HC DiGeorge là một trong những rối loạn di
truyền do mất đoạn nhỏ trên NST thường gặp
nhất [7].
Kết quả nghiên cứu cho thấy, xét nghiệm
FISH trên 154 bệnh nhân có nghi ngờ mắc HC
Digeorge đã phát hiện 46 (29,8%) trường hợp bị
mất đoạn 22q11.2. Trong đó, có 27/46 bệnh nhân
(58,6%) là nam và 19/46 bệnh nhân (41,3%) là
nữ, tỷ lệ này cho thấy không có sự khác biệt rõ
ràng về giới với HC DiGeorge. Cho đến nay chưa
có báo cáo nào thống kê về tỷ lệ nam/nữ mắc HC
DiGeorge cũng như nghiên cứu ảnh hưởng của
giới tính đến HC này.
HC DiGeorge có những biểu hiện lâm sàng ở
những độ tuổi khác nhau. Có hai giai đoạn chính
mà việc chẩn đoán HC DiGeorge thường được
đưa ra là giai đoạn sơ sinh và sau đó. Hầu hết các
bệnh nhân được chẩn đoán mắc HC DiGeorge
ở giai đoạn sơ sinh đều có biểu hiện dị tật tim,
khuôn mặt bất thường, hạ Ca máu, suy giảm
miễn dịch. Các bệnh nhân được chẩn đoán sau
giai đoạn sơ sinh thường có thêm các biểu hiện
khác như nhiễm trùng tái phát, chậm phát triển,
rối loạn ngôn ngữ và hành vi [4]. Theo kết quả
nghiên cứu của chúng tôi, trong 46 bệnh nhi có
mất đoạn 22q11.2, có 27 (58,6%) là trẻ dưới 1
tháng tuổi và 19 (41,4%) là từ hơn 1 tháng đến
5 tuổi. 27 bệnh nhân sơ sinh mắc HC DiGeorge
đều có triệu chứng lâm sàng liên quan đến bất
thường tim mạch bẩm sinh, khe hở vòm miệng,
hạ Ca máu, suy hô hấp. Các bệnh nhân sau giai
đoạn sơ sinh từ hơn 1 tháng đến 5 tuổi đến khám
và được chỉ định làm xét nghiệm FISH cho HC
DiGeorgedo có thêm những biểu hiện lâm sàng
như chậm phát triển tâm thần và vận động, bất
thường về mắt, tai, rối loạn ngôn ngữ.
Triệu chứng lâm sàng của HC DiGeorge rất
đa dạng. Những bệnh nhân mắc HC DiGeorge
có những biểu hiện lâm sàng khác nhau. Bất
thường về tim mạch là một trong những dấu hiệu
lâm sàng hay thấy nhất ở các bệnh nhân mắc HC
DiGeorge. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 60,8%
bệnh nhân mất đoạn 22q11.2 có biểu hiện dị tật
tim bẩm sinh, trong đó thường gặp là tứ chứng
Fallot, thất phải hai đường ra, thông liên thất, suy
tim. Nghiên cứu của Donna M và cộng sự (2005)
cũng đã báo cáo 74% cá thể bị mắc HC DiGeorge
có bệnh tim bẩm sinh [6]. Theo nghiên cứu của
bệnh viện Nhi Wisconsin (Mỹ) thì 80% bệnh nhân
mắc HC DiGeorge bị dị tật tim [5].
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 17 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ (Fish) trong chẩn đoán hội chứng Digeorge, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
71
PHẦN NGHIÊN CỨU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng DiGerorge là hội chứng di truyền
do mất đoạn nhỏ (microdeletion) trên cánh
dài nhiễm sắc thể (NST) 22 ở vị trí 22q11.2. HC
DiGeorge được miêu tả lần đầu tiên vào năm
1965 bởi tiến sĩ Angelo DiGeorge. Tỷ lệ mắc
bệnh là 1/4000 trẻ đẻ sống. Đặc điểm lâm sàng
của HC DiGeorge rất khác nhau, tuỳ theo từng cá
nhân ngay cả khi những người này là người thân
trong gia đình. Một bệnh nhân mắc HC DiGeorge
có thể biểu hiện những đặc điểm lâm sàng này
mà không biểu hiện đặc điểm khác. Các nghiên
cứu đã chỉ ra hơn 180 triệu chứng lâm sàng của
HC DiGeorge gây nên những vấn đề ở các phần
và bộ phận khác nhau của cơ thể. Những đặc
trưng thường gặp nhất bao gồm: bất thường tim
mạch (tứ chứng Fallot, hẹp động mạch phổi với
thông liên thất, thân chung động mạch, thất phải
hai đường ra, bất thường động mạch chủ), bất
thường khuôn mặt (rãnh mí mắt ngắn, gốc mũi
to, mũi tẹt, cằm nhọn, hai tai thấp, tật đầu nhỏ),
suy giảm miễn dịch, thiểu sản tuyến ức, hạ calci
máu, bất thường thận, bất thường hệ vận động,
rối loạn ngôn ngữ và khả năng học tập [5]. Ngoài
ra, người bệnh cũng có nguy cơ cao mắc các bệnh
tâm thần về sau này như tâm thần phân liệt, trầm
cảm, hoặc mắc hội chứng tăng động giảm chú ý
(ADHD) [3].
