATTITUDE – PRACTICE (KAP) ON PREVENTION OF HIV/AIDS INFECTION
OF STUDENTS IN THE HIGH SCHOOL OF DUONG MINH CHAU DISTRICT – TAY NINH
PROVINCE IN 2013
Huynh Thi My, Nguyen Duy Phong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 290 – 297
Background: The HIV/AIDS pandemic is still dangerous: We don’t have any effective treatment and
vaccine. Health education is the only preventive measure. However, adolescents are very dynamic and
have the behavioral risks for HIV infection: drugs abuse and prostitution.
Objectives: To determine the proprotion of students in the high school having sufficient KAP on prevention
of HIV/AIDS infection and the factors involved.
Methods: Cross‐sectional study.
Results: The rate of students who know about the prevention of HIV infection (75.25%) is quite high. The
percentage of students who agreed to the use of condoms is 75.50%, not sharing used needles 80.5%. The majority
* Trung tâm Y tế Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh
** Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Duy Phong ĐT: 0913 155 993 Email: nguyenduyphongvn@yahoo.com* Sở
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 291
of students do not share common tools (81%). 65.25% of the students have correct practices of condom use.
54.50% take HIV tests in suspected cases of HIV infection. The students receive information about HIV‐infection
from three sources: television (91.5%), radio (77.75%), newspaper (75.75%).
Conclusion: Health education on the prevention of HIV/AIDS should focus on boys. Health
education should include methods, measures, forms and contents that are appropriate for high school
students.
Key words: Knowledge – Attitude – Practice; Prevention of HIV/AIDS Infection; Students in High School.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay HIV/AIDS vẫn là đại dịch nguy hiểm,
chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có thuốc
chủng ngừa, biện pháp phòng bệnh chủ yếu là
truyền thông thay đổi hành vi. Việc khảo sát
kiến thức, thái độ, thực hành của người dân tại
địa phương về phòng chống HIV/AIDS là rất
cần thiết để cung cấp thông tin hữu ích cho việc
xây dựng chương trình truyền thông giáo dục
sức khỏe phù hợp với địa phương(1). Đối tượng
cần khảo sát trong cộng đồng rất nhiều, tuy
nhiên khoảng 1/3 tổng số người đang nhiễm
HIV/AIDS là ở độ tuổi là 15‐24, phần lớn là họ
không biết mình nhiễm virus(2). Số người nhiễm
HIV báo cáo năm 2012 vẫn chủ yếu tập trung ở
nhóm tuổi từ 20‐39 tuổi chiếm 80% số người
nhiễm HIV(6). Lứa tuổi thanh thiếu niên, đang
tuổi dậy thì, rất năng động, rất muốn tìm tòi học
hỏi về sinh lý, dễ sa ngã vào các tệ nạn xã hội
như ma túy, mại dâm là đối tượng dễ bị nhiễm
HIV(3) và lứa tuổi thanh thiếu niên là nguồn
nhân lực tương lai của đất nước; đối tượng này
nếu chúng ta trang bị đầy đủ kiến thức phòng
chống HIV thì đại dịch HIV tại địa phương có
thể nằm trong tầm kiểm soát(1)nên trong đề tài
này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu đối
tượng là học sinh trung học phổ thông (THPT).
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỷ lệ những học sinh THPT huyện
Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh có kiến
thức, thái độ, thực hành đúng về phòng chống
HIV/AIDS và các yếu tố liên quan.
Mục tiêu cụ thể
Xác định tỷ lệ những học sinh THPT có kiến
thức thái độ, thực hành đúng về phòng ngừa lây
nhiễm HIV/AIDS.
Xác định tỷ lệ của những nguồn thông tin về
giáo dục sức khỏe phòng chống HIV/AIDS tại
điạ phương.
Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái
độ, thực hành với những đặc tính chung của các
học sinh THPT: Tuổi, phái, học vấn, hoàn cảnh
kinh tế.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả
Địa điểm nghiên cứu
Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây ninh
Đối tượng nghiên cứu
Học sinh THPT đang học tại huyện Dương
Minh Châu trong năm 2012.
