Kỹ năng giao tiếp trong lớp học
Trong quá trình dạy học, giảng viên với tư cách là người phát, truyền đạt thông tin của mình đến toàn bộ lớp học và từng sinh viên. Bằng cách nào đó, giảng viên cần phải là người giao tiếp và hướng dẫn giỏi để có thể truyền toàn bộ hàm lượng thông điệp của mình, tránh bất cứ một sự thu nhận sai nào và bất cứ sự hiểu lầm đáng tiếc nào trong đầu sinh viên. dẫn đến sai lệch trong việc theo đuổi mục tiêu, hay hơn thế nữa
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 517 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỹ năng giao tiếp trong lớp học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM – SỐ 03/2014 104
KỸ NĂNG GIAO TIẾP TRONG LỚP HỌC
Võ Tuyển
Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM
TÓM TẮT
Chìa khóa d n ến sự th nh ông ối v i mỗi giảng vi n l phải biết kết hợp giữ năng lự huy n môn
ủ mình v năng lực gây thiện cảm v i sinh viên thông qua kỹ năng gi o tiếp. Trong quá trình dạy họ , giảng
vi n phải l ng ời gi o tiếp v h ng d n giỏi ể thể truyền to n h m l ợng thông iệp của mình ến l p
họ v từng sinh viên, nh m thực hiện ợ mụ ti u v n i dung của bài dạy Muốn vậy, mỗi giảng vi n không
những ần phải ợ o tạo, bồi d ỡng ầy ủ v thực tế hơn về nghệ thuật giao tiếp b ng lời, m n ần phải
học cách làm quen v i toàn b á ng tác, c chỉ gi o tiếp không lời ể quá trình gi o tiếp trong l p họ phát
huy ợ tối tính hiệu quả
COMMUNICATIONSKILLSIN SCHOOL
ABSTRACT
The key to success for each lecture is said to be a mix of their professional capability and capacity to
create sympathy with student by communication skill. In the teaching process, lecture has to be effective
communication skills and guidance to be able to transfer the entire content of his message to the class and each
student, in order to implement the objectives and content of the lesson. For this, each lecture not only needs to be
trained and practices than on verbal art, but also needs to learn to become familiar with body language to the
process of communication in the class to maximize efficiency.
1. MỞ ĐẦU
Mụ í h ơ ản ủa giao tiếp trong l p họ l nh m thực hiện ợ mụ ti u v n i
dung của bài dạy Điều n y i hỏi giảng vi n phải b ng mọi á h thu h t ợ sinh vi n, duy
trì sự chú ý và phát huy tính tích cực nhận thức của sinh viên trong suốt bài dạy Muốn vậy,
giảng vi n ần phải thực hiện á kỹ năng ứng l p ơ ản m t cách phù hợp v hiệu quả;
iết t ra những yêu cầu thích hợp ối v i sinh viên trong l p họ v luôn theo dõi, giám sát,
gi p ỡ sinh viên thự hiện á y u ầu ; ồng thời, phải khả năng ứng x phù hợp v i
các loại tình huống và v i từng sinh vi n nh m ảm bảo hiệu quả tá ng về các m t tâm l ,
giáo dụ v x h i; về l luận dạy họ v ph ơng pháp dạy học; về thời gian...
Nh vậy, gi o tiếp trong l p họ l sự tr o ổi thông tin, là quá trình truyền và nhận
thông iệp giữ giảng vi n v sinh vi n, giữ á sinh vi n v i nh u tr n ơ sở ình ẳng, tin
t ởng v tôn trọng l n nh u Gi o tiếp chủ yếu dùng ể thiết lập sự tiếp xúc và tạo nên mối
liên hệ t duy giữ ng ời phát v ng ời nhận thông tin.
Trong l p học, giao tiếp tạo n n mối quan hệ t ơng hỗ giữ giảng vi n v sinh vi n,
ng v i tr hủ ạo trong việc d n dắt hoạt ng của m t l p họ Do , i hỏi giảng vi n
và sinh viên phải có khả năng gi o tiếp ể ảm bảo việ truyền v nhận thức có hiệu quả các
thông iệp riêng rẽ củ nh u, hủ yếu dựa trên mối quan hệ t ơng hỗ giữ giảng vi n v sinh
viên.
