Lựa chọn phương pháp tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa cho sinh viên tỉnh Sóc Trăng
Kết quả khảo sát tại bảng 4 cho thấy;
SV tỉnh Sóc Trăng chọn PPTC tập luyện CLB
TDTT cao nhất 478 SV chiếm 46.68%; 419 SV chọn
tập nhóm, lớp chiếm 40.92%; 127 SV chọn tập luyện
đội tuyển chiếm 12.40%.
Về PPTC
Trong tổng số 1024 SV tỉnh Sóc Trăng được khảo
sát 759 SV chọn phương thức tập luyện là có người
hướng dẫn chiếm cao nhất 74.12%; 262 SV chọn cả
hai chiếm 25.59%; 03 SV chọn không có người hướng
dẫn chiếm 0.29%. Điều này cho thấy nhu cầu của SV
khi tập luyện TTNK là phải có người hướng dẫn.
Về thời gian tập luyện
Kết quả khảo sát 575 SV chọn tập từ 01 - 02 giờ
cao nhất chiếm 56.15%; 409 SV chọn tập từ 30 phút
- 01 giờ chiếm 39.94%; 36 SV chọn tập luyện dưới 30
phút chiếm 3.52%; 04 SV chọn tập luyện trên 2 giờ
chiếm 0.39%.
Về số buổi tập luyện TTNK: Kết quả khảo sát 577
SV chọn tập luyện 2 buổi cao nhất chiếm 56.35%;
447 SV còn lại chọn tập luyện 3 buổi chiếm 43.65%;
không có SV chọn tập luyện 01 buổi và trên 03 buổi.
Về địa điểm tập luyện
Kết quả khảo sát địa điểm tập luyện TTNK của
SV tỉnh Sóc Trăng tập trung chủ yếu là ở trong trường
với 792 SV chiếm 77.34%; 157 SV chọn tập ở công
viên chiếm 15.33%; 68 SV chọn tập tại nhà chiếm
6.64%; 07 SV chọn tập luyện nơi khác chiếm 0.68%.
Về thời điểm tập luyện:
Kết quả khảo sát 662 SV chọn tập luyện buổi chiều
sau giờ học chiếm 64.65%; 239 SV chọn tập buổi sáng
chiếm 23.34%; 132 SV chọn tập mọi lúc rảnh chiếm
12.01%; không có SV chọn tập luyện buổi trưa.
Về kinh phí tập luyện (đồng):
Kết quả khảo sát 784 SV chọn chi phí tập luyện từ
100.000 - 200.000đ chiếm 76.56%; 166 SV chọn
200.00 - 300.000đ chiếm 16.21%; 66 SV chọn dưới
100.000đ chiếm 6.45%; 08 SV chọn trên 300.000đ
chiếm 0.78%.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 331 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lựa chọn phương pháp tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa cho sinh viên tỉnh Sóc Trăng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 2/2020
36 THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Đổi mới PPTC hoạt động thể thao trường học theo
hướng đa dạng, phong phú, phù hợp với điều kiện,
đặc điểm cụ thể của từng địa phương, nhà trường, đặc
điểm tâm sinh lý, lứa tuổi và trình độ đào tạo của SV
là một trong những nhiệm vụ và giải pháp quan trọng
mà đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất
(GDTC) và thể thao trường học giai đoạn 2016 -
2020, định hướng đến năm 2025 ban hành theo quyết
định số 1076/QĐ-TTg, ngày17 tháng06 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ đã xác định.
Trong những năm qua, do điều kiện cơ sở vật chất,
phương tiện, sân bãi, dụng cụ, đội ngũ GV còn khó
khăn, thiếu thốn, nên PPTC hoạt động TTNK trong
các trường Cao đẳng tỉnh Sóc Trăng còn đơn điệu,
chưa hấp dẫn, chưa đáp ứng nhu cầu, sở thích, giới
tính, sức khỏe của SV, thiếu cán bộ, hướng dẫn viên
thể dục thể thao (TDTT) nên các trường chưa chú
trọng xây dựng và quản lý các CLB thể thao trong các
nhà trường, chưa thu hút SV tự giác tham gia tập luyện
thể thao thường xuyên. Từ những lý do nêu trên tôi
tiến hành nghiên cứu: Lựa chọn phương pháp tổ chức
hoạt động thể thao ngoại khóa cho SV tỉnh Sóc Trăng.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng: tổng hợp
và phân tích tài liệu, phỏng vấn và toán thống kê.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Để lựa chọn PPTC hoạt động TTNK cho SV tỉnh
Sóc Trăng; Căn cứ vào cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn
và xây dựng phiếu khảo sát 1024 SV và 12 GV về lựa
chọn PPTC hoạt động TTNK cho SV tỉnh Sóc Trăng,
kết quả như sau:
2.1. Cơ sở pháp lý
Cơ sở pháp lý để lựa chọn PPTC hoạt động TTNK
Lựa chọn phương pháp tổ chức hoạt động thể
thao ngoại khóa cho sinh viên tỉnh Sóc Trăng
TS. Đặng Minh Thành; PGS.TS. Nguyễn Quang Vinh Q
TÓM TẮT:
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa
học thường qui điều tra khảo sát ý kiến cán bộ,
giảng viên (GV) và sinh viên (SV) các trường CĐ
tỉnh Sóc Trăng; qua phân tích lựa chọn phương
pháp tổ chức (PPTC) hoạt động thể thao ngoại
khóa (TTNK) cho SV là tập luyện tại các câu lạc
bộ (CLB), đội tuyển thể thao; PPTC tập luyện là
có người hướng dẫn; tập vào buổi sáng và buổi
chiều sau giờ học; mỗi tuần tập 2 - 3 buổi.