Cỡ mẫu
Áp dụng công thức
n = [ Z2 (1‐ /2) . P ( 1 – P ) ] / d2
Với các trị số : P = 50% = 0,5; Z = 1,96 và d =
0,05
Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu là n = 385 lấy tròn
thành 400
Kỹ thuật chọn mẫu
Tại Huyện Dương Minh Châu có 3 trường
THPT: Trường THPT Dương Minh Châu,
Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu và Trường
THPT Nguyễn Thái Bình. Áp dụng phương
pháp kết hợp lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 292
chọn mẫu cho từng tầng, chọn mẫu cho các tầng
nhỏ. Với cách chọn như vậy, tính cụ thể như sau:
chọn mẫu cho từng tầng, chọn ngẫu nhiên các
đối tượng từng tầng cần điều tra đủ số mẫu đã
chọn.
Phương pháp thu thập số liệu
Phỏng vấn trực tiếp dựa vào bộ câu hỏi có
cấu trúc soạn sẵn.
Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu thống kê được xử lý bằng phần mềm
STATA phiên bản 11.0
KẾT QUẢ
Bảng 1: Tần số và tỷ lệ mẫu nghiên cứu phân bố theo
các đặc tính chung (n= 400)
Đặc tính Tần số Tỷ lệ %
Nhóm tuổi :
< 17 130 32,50
17 270 67,50
Phái
Nam 169 42,25
Nữ 231 57,75
Học vấn
Lớp 10 156 39,00
Lớp 11 132 33,00
Lớp 12 112 28,00
Hoàn cảnh kinh tế
Khá 70 17.50
Đủ sống 295 73,75
Khó khăn 35 8,75
Đối tượng nghiên cứu đa số là các học sinh
THPT có tuổi từ 17 trở lên ( 67,5%). Phái nữ
chiếm (57,75%). Học vấn lớp 10 chiếm cao nhất
(39%). Kinh tế đủ sống chiếm tỉ lệ cao nhất
(73,75%).
Bảng 2 : Tần số và tỷ lệ mẫu nghiên cứu phân bố
theo các nguồn thông tin về HIV(n=400)
Nguồn thông tin Tần số Tỷ lệ %
Đã từng nghe HIV/AIDS
Có nghe 396 99,00
Chưa nghe 4 1,00
Đài phát thanh 311 77,75
Truyền hình 366 91,5
Báo 303 75,75
Bạn bè 237 59,25
Nhà trường 275 68,75
Nguồn thông tin Tần số Tỷ lệ %
Nhân viên y tế 143 35,75
Tranh, áp phích 203 50,75
Nguồn khác 72 18,00
Đa số các học sinh THPT đã từng nghe nói
về HIV/AIDS (99%). Nguồn cung cấp thông tin
về HIV/AIDS chính là 3 nguồn: Truyền hình
(91,5%), Đài (77,75%), Báo (75,75%).
Bảng 3: Tần số và tỷ lệ học sinh phân bố theo kiến
thức về HIV/AIDS (n=400)
Kiến thức Biết n (%)
Không biết
n (%)
Nguyên nhân 329(82,46) 70(17,54)
Triệu chứng 329(59,90) 160(40,10)
Đường lây truyền 341(85,25) 59(14,75)
Điều trị 254(63,50) 146(36,50)
Phòng ngừa 297(74,25) 103(25,75)
Trách nhiệm 338(84,50) 62(15,50)
Kiến thức chung 97(24,25) 303(75,75)
Tỉ lệ các học sinh THPT biết nguyên nhân
gây bệnh HIV/AIDS là (82,46%), biết triệu chứng
(59,90%), biết đường truyền (85,25%), biết về
điều trị (63,5%), biết về phòng ngừa (74,25%),
biết trách nhiệm trong công tác phòng chống
HIV/AIDS (84,5%) và có kiến thức chung đúng
(24,25%).