Hơn 90% HC DiGeorgelà do mất đoạn nhỏ trên
nhiễm sắc thể 22 vùng 22q11. Vùng mất đoạn
chính có kích thước 300kb - 400kb chứa khoảng
20 - 30 gen nằm ở vị trí 22q11.2. Các nghiên cứu
đã chỉ ra đột biến mất gen TBX1 - một gen mã
hoá cho protein Tbox1 (là protein quan trọng cho
sự hình thành của các mô và các cơ quan nhất
định trong quá trình phát triển phôi thai) có thể
gây ra nhiều dấu hiệu đặc trưng của HC DiGeorge
(như dị tật tim, hở hàm ếch, đặc điểm bất thường
khuôn mặt, giảm thính lực, hạ cacli máu). Một số
nghiên cứu khác cho rằng việc mất một gen khác,
gen COMT cũng nằm trong vùng 22q11.2 có thể
KỸ THUẬT LAI HUỲNH QUANG TẠI CHỖ (FISH)
TRONG CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG DIGEORGE
Lê Thị Liễu, Đinh Thị Hồng Nhung, Ngô Diễm Ngọc
Khoa Di truyền và Sinh học phân tử, Bệnh viện Nhi TW
TÓM TẮT
Hội chứng (HC) DiGeorge là một trong những hội chứng mất đoạn nhỏ nhiễm sắc thể hiếm
gặp, trong đó 90% là do mất đoạn ở cánh dài nhiễm sắc thể (NST) số 22 tại vị trí 22q11.2. Tỷ lệ
mắc bệnh là 1/4.000 trẻ đẻ sống. Mục tiêu: Phát hiện mất đoạn 22q11.2 trong HC Digeorge bằng
kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ (FISH). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 154 bệnh nhi
có nghi ngờ mắc HC DiGeorge trên lâm sàng. Sử dụng kỹ thuật FISH với đầu dò đặc hiệu D22S75
(N25) phát hiện mất đoạn 22q11.2. Kết quả: 46/154 (29,8%) bệnh nhân có mất đoạn 22q11.2
được chẩn đoán mắc HC DiGeorge. Kết luận: Kỹ thuật FISH là phương pháp hiệu quả, chính xác,
nhanh chóng trong chẩn đoán xác định HC DiGeorge.
Từ khoá: HC DiGeorge, NST 22, mất đoạn 22q11.2,FISH.
TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 3
72
gây ra các vấn đề về rối loạn hành vi và tâm thần
của HC DiGeorge[3]. Sự mất mát các gen khác
nhau, tương tác giữa các gen có thể là nguyên
nhân gây nên các bất thường lâm sàng đa dạng
của HC DiGeorge, không có sự tương quan giữa
kích thước của đoạn bị mất với mức độ nặng nhẹ
trên lâm sàng.
Một tỷ lệ rất nhỏ HC DiGeorge là do mất đoạn
trên cánh ngắn nhiễm sắc thể số 10, vùng 10p13-
14. Kích thước của vùng gen là 300kb có chứa gen
DGS2 và BRUNOL3, được cho là gen gây nên dị tật
tim, thiểu sản tuyến ức [1].
Cơ chế di truyền của HC DiGeorge tuân theo
quy luật tính trạng trội trên nhiễm sắc thể thường.
90% bệnh nhân mất đoạn do tự phát, 10% mất
đoạn do sự di truyền có tính chất gia đình [2].