Tuy nhi n, n i dung i viết n y hỉ ề ập t i những kỹ năng gi o tiếp ần phải
ợ ủ giảng vi n
2. CÁC LOẠI HÌNH GIAO TIẾP
Giao tiếp trong l p học tạo nên những tr o ổi giữ giảng vi n và sinh viên, vì vậy cả
giảng vi n l n sinh vi n hoạt ng khi thì nh ng ời phát khi thì nh ng ời nhận, họ ảm
nhiệm xen kẽ các vai trò khác nhau trong suốt quá trình dạy học.
NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM – SỐ 03/2014 105
Giao tiếp trong l p học làm xu t hiện những ng ời th m gi v i tr ợc gi i hạn r t
rõ r ng Giảng vi n hoạt ng nh l ng ời h ng d n sinh vi n, n sinh vi n ợ xem nh
l nhân vật hính ủa quá trình học tập Giảng vi n v i t á h l ng ời phát, truyền ạt thông
tin củ mình ến toàn b l p họ v từng sinh viên. Khi làm chứ năng ủ ng ời nhận, giảng
viên ch p nhận thái củ sinh vi n ng ần ến sự gi p ỡ ủ mình
Sinh viên v i t á h l ng ời nhận, cố gắng giải m , ánh giá mứ hiểu và những
phần khó hiểu, khi sinh vi n sẵn sàng tham gia nh m t ng ời phát b ng á h t câu hỏi
ho những ình luận á nhân Nh vậy, sinh vi n sẽ hứ năng k p vừ l ng ời nhận
v vừ l ng ời phát.
Giao tiếp cần á ph ơng tiện ể truyền thông iệp từ ng ời phát ến ng ời nhận
Giảng vi n hay sinh viên truyền thông iệp của mình b ng cách s dụng lời ho c không lời,
tức là giao tiếp bằng lời ho c giao tiếp không lời.
2.1. Giao tiếp bằng lời
Giao tiếp b ng lời l hình thức giao tiếp ợ u ti n m giảng vi n v sinh vi n s
dụng trong l p họ Tuy nhi n, loại hình gi o tiếp này có nhiều sắ thái khá nh u tùy thu
v o nghĩ ủa từ v nghĩ ảm xúc củ n Điều quan trọng l giảng vi n phải chú ý và biết
s dụng từ ngữ mà sinh viên biết nghĩ ủ từ , tránh dùng những từ ph ơng, những từ
m i khó hiểu.
B t k ai khi nhận m t thông iệp ũng ều nhạy cảm v i ngữ iệu Vì vậy, ngữ iệu
thêm vào trong giao tiếp b ng lời sẽ m ng lại nhiều nghĩ ho từ ngữ. V i m t giọng êm
d u, khoan thai sẽ l m ho giảng vi n sứ h p d n hơn, mở ờng cho m t sự n tiếp
niềm nở v tin t ởng hơn từ phí sinh vi n Ng ợ lại, nếu giọng n i khô kh n, gắt gỏng sẽ
l m giảm i r t nhiều sự truyền ảm, l m ho sinh vi n ảm th y kh h u C n nếu nh ngữ
iệu quá mạnh sẽ tạo r m t cảm giác khiêu khích, gây ra sự kháng cự ở ng ời nhận thông
iệp, thậm hí l m ho sinh vi n không muốn ối thoại.
Nh p iệu và sự chuyển giọng, nh n nhá ủ từ ngữ ũng l những iểm ần ợ thể
hiện trong gi o tiếp b ng lời Việ th y ổi khi chuyển giọng góp phần khơi dậy và duy trì sự
chú ý củ sinh vi n; ng ợc lại, nh p ều ều, ơn iệu th ờng gây nên sự thụ ng và
d ng d ng
Ngo i r , ngôn từ củ giảng vi n ần phải trong sáng và có cân nhắc về nh p sẽ l m
ho việ gi o tiếp dễ ch u hơn v khí h lệ hơn ối v i sinh vi n, l m ho quá trình gi o tiếp
trở n n h i h hơn
2.2. Giao tiếp không lời
Giao tiếp không lời ổ sung th m gi v v o quá trình gi o tiếp giữ giảng vi n v sinh
vi n, loại hình n y th ờng ợ ánh giá l ít qu n trọng Th nh ông h y th t ại ủ gi o
tiếp không lời thể hiện qu sự khéo léo, sự biểu l b ng ơ thể ủ giảng vi n
Nh l ngh ch lý, im l ng lại nói lên r t nhiều iều Im l ng, khi thì hỉ rõ m t sự suy
nghĩ h y do dự, thậm chí là sự không ồng ý; khi thì nh n mạnh sự nghiêm túc cần phải th m
v o thông iệp ợ truyền i M t vài giây im l ng củ giảng vi n thể l m ho sinh vi n
n tâm khi họ ng do dự, ho thôi th họ kiến phát biểu...