Bảng 4: Mối liên quan giữa kiến thức về phòng ngừa
và những thuộc tính của học sinh THPT (n = 400)
Đặc tính
Kiến thức
p
PR (KTC
95%)
Biết
n(%)
Không
n(%)
Nhóm
tuổi
17 213(78,89) 57(21,11) 0,01 1,22(1,05-1,40)
< 17 84(64,62) 46(35,38)
Phái Nữ 179(77,49) 52(22,51) 0,08 1,1(0,98-1,25)
Nam 118(69,82) 51(30,18)
Học
vấn
Lớp
10 96(61,54) 60(38,46) 1
Lớp
11 103(78,03) 29(21,97) <0,001
1,26(1,08-
1,47)
Lớp
12 98(87,5) 14(12,5)
1,42(1,22-
1,63)
Hoàn
cảnh
kinh tế
Khá 53(75,71) 17(24,29) 1,06(0,82-1,35)
Đủ
sống 219(74,24) 76(25,76) 0,64
1,03(0,83-
1,29)
Khó
khăn 25(71,43) 10(28,57) 1
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 293
Tuổi của học sinh THPT có liên quan có ý
nghĩa thống kê với kiến thức về phòng ngừa.
Học sinh có tuổi từ 17 tuổi trở lên biết kiến thức
về phòng ngừa cao 1,22 lần so với học sinh tuổi
nhỏ hơn 17 với p=0,01. Có liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa học vấn của học sinh THPT với
kiến thức về phòng ngừa. Học sinh có học vấn
lớp 11 có kiến thức về phòng ngừa cao 1,26 lần
so với học sinh lớp 10 và học sinh có học vấn lớp
12 biết kiến thức về phòng ngừa cao 1,42 lần so
với học sinh lớp 10 với p<0,001. Không có liên
quan giữa các đặc tính phái, hoàn cảnh kinh tế
của học sinh THPT với kiến thức về phòng ngừa.
Bảng 5: Tần số và tỷ lệ học sinh phân bố theo thái độ
về những biện pháp dự phòng và thái độ đối với
người nhiễm HIV (n=400)
Biện pháp dự phòng Đồng ý n (%)
Không đồng ý
n (%)
Sử dụng bao cao su 302(75,50) 98(24,50)
Sử dụng chung kim tiêm 322(80,5) 78(19,50)
Sống chung thủy 312(78) 88(22)
Không phân biệt đối xử 326(81,50) 74(18,50)
Tôn trọng người có HIV 316(79) 84(21)
Không xa lánh kỳ thị 310(77,69) 89(22,31)
Thái độ chung về phân
biệt đối xử
286(71,50) 114(28,50)
Thái độ các học sinh THPT đồng ý các biện
pháp phòng lây nhiễm HIV/AIDS trên 75%.
Nhưng thái độ chung về phân biệt đối xử chỉ đạt
71,50%.
Bảng 6: Tần số và tỷ lệ học sinh phân bố theo thực
hành về các biện pháp dự phòng
THỰC HÀNH
THỰC HÀNH
Đúng
n ( % )
Không
n ( % )
Dùng chung dụng cụ cắt móng tay 329 (82,46) 70 (17,54)
Dùng chung dụng cụ cạo râu 355 (88,75) 45 (11,25)
Dùng chung dụng cụ lấy rái tai 324 (81,00) 76 (19)
Dùng chung dụng cụ chải rang 378 (94,50) 22 (5,5)
Thực hành chung dụng cụ 301 (75,25) 99 (24,75)
Có tham dự tập huấn sử dụng bao
cao su
261 (65,25) 139
(34,75)
Đi xét nghiệm khi nghi nhiễm HIV 218 (54,50) 182
(45,50)
Tham gia câu lạc bộ 119 (29,5) 281
(70,25)
Đa số các học sinh có thực hành không sử
dụng chung dụng cụ đúng trên 81%, số học sinh
có thực hành chung dụng cụ đúng là 75,25 %.