Mất đoạn 22q11.2 trong HC DiGeorge là mất
đoạn nhỏ, không phát hiện được trên công thức
NST thông thường và khó phát hiện trên công
thức NST có độ phân giải cao kéo dài băng. Hiện
nay, có nhiều phương pháp xét nghiệm để chẩn
đoán HC DiGeorge như: FISH, MLPA, microarray.
Tuy nhiên, kỹ thuật FISH sử dụng đầu dò đặc hiệu
cho vùng gen 22q11.2 vẫn là phương pháp hiệu
quả, nhanh chóng, phát hiện trên 90% các trường
hợp mắc HC DiGeorge, giúp đưa ra chẩn đoán
chính xác HC này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu này với mục tiêu:
Áp dụng kỹ thuật FISH để phát hiện mất đoạn
22q11.2 trong HC DiGeorge
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và bệnh phẩm
154 bệnh nhân có các triệu chứng nghi ngờ
mắc HC DiGeorge tại Bệnh viện Nhi Trung ương
từ tháng 01/2008 đến 07/2015.
Bệnh phẩm là máu ngoại vi vô trùng có chống
đông bằng heparin. Tế bào máu ngoại vi được
nuôi cấy trong môi trường RPMI (Gibco) với sự
có mặt của PHA (Gibco) nhằm kích thích sự phát
triển của tế bào lympho T. Sau 72 giờ nuôi cấy,
tế bào sẽ được thu hoạch, tạo tiêu bản. Cặn tế
bào thu hoạch được sau khi nuôi cấy NST được sử
dụng để làm interphase/metaphase FISH.
2.2. Phương pháp
Kỹ thuật FISH (Fluorescence in situ
hybridization - lai huỳnh quang tại chỗ), được sử
dụng để xác định sự có mặt hoặc vắng mặt của
một vùng NST nào đó thông qua việc gắn một
cặp mồi DNA đã được đánh dấu huỳnh quang vào
vùng NST cần được xác định.
- Tạo tiêu bản: Cặn tế bào đã qua nuôi cấy
được phun trên lam kính sạch, để khô. Tiêu bản
được kiểm tra trên kính hiển vi soi ngược (Leica)
để đánh giá mật độ tế bào trên vùng tiêu bản sẽ
được tiếp xúc với đầu dò đặc hiệu. Số lượng yêu
cầu khoảng 10-15 tế bào/vi trường, hoặc 1-2 cụm
nhiễm sắc thể/vi trường.
- Lai đầu dò đặc hiệu: Sử dụng đầu dò D22S75
(N25) đánh dấu ở nhánh dài NST 22 đoạn 22q11.2
và đầu dò ARSA đánh dấu ở nhánh dài NST 22
đoạn 22q13 (Vysis) trong HC DiGeorge.
- Phân tích dưới hệ thống kính hiển vi huỳnh
quang với phần mềm ISIS (Metasystem). Tiêu chuẩn
phát hiện dựa vào các tín hiệu của đầu dò: Với đầu
dò N25/ARSA cho NST 22, trong trường hợp không
có bất thường NST, sẽ thể hiện 2 tín hiệu xanh là tín
hiệu kiểm chứng cho NST 22 vùng 22q13, và 2 tín
hiệu đỏ của vùng 22q11.2. Trong trường hợp mắc
HC DiGeorge, sẽ thể hiện 2 tín hiệu xanh và chỉ có 1
tín hiệu đỏ do mất đoạn vùng 22q11.2 [1].
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sử dụng kỹ thuật
FISH trên 154 bệnh nhân có nghi ngờ mắc HC
DiGeorge phát hiện 29,8% bệnh nhân có mất
đoạn 22q11.2 và 70,2% bệnh nhân không có mất
đoạn 22q11.2.