Sự diễn ạt b ng ng tác, c chỉ, dáng iệu i theo lời n i sẽ g p phần l m tăng th m
NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM – SỐ 03/2014 106
nghĩ ủa từ ngữ gi o tiếp Cá chỉ, thậm hí ôi khi khả năng n i v diễn ạt nhiều hơn
từ ngữ Cá ng tá qu y ng ời, nghiêng mình về phía sinh viên biểu th m t thái chú ý
hơn, thể hiện sự nhiệt tình củ giảng vi n v i i dạy M t ái nhìn hăm h h ng về ng ời
nói thể hiện m t sự qu n tâm ến họ, trong khi m t ái nhìn thoáng qu h y lơ ng n i
lên sự d ng d ng v ôi khi l m “ hết l ng” ng ời nói.
3. KỸ NĂNG GIAO TIẾP TRONG LỚP HỌC
Để gi o tiếp trong l p học có hiệu quả, giảng vi n nh t thiết phải có các kỹ năng gi o
tiếp ơ ản. Các kỹ năng gi o tiếp ơ ản sẽ gi p ho giảng vi n ạt ợc các mụ í h:
Xây dựng ợ l ng tin v o t t cả những gì m giảng vi n tr o ổi v truyền thông
iệp
Thiết lập ợ mối qu n hệ tốt v i sinh viên.
Kiềm chế ợc sự lo lắng, hồi h p ủ ản thân trong suốt quá trình dạy học.
Tạo ra sự phù hợp của ba yếu tố ơ ản khi giao tiếp l lời nói, sự phát âm v
hỉ, dáng iệu ủa mình.
Chìa khóa d n ến thành công thực sự l giảng vi n phải biết kết hợp giữ năng lự
huy n môn ủ mình v năng lực gây thiện cảm v i sinh viên thông qua kỹ năng gi o tiếp
S u ây sẽ tr o ổi m t số kỹ năng ơ ản về gi o tiếp trong l p họ
3.1. Giọng nói
Giọng nói củ giảng vi n n n ợ tr u huốt v những c tính sau:
Âm l ợng: phải rõ r ng v khả năng nghe rõ ợc kể cả ở cuối phòng học.
Tần số: l cao hay th p của giọng n i Tần số o ợc s dụng ể gây sự chú ý ở
m t thời iểm n o khi ần nh n mạnh Tránh giọng n i ều ều, ơn iệu.
Tố : l nhanh chậm của lời nói. Tố khoảng 125 từ/phút là phù hợp nh t.
Th y ổi tố sẽ tạo hiệu quả cao ở những iểm quan trọng trong bài học.
Nên ngắt giọng trong khoảng 1 2 giây ở cuối mỗi t ởng và ở cuối mỗi oạn văn
Tránh thói quen ngắt giọng b ng những âm “ ”, “ ”, v v k o d i gây kh h u.
Phát âm phải huẩn xác, kể cả tiếng n c ngoài. Tập ọc các từ kh tr c khi trình
bày.
3.2. Từ và ngôn ngữ
Giảng vi n ần chú ý:
S dụng ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu và phù hợp v i ại số ối t ợng sinh viên.
Dùng từ chính xác, thích hợp v i á tình huống học tập khá nh u
Cần giải thích các thuật ngữ chuyên môn khi cần thiết.
Tránh ho c giảm ến tối thiểu các từ ệm l p khoảng trống nh “ ại khái l ”, “vậy
thì ”, “thế thì ”, v v
3.3. Ngôn ngữ không lời
Giảng vi n ần phải tr u dồi ể diễn ạt ợc không chỉ những mình ng nói, mà
NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM – SỐ 03/2014 107
còn phải biết á h “n i” iều không phải b ng lời nói, tức là ngôn ngữ không lời, m t cách
nhiệt tình, thú v và lôi cuốn. Ngôn ngữ không lời cần phải phù hợp v i giọng nói.
T thế: ần giữ t thế ứng thẳng và thoải mái.
C chỉ: ôi t y n n ể tự nhiên, không gò bó hay cứng nhắc. C chỉ phải tự nhiên và
ng mự , không nh nh v không th y ổi th t th ờng.
Diện mạo: sinh vi n luôn luôn nhìn tr khi nghe giảng vi n n i, vì vậy trang phụ
giảng vi n phải phù hợp và không làm rối mắt.