Học sinh có tham dự tập huấn về sử dụng bao
cao su đúng là 65,25%, học sinh thực hành đi xét
nghiệm khi nghi nhiễm HIV đúng là 54,50% và
học sinh thực hành tham gia câu lạc bộ phòng
chống HIV/AIDS là 29,5%.
Bảng 7: Mối liên quan giữa kiến thức chung và thái
độ chung
Kiến thức
chung
Thái độ chung
p PR (KTC 95%) Đồng ý
n(%)
Không
n(%)
Đúng 81( 83,51) 16(16,49) 0,002 1,23 (1,09-1,38)
Sai 205(67,66) 98(32,34)
Học sinh có kiến thức chung đúng sẽ có thái
độ chung đồng ý gấp 1,23 lần các học sinh không
có kiến thức chung đúng.
Bảng 8: Mối liên quan giữa kiến thức chung và thực
hành chung
Kiến thức
chung
Thực hành chung p PR (KTC
95%) Đúng n(%) Sai n(%)
Đúng 73(75,26) 24(24,74) 0,99 1,00 ( 0,87-1,14)
Sai 228(75,25) 75(24,75)
Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa kiến thức chung đúng với thực hành chung
đúng.
Bảng 9: Mối liên quan giữa thái độ chung và thực
hành chung
Thái độ
chung
Thực hành chung p PR
(KTC 95%)Đúng n(%) Sai n(%)
Đồng ý 236 (82,52) 50 (17,48) <0,001 1,44
(1,22-1,71)
Không đồng ý 65 (57,02) 49 (42,98)
Học sinh có thái độ chung đồng ý sẽ có thực
hành chung đúng gấp 1,44 lần các học sinh
không có thái độ chung đồng ý.
BÀN LUẬN
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân
tầng mang tính đại diện cho học sinh toàn
huyện. Do đó, kết quả nghiên cứu về đặc tính
chung của mẫu đại diện cho dân số nghiên cứu
tại huyện Dương Minh Châu.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 294
Những nguồn thông tin về phòng chống
HIV/AIDS.
Hầu hết các học sinh THPT đã từng nghe nói
về HIV/AIDS (99%). Đây là một điểm thuận lợi
cho công tác phòng chống HIV/AIDS và cũng
cho thấy hiệu quả của chương trình phòng
chống HIV/AIDS trong thời gian qua. Nguồn
thông tin chính về HIV/AIDS mà các học sinh
THPT được cung cấp đó là là 3 nguồn: truyền
hình (91,5%), đài phát thanh (77,75%), báo
(75,75%). Các nguồn thông tin khác như nhà
trường (68,75%), bạn bè (59,25%), tranh áp phích
(50,75%), nhân viên y tế (35,75%), nguồn khác
(18%). Đặc biệt nguồn thông tin từ truyền hình
chiếm tỉ lệ cao nhất 91,5%. Tỉ lệ này cao hơn
nghiên cứu của Lữ Thị Khuê Tú tại tỉnh Bến Tre
năm 2007 (53,47%)(4), điều này được lý giải do
thời điểm nghiên cứu khác nhau nên kết quả
khác nhau hoặc cách tiếp cận các nguồn thông
tin qua truyền hình tại Tây Ninh là cao hơn tại
Bến Tre. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu có
điểm giống nhau là tiếp cận qua truyền hình đều
đạt trên 50 %. Kết quả này cho thấy tác dụng rất
tốt của kênh thông tin này, vì truyền hình là
kênh thông tin đại chúng có khả năng tiếp cận
với cộng đồng cao nhất và hiện tại hầu hết các
gia đình đều có truyền hình để sử dụng. Truyền
thông từ nhân viên y tế chỉ chiếm 35,75%. Kết
quả này cao hơn nghiên cứu của Lữ Thị Khuê Tú
tại tỉnh Bến Tre năm 2007 (12,6%)(4); nhân viên y
tế truyền thông đến người dân là kênh truyền
thông trực tiếp rất quan trọng trong việc thiết
lập hành vi mới có lợi cho sức khỏe. Đây là bước
thành công ban đầu của ngành y tế trong thực
hiện GDSK cho người dân vì hiện tại số biên chế
của ngành y tế thì thấp mà áp lực công việc thì
nhiều trong việc thực hiện khám chữa bệnh.