73
PHẦN NGHIÊN CỨU
Hình 1. Tỷ lệ bệnh nhân mắc hội chứng DiGeorge
A B
Hình 2. Kết quả FISH
(A): NST 22 bình thường có 2 tín hiệu màu xanh thể hiện tín hiệu kiểm chứng vùng 22q13; 02 tín
hiệu màu đỏ thể hiện không mất đoạn 22q11.2
(B): NST 22 trong HC DiGeorge có 2 tín hiệu màu xanh thể hiện tín hiệu kiểm chứng vùng 22q13; 01
tín hiệu màu đỏ thể hiện mất đoạn 22q11.2
Bảng 1. Tuổi, giới, triệu chứng lâm sàng của các bệnh nhân được khẳng định mắc HC DiGeorge
Giới
Nam 27/46 bệnh nhân 58,6%
Nữ 19/46 bệnh nhân 41,3%
Tuổi
< 1 tháng 27/46 bệnh nhân 58,6%
>1 tháng – 5 tuổi 19/46 bệnh nhân 41,4%
Triệu chứng lâm sàng
Bất thường tim mạch 30/46 bệnh nhân 60,8%
Suy hô hấp/VPQP 12/46 bệnh nhân 26,08%
Bất thường khuôn mặt 25/46 bệnh nhân 54,43%
Hạ Ca máu 20/46 bệnh nhân 43,4%
Suy giảm miễn dịch 2/46 bệnh nhân 4,3%
Khác 5/46 bệnh nhân 10,8%
22q11.2
22q13
22q13
22q11.2→
→
→
→
TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 3
74
4. BÀN LUẬN
HC DiGeorge là một trong những rối loạn di
truyền do mất đoạn nhỏ trên NST thường gặp
nhất [7].
Kết quả nghiên cứu cho thấy, xét nghiệm
FISH trên 154 bệnh nhân có nghi ngờ mắc HC
Digeorge đã phát hiện 46 (29,8%) trường hợp bị
mất đoạn 22q11.2. Trong đó, có 27/46 bệnh nhân
(58,6%) là nam và 19/46 bệnh nhân (41,3%) là
nữ, tỷ lệ này cho thấy không có sự khác biệt rõ
ràng về giới với HC DiGeorge. Cho đến nay chưa
có báo cáo nào thống kê về tỷ lệ nam/nữ mắc HC
DiGeorge cũng như nghiên cứu ảnh hưởng của
giới tính đến HC này.
HC DiGeorge có những biểu hiện lâm sàng ở
những độ tuổi khác nhau. Có hai giai đoạn chính
mà việc chẩn đoán HC DiGeorge thường được
đưa ra là giai đoạn sơ sinh và sau đó. Hầu hết các
bệnh nhân được chẩn đoán mắc HC DiGeorge
ở giai đoạn sơ sinh đều có biểu hiện dị tật tim,
khuôn mặt bất thường, hạ Ca máu, suy giảm
miễn dịch. Các bệnh nhân được chẩn đoán sau
giai đoạn sơ sinh thường có thêm các biểu hiện
khác như nhiễm trùng tái phát, chậm phát triển,
rối loạn ngôn ngữ và hành vi [4]. Theo kết quả
nghiên cứu của chúng tôi, trong 46 bệnh nhi có
mất đoạn 22q11.2, có 27 (58,6%) là trẻ dưới 1
tháng tuổi và 19 (41,4%) là từ hơn 1 tháng đến
5 tuổi. 27 bệnh nhân sơ sinh mắc HC DiGeorge
đều có triệu chứng lâm sàng liên quan đến bất
thường tim mạch bẩm sinh, khe hở vòm miệng,
hạ Ca máu, suy hô hấp. Các bệnh nhân sau giai
đoạn sơ sinh từ hơn 1 tháng đến 5 tuổi đến khám
và được chỉ định làm xét nghiệm FISH cho HC
DiGeorgedo có thêm những biểu hiện lâm sàng
như chậm phát triển tâm thần và vận động, bất
thường về mắt, tai, rối loạn ngôn ngữ.
Triệu chứng lâm sàng của HC DiGeorge rất
đa dạng. Những bệnh nhân mắc HC DiGeorge
có những biểu hiện lâm sàng khác nhau. Bất
thường về tim mạch là một trong những dấu hiệu
lâm sàng hay thấy nhất ở các bệnh nhân mắc HC
DiGeorge. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 60,8%
bệnh nhân mất đoạn 22q11.2 có biểu hiện dị tật
tim bẩm sinh, trong đó thường gặp là tứ chứng
Fallot, thất phải hai đường ra, thông liên thất, suy
tim. Nghiên cứu của Donna M và cộng sự (2005)
cũng đã báo cáo 74% cá thể bị mắc HC DiGeorge
có bệnh tim bẩm sinh [6]. Theo nghiên cứu của
bệnh viện Nhi Wisconsin (Mỹ) thì 80% bệnh nhân
mắc HC DiGeorge bị dị tật tim [5].