Giao tiếp mắt: mắt ợ xem nh l a sổ ủ tâm hồn, giao tiếp mắt giúp thiết lập
và xây dựng mối quan hệ giữ giảng vi n v sinh vi n Giảng vi n ần qu n sát o quát ả
l p, trong khi v n cần và có thể dừng mắt nhìn sinh vi n n o trong 1 2 giây ể tăng
ờng hiệu quả giao tiếp trong l p học.
Vẻ m t: trên vẻ m t nên thể hiện sự nhiệt tình và tự tin. Mỉm ời, t ơi vui v vẻ m t
tự tin sẽ tạo ra sự dễ dàng trong truyền ạt, sự lôi cuốn, hứng thú ở sinh viên.
Thái : giảng vi n phải tỏ thái tôn trọng, ân cần và chú ý t i sinh viên, phải có
phong thái tự nhiên...
3.4. Kiểm soát sự lo lắng
Khi giảng vi n mong muốn kết quả củ i dạy l tốt sẽ không tránh khỏi sự hồi h p, lo
lắng, l iều ho n to n ình th ờng Tuy nhi n, giảng vi n cần kiểm soát, làm giảm ho c
chế ngự ợc sự lo lắng ng á h:
Chuẩn b và tập d ợt trôi chảy bài dạy tr c khi lên l p.
Tạo ra sự t ởng t ợng ẹp hay m t cảm nhận về sự thành công tốt ẹp của bài dạy
tr c khi vào l p.
Tạo r “lời mở ầu” thật nh t v n t ợng nh t có thể. M t sự ình tĩnh, “ ứng rắn”
trong v i ph t ầu sẽ gi p giảng vi n giảm ợc lo lắng i r t nhiều.
Bám vào những suy nghĩ ở khía cạnh tích cự , oi sinh vi n nh những ng ời bạn
quen biết.
Cố gắng có sự th gi n ần thiết, hít thở sâu vài ba lần tr c khi bắt ầu nói.
S dụng á ph ơng tiện trực quan thích hợp. Nên viết dàn ý và những iểm chính
cần chú ý của bài dạy vào m t bảng biểu treo t ờng ể khi cần thiết có thể nhìn l t nhanh.
4. KẾT LUẬN
Trong quá trình dạy họ , giảng vi n v i t á h l ng ời phát, truyền ạt thông tin của
mình ến toàn b l p họ v từng sinh vi n B ng á h n o , giảng vi n ần phải l ng ời
gi o tiếp v h ng d n giỏi ể thể truyền to n h m l ợng thông iệp của mình, tránh
b t cứ m t sự thu nhận sai nào và b t cứ sự hiểu lầm áng tiế n o trong ầu sinh viên, d n
ến sai lệch trong việ theo uổi mụ ti u, h y hơn thế nữ l gây n n sự nản chí ở sinh viên.
Nh vậy, mỗi giảng vi n không những ần phải ợ o tạo, bồi d ỡng ầy ủ v thực
tế hơn về nghệ thuật giao tiếp b ng lời, m n ần phải học cách làm quen v i toàn b các
ng tác, c chỉ gi o tiếp không lời ể quá trình gi o tiếp trong l p họ phát huy tối tính
hiệu quả
NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM – SỐ 03/2014 108
“Khả năng diễn giải một ý tưởng có tầm quan trọng gần như chính bản th n ý tưởng
đ ” (Bern rd B ru h)
Th y ho lời kết, xin ợ d n âu n i tr n ể mỗi giảng vi n h ng t suy ng m v
nhìn nhận lại xem kỹ năng gi o tiếp ủ mình trong l p họ ợ ho n thiện nh thế n o?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Marc Denommé & Madeleine Roy, (2000), Tiến tới một phương pháp sư phạm tương tác
bộ ba: Người học – Người dạy – Môi trường, Nh xu t ản Thanh niên.
[2]. Modules of Performance Based Teacher Education (PBTE Modules), (2005), Bộ môđun
đào tạo bồi dưỡng giáo viên kỹ thuật và dạy nghề c a Trung tâm quốc gia Nghiên cứu giảng
dạy nghề nghiệp (NCVER), Đại học tổng hợp Ohio, Hoa K .
[3]. Viện Nghiên cứu phát triển Giáo dục chuyên nghiệp – Đại họ S phạm kỹ thuật
Tp.HCM, (2005),Tài liệu tập huấn bồi dưỡng phương pháp giảng dạy cho giáo viên hạt nhân
– VTEP, Tp Hồ Chí Minh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ky_nang_giao_tiep_trong_lop_hoc.pdf