Ngành y tế cần tổ chức nhiều lớp tập huấn cho
giáo viên các trường THPT để củng cố kiến thức
cho giáo viên và giúp cho giáo viên có thêm kiến
thức để hướng dẫn cho học sinh kiến thức
phòng chống HIV/AIDS. Vì vậy, nên củng cố và
duy trì 3 nguồn thông tin truyền hình, đài, báo
và củng cố, tăng cường thêm các nguồn thông
tin từ nhân viên y tế và nhà trường THPT về số
lượng và chất lượng, bằng nhiều hình thức và
nội dung khác nhau phù hợp với mọi đối tượng.
Các yếu tố liên quan đến kiến thức
Có liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thuộc
tính tuổi của học sinh THPT với kiến thức về
đường lây, phòng chống. Học sinh có tuổi từ 17
trở lên biết kiến thức về đường lây, phòng ngừa
cao hơn so với học sinh tuổi nhỏ hơn 17. Có liên
quan có ý nghĩa thống kê giữa học vấn của học
sinh THPT với kiến thức về nguyên nhân,
đường lây, phòng chống. Học sinh có học vấn
càng cao có kiến thức về nguyên nhân, đường
lây, phòng chống càng cao. Điều này có thể lý
giải tuổi càng cao và học vấn càng cao thì kiến
thức đường lây và phòng chống có được càng
cao. Kết quả này tương tự kết quả nghiên cứu
của Lữ Thị Khuê Tú tại tỉnh Bến Tre năm 2007(4)
(Học vấn hơn một khối lớp thì kiến thức càng
thấp).
Có liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
thuộc tính phái của học sinh THPT với kiến
thức về trách nhiệm. Học sinh có phái là nữ có
kiến thức về trách nhiệm cao hơn so với học
sinh phái nam. Điều này có thể lý giải học sinh
nữ quan tâm đến trách nhiệm trong công tác
phòng chống HIV/AIDS hơn nam giới. Trong
TTGDSK cần chú ý đến từng nhóm đối tượng
để có phương pháp và nội dung tuyên truyền
cho phù hợp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tình trạng kinh
tế gia đình của học sinh THPT có liên quan với
kiến thức về nguyên nhân. Học sinh có hoàn
cảnh kinh tế khó khăn biết nhiều hơn học sinh có
điều kiện kinh tế khá và đủ sống. Chúng tôi
nhận thấy không có liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa thuộc tính tuổi, phái, học vấn, kinh tế
của học sinh THPT với kiến thức chung.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 295
Thái độ của các học sinh THPT đối với các
biện pháp dự phòng HIV/AIDS
Tỉ lệ các học sinh THPT đồng ý với việc sử
dụng bao cao su là 75,50%. Kết quả này phù hợp
với nghiên cứu của Lữ Thị Khuê Tú tại tỉnh Bến
Tre năm 2007 là 78,77%(4). Đây là điều mà chúng
ta mong đợi vì việc chấp nhận sử dụng bao cao
su trong quan hệ tình dục sẽ phòng được các
bệnh lây truyền qua dường tình dục nói chung
và sẽ phòng lây nhiễm HIV nói riêng một cách
hiệu quả.
Tỉ lệ học sinh đồng ý không sử dụng chung
bơm kim tiêm (80,5%) cao hơn kết quả nghiên
của Lữ Thị Khuê Tú (4) tại tỉnh Bến Tre năm 2007
(55,75%). Điều này có thể lý giải do thời điểm
nghiên cứu khác nhau nên kết quả cũng khác
nhau hoặc do công tác tuyên truyền tại Tây Ninh
nhấn mạnh đến việc không nên sử dụng chung
bơm kim tiêm hơn ở Bến Tre nên kết quả cũng
khác biệt.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ học sinh
chấp nhận sống chung thủy (78% ) để phòng lây
nhiễm HIV là cao. Điều này là điều đáng động
viên khuyến khích, bởi vì thái độ đồng tình sống
chung thủy là hoàn toàn đúng vì sẽ giảm nguy
cơ lây truyền HIV từ người này qua người khác.