Ngoài bất thường tim mạch, các bệnh nhân
mắc HC DiGeorge có thể kèm theo các biểu hiện
lâm sàng khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong
46 bệnh nhân bị mất đoạn 22q11.2 có 26,08%
bệnh nhân có biểu hiện suy hô hấp/viêm phế
quản phổi, 54,43% bệnh nhân có đặc điểm khuôn
mặt bất thường (khe hở vòm miệng, tật đầu nhỏ),
43,4% bệnh nhân bị hạ Ca máu, 4,3% bệnh nhân
có suy giảm miễn dịch và 10,8% bệnh nhân có các
triệu chứng lâm sàng khác như chậm phát triển
tâm thần, bất thường thận, tràn dịch màng phổi,
rối loạn ngôn ngữ. Điều này cũng phù hợp với tỷ
lệ các triệu chứng lâm sàng của HC DiGeorge được
mô tả trong các nghiên cứu khác [5,6].
Kỹ thuật FISH chẩn đoán mất đoạn 22q11.2
thường được chỉ định để chẩn đoán xác định HC
DiGeorge khi các bệnh nhân có các triệu chứng
lâm sàng điển hình của HC này như bất thường
tim mạch, khuôn mặt, suy giảm miễn dịch, chậm
phát triển tâm thần và vận động. Hiện nay, kỹ
thuật FISH vẫn được coi là kỹ thuật hiệu quả,
nhanh chóng, chính xác trong chẩn đoán HC
DiGeorge. Tuy nhiên, kỹ thuật này không chẩn
đoán được một phần nhỏ các bệnh nhân mắc HC
DiGeorge do mất đoạn trên cánh ngắn NST số 10
tại vùng p13-14.
75
PHẦN NGHIÊN CỨU
5. KẾT LUẬN
- Áp dụng thành công kỹ thuật FISH trên 154
bệnh nhân nghi ngờ mắcHC DiGeorge, phát hiện
46 (29,8%) trường hợp mất đoạn 22q11.2 trong
HC DiGeorge.
- Kỹ thuật FISH là phương pháp hiệu quả,
chính xác, nhanh chóng trong chẩn đoán xác
định HC DiGeorge.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Thị Hồng Nhung (2009). Áp dụng kỹ
thuật FISH trong chẩn đoán các bệnh di truyền.
Luận văn thạc sĩ khoa học.
2. 22q11 Deletion Disorder: DiGeorge and
Velocardiofacical Syndrome (2015). American
Heart Association.
3. 22q11.2 deletion syndrome (2012). Genetics
Home Refrence, U.S National Library of Medicine.
4. Information about the 22q11.2 Deletion,
Velocardiofacial Syndrome and Digeorge
Syndrome (2009). Upper Midwest VCFS/
DGS community, University of Minnesota
Foundation, USA.
5. DiGeorge syndrome. Children Hospital of
Wisconsin. USA.
6. Donna M McDonald-McGinn, MS, CGC,
Beverly S Emanuel, PhD, Elaine H Zackai, MD,
FACMG (2005). 22q11.2 Deletion Syndrome.
GeneRewiews.
7. Sintia Iole Nogueira Belangero; Fernanda
T.S. Bellucco; Leslie Domenici Kulikowski; Denise
M. Christofolini; Mirlene C. S. P. Cernach; Maria
Isabel Melaragno (2009). 22q11.2 deletion in
patients with conotruncal heart defect and
del22q syndrome phenotype. Arq. Bras. Cardiol.
vol.92 no.4.
ABSTRACT
APPLY FISH TECHNIQUE TO DIAGNOSE DIGEORGE SYNDROME
Digeorge syndrome (DGS) is a genetic disorder whose symptoms vary greatly between individuals
but commonly include congenital heart disease, characteristic facial features, hypocalcemia,and
immune deficiency. 90% of the cases of DGS are caused deletion occurs on the q arm of chromosome
22 at 22q11.2. DGS is estimated to affect at least one in 4.000 live births. Objective: To detect the
deletion at 22q11.2 by FISH technique. Material and Method: 154 patients were suspected DGS.
Apply FISH technique with D22S75 (N25) special probe to detect deletion at 22q11.2. Result: 46/154
(29,8%) patients have deletion at 22q11.2 to diagnose DGS. Conclusion: FISH technique is accurate,
fast method to diagnose DGS.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ky_thuat_lai_huynh_quang_tai_cho_fish_trong_chan_doan_hoi_ch.pdf