Khi có thái độ đúng sẽ kéo theo việc thực hành
đúng trong việc phòng chống HIV/AIDS(5).
Tỉ lệ các học sinh THPT đồng ý với việc
không phân biệt đối xử (81,50%), tôn trọng
người nhiễm HIV (79%), không xa lánh kỳ thị
(77,69%) và có thái độ chung về phân biệt đối xử
(71,50%).
Như vậy thái độ các học sinh THPT đồng ý
các biện pháp phòng lây nhiễm HIV/AIDS trên
75%. Nhưng thái độ chung về phân biệt đối xử
chỉ đạt 71,50%. Thái độ đồng ý các biện pháp
phòng lây nhiễm đạt tỉ lệ cao là điều đáng phấn
khởi vì chương trình GDSK tại địa phương bước
đầu đã đạt dược nhiều thành công khi người ta
có thái độ chấp nhận thì sẽ tiến tới thực hành các
hành vi có lợi cho sức khỏe cao hơn, đây là
mong đợi của ngành y tế. Thái độ chung về
không phân biệt đối xử, kỳ thị người nhiễm HIV
cao trên 70% là điều mà toàn xã hội mong đợi vì
Chương trình GDSK tại địa phương bước đầu
thành công với phần đông người trong xã hội có
thái độ đúng khi chấp nhận người nhiễm HIV.
Những yếu tố liên quan đến thái độ về
phòng chống HIV/AIDS.
Tuổi, học vấn của học sinh THPT liên quan
có ý nghĩa thống kê với thái độ đúng về sử dụng
bao cao su khi quan hệ tình dục, không sử dụng
chung bơm kim tiêm, sự chung thủy một vợ một
chồng. Học sinh có tuổi từ 17 trở lên, học vấn lớp
11 hay lớp 12 có thái độ đúng về sử dụng bao
cao su khi quan hệ tình dục, không sử dụng
chung bơm kim tiêm, sự chung thủy một vợ một
chồng cao hơn so với học sinh tuổi nhỏ hơn 17
và học sinh lớp 10. Điều này có thể do kiến thức
về phòng ngừa của học sinh có tuổi cao và học
vấn cao thì có kiến thức cao hơn nên có kiến thức
đúng sẽ kéo theo thái độ đúng cao hơn, điều này
là phù hợp.
Tuổi của học sinh THPT liên quan có ý nghĩa
thống kê với thái độ chung về phân biệt đối xử,
kỳ thị. Học sinh có tuổi từ 17 tuổi trở lên thái độ
chung về phân biệt đối xử, kỳ thị cao hơn so với
học sinh tuổi nhỏ hơn 17. Có liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa phái của học sinh với thái
độ chung về phân biệt đối xử, kỳ thị. Học sinh
phái nữ có thái độ chung đúng về phân biệt đối
xử, kỳ thị cao hơn so với học sinh nam. Có liên
quan có ý nghĩa thống kê giữa học vấn của học
sinh THPT với thái độ chung về phân biệt đối
xử, kỳ thị. Học sinh có học vấn lớp 11, lớp 12 có
thái độ chung đúng về phân biệt đối xử, kỳ thị
cao hơn so với học sinh lớp 10. Kết quả này
chứng tỏ chương trình TTGDSK tại địa phương
bước đầu thành công. Chúng ta cần tăng cường
TTGDSK về phòng chống HIV và chú ý đến đặc
điểm từng đối tượng như tuổi, phái và trình độ
học vấn để có nội dung và phương pháp truyền
thông hiệu quả nhất.
Tình trạng kinh tế gia đình của học sinh
THPT không có liên quan với thái độ phòng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 296
chống lây nhiễm HIV/AIDS. Điều này có thể lý
giải là dù các học sinh có hoàn cảnh kinh tế là
khá hay đủ sống hay khó khăn điều nhận được
các nguồn thông tin giống nhau, nên có kiến
thức giống nhau, không có sự khác biệt; do đó
kéo theo thái độ giống nhau cũng không có sự
khác biệt. Hay dù học sinh có kiến thức khác
nhau nhưng sự quan tâm đến việc phòng chống
HIV/AIDS là giống nhau nên không có sự khác
biệt. Đây là sự thành công của chương trình
GDSK của địa phương vì học sinh bước đầu đã
quan tâm đến việc phòng chống HIV/AIDS
trong khi bệnh này hiện chưa có thuốc điều trị
đặc hiệu và cũng chưa có thuốc chủng ngừa.
Thực hành của các học sinh THPT về các
biện pháp phòng chống HIV/AIDS.
Tỉ lệ học sinh thực hành đúng không dùng
chung dụng cụ cắt móng tay (82,46%), không
dùng chung dụng cụ cạo râu (88,75%), không
dùng chung dụng cụ lấy ráy tai (81%), không
dùng chung dụng cụ chải răng (94,50%). Thực
hành chung dụng cụ đúng (75,25%); kết quả
này cao hơn kết quả nghiên cứu kiến thức‐thái
độ‐thực hành của học sinh THPT tại Ninh
Thuận của Lê Trọng Lưu, Nguyễn Đỗ Nguyên
là 61,8%(3) nhưng thấp hơn nghiên cứu của Lữ
Thị Khuê Tú tại tỉnh Bến Tre năm 2007 là 86,96
% (4). Điều này có thể lý giải là do thời điểm
nghiên cứu khác nhau kết quả nghiên cứu
cũng khác nhau. Nhưng điều chúng ta quan
tâm là vẫn còn một tỉ lệ 24,75% học sinh vẫn
thực hành không đúng về sử dụng dụng cụ cá
nhân để vệ sinh. Chương trình giáo dục sức
khỏe tại địa phương cần tăng cường tuyền
thông các thông tin phòng ngừa nhiễm HIV
bắng cách không sử dụng các dụng cụ cá nhân
như dụng cụ cắt móng tay, cạo râu
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ học sinh có
thực hành sử dụng bao cao su đúng (65,25%).
Điều này nghĩa là còn 24,75% học sinh thực hành
sai về không sử dụng bao cao su khi quan hệ
tình dục. Địa phương cần tuyên truyền, vận
động thêm nên sử dụng bao cao su khi quan hệ
tình dục ngoài hôn nhân để phòng ngừa nhiễm
HIV. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỉ lệ học
sinh có thực hành đi xét nghiệm khi nghi nhiễm
HIV (54,50%); Tham gia câu lạc bộ (29,5%).
Tỉ lệ học sinh THPT thực hành về các biện
pháp phòng chống lây nhiễm HIV qua các dụng
cụ đúng là trên 75% .Tuy nhiên, vẫn còn 25% các
học sinh chưa thực hành đúng việc phòng chống
là điều đáng lo ngại. Đây là thiếu sót của chương
trình giáo dục sức khỏe tại địa phương. Để khắc
phục vấn đề này chúng ta phải thực hiện truyền
thông thường xuyên đầy đủ cho các đối tượng
và các các nội dung mang tính hệ thống từ
nguyên nhân, triệu chứng, đường lây, cách
phòng chống HIV/AIDS. Kết quả nghiên cứu
cho thấy thực hành không thể quan sát đánh giá
nên thể hiện tính chưa chặt chẽ của đề tài nghiên
cứu vì chưa có phần quan sát thực tế. Tuy nhiên,
với nhiều câu hỏi cho phần thực hành thì phần
nào kết quả cũng có tính tương đối đúng khi
nhận định về phần thực hành của học sinh.
Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực
hành
Kiến thức chung đúng liên quan có ý nghĩa
thống kê với thái độ chung đúng. Mối liên
quan này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Học
sinh có kiến thức chung đúng sẽ có thái độ
chung đúng gấp 1,23 lần các học sinh không có
kiến thức chung đúng.
Thái độ chung đúng liên quan có ý nghĩa
thống kê với thực hành chung đúng. Mối liên
quan này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Học
sinh có thái độ chung đúng sẽ có thực hành
chung đúng gấp 1,44 lần các học sinh không có
thái độ chung đúng.
Sự liên quan này phù hợp với các bước có
hành vi đúng, khi có kiến thức đúng sẽ kéo theo
thái độ đồng thuận cao và chỉ cần ủng hộ thêm
niềm tin thì sẽ kéo theo thực hành đúng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 297
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Tỉ lệ học sinh biết về phòng ngừa (75,25%) là
cao tuy nhiên còn 24,75 % học sinh chưa biết
cách phòng ngừa nhiễm HIV.
Tỉ lệ các học sinh THPT đồng ý với việc sử
dụng bao cao su (75,50%), không sử dụng chung
bơm kim tiêm (80,5%), sống chung thủy (78%).
Đa số các học sinh có thực hành không sử
dụng chung dụng cụ đúng (81%). Học sinh thực
hành đúng về sử dụng bao cao su là 65,25%, học
sinh thực hành đi xét nghiệm khi nghi nhiễm
HIV đúng là 54,50% và học sinh thực hành tham
gia câu lạc bộ phòng chống HIV/AIDS là 29,5%.
Nguồn cung cấp thông tin chính hiện nay là
3 nguồn: Truyền hình (91,5%), Đài (77,75%), Báo
(75,75%).
Trong GDSK cần lưu ý những điểm:
+ Tuyên truyền sâu rộng trong học sinh và
nhân dân các thông tin về HIV/AIDS: các biện
pháp phòng chống và trách nhiệm của mọi
người.
+ Cần chú ý học sinh nam.
+ Tăng cường hơn nữa các phương pháp,
phương tiện, hình thức và nội dung GDSK phù
hợp với học sinh THPT. Duy trì các nguồn thông
tin chính truyền hình, đài, báo và phát triển
thêm nhiều nguồn thông tin mới. Trang bị thêm
kiến thức phòng chống HIV/AIDS cho cán bộ y
tế, nhân viên y tế ấp, cộng tác viên phòng chống
HIV/AIDS, giáo viên các trường phổ thông.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hammett TM, Des Jarlais D, Johnston P (2007). HIV prevention
fPR injection drug users in China and Vietnam: policy and
research considerations. Glob Public Health 2(2): 125‐139.
2. Kaljee LM, Genberg B, Riel R, et al (2005). Effectiveness of a
thePRy‐based risk reduction HIV prevention program fPR rural
Vietnamese adolescentsʺ. AIDS Educ Prev. 17(3): 185‐199.
3. Lê Trọng Lưu, Nguyễn Đỗ Nguyên (2004). Kiến thức‐thái độ‐
thực hành về phòng chống HIV/AIDS của học sinh phổ thông
trung học tỉnh Ninh Thuận năm 2004. Y học TP.HCM. 9(1). 100‐
104.
4. Lữ Thị Khuê Tú (2007). Kiến thức‐ Thái độ ‐Thực hành phòng
chống HIV/AIDS của học sinh THPT Lê Quý Đôn huyện Bình
Đại tỉnh Bến Tre năm 2007. Luận văn tốt nghiệp Cao học Y tế
công cộng. Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. Tr. 88‐90.
5. Nguyễn Đỗ Nguyên, Nguyễn Văn Kính, Nguyễn Văn Lơ
(2010). Kiến thức. thái độ. thực hành phòng chống HIV/AIDS
của thanh thiếu niên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại phường
19 và 22. Bình Thạnh. TP. Hồ Chí Minh. Y học TP.HCM. 14. (8)
105‐111.
6. Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Tây Ninh (2011) Báo cáo hoạt
đông năm 2010. Tây Ninh. Tr.2‐4.
Ngày nhận bài báo: 13/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/6/2014
Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kien_thucthai_dothuc_hanh_ve_phong_chong_hivaids_cua_hoc_sin.pdf