Từ khóa: Phương pháp tổ chức, hoạt động
thể thao ngoại khóa, Sóc Trăng.
ABSTRACT:
The research has used regular scientific
research method of conducting survey to ask for
the opinions of staffs, lecturers and students at
colleges in Soc Trang Province; through
analyzing, we have selected practicing at club or
attending sport teams as some methods to organize
extracurricular sports for students; The training
method involves trainers; practicing in the
morning and in the afternoon after school; from 2
to 3 times per week.
Keywords: Methods to organize extracurricu-
lar sport, Soc Trang.
(Ảnh minh họa)
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 2/2020
37THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
dựa trên quan điểm, đường lối lãnh đạo của Đảng,
Nhà nước về nâng cao chất lượng đào tạo nói chung,
công tác GDTC và thể thao trường học nói riêng được
quán triệt trong các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết đã
được ban hành, cụ thể như sau: Nghị quyết Đại hội X
của Đảng, nghị quyết số 29-NQ/TW, nghị quyết số
08-NQ/TW, nghị quyết số 20-NQ/TW, nghị quyết
14/2005/NQ-CP, luật TDTT, quyết định số 2198/QĐ-
TTg, nghị định số 11/2015/NĐ-CP, quyết định số
2160/QĐ-TTg, quyết định số 1076/QĐ-TTg, quyết
định số14/2001/QĐ-BGDĐT, quyết định số
53/2008/QĐ-BGDĐT, quyết định số 72/2008/QĐ-
BGDĐT
2.2. Cơ sở thực tiễn
Các yếu tố khách quan
Về chương trình GDTC nội khóa: Thực hiện theo
đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội.
Về đội ngũ: Tỷ lệ cán bộ giảng dạy/số lượng SV
là 1/42.
Về cơ sở vật chất (CSVC): Tổng diện tích là
12.277.9 m2, tỷ lệ SV/m2 là 7.7m2.
Các yếu tố chủ quan
Đề tài khảo sát những khó khăn, trở ngại khi tham
gia TTNK (11 mục hỏi) của GV và SV tỉnh Sóc
Trăng. Kết quả khảo sát được trình bày tại bảng 1 và
bảng 2.
Qua bảng 1 cho thấy: Khó khăn, trở ngại được GV
đánh giá cao nhất là về nhu cầu ngoại khóa thể thao
của SV được đánh giá trên mức đồng ý (trung bình =
4.25 điểm) và khó khăn, trở ngại được GV đánh giá
thấp nhất là nguồn kinh phí được đánh giá trên mức
bình thường (trung bình = 3.17 điểm).
Qua bảng 2 cho thấy:
Về khó khăn, trở ngại khách quan:
Kết quả khảo sát trung bình 4.25 điểm (trên mức
ảnh hưởng); trong đó trở ngại, khó khăn khách quan
cao nhất của SV là nội dung chương trình trung bình
= 4.38 điểm (trên mức ảnh hưởng) và trở ngại, khó
khăn thấp nhất là trình độ chuyên môn của huấn
luyện viên (HLV), HDV trung bình = 4.07 điểm (gần
mức ảnh hưởng); các nội dung còn lại đều được SV
đánh giá trên mức ảnh hưởng gồm: PPTC (trung bình
= 4.35 điểm); chi phí tập luyện (trung bình = 4.33
điểm); thời điểm tập luyện (trung bình = 4.20 điểm);
CSVC, sân bãi, dụng cụ (trung bình = 4.18 điểm). Kết
Bảng 1. Những khó khăn, trở ngại của GV khi thực hiện nội dung và PPTC hoạt động TTNK cho SV (n = 12)
Kết quả khảo sát
TT Khó khăn, trở ngại
X S
1 Nhu cầu ngoại khóa thể thao của SV 4.25 0.87
2 Về đội ngũ GV 3.83 0.84
3 Về chương trình 3.67 0.66
4 Về sân bãi 3.67 1.07
5 Về cơ chế chính sách của cấp trên và lãnh đạo nhà trường 3.58 0.90
6 Về trang thiết bị, dụng cụ 3.50 1.00
7 Thành tích thể thao của nhà trường 3.50 0.80
8 Nguồn kinh phí 3.17 0.84
Bảng 2. Những khó khăn, trở ngại của SV khi tham gia TTNK (n = 1024)
Kết quả khảo sát
Trở ngại, khó khăn
X S
Khó khăn, trở ngại khách quan 4.25
1 Nội dung chương trình 4.38 0.55
2 PPTC 4.35 0.56
3 CSVC, sân bãi, dụng cụ 4.18 0.18
4 Trình độ chuyên môn của HLV, HDV 4.07 0.49
5 Thời điểm tập luyện 4.2 0.53
6 Chi phí tập luyện 4.33 0.58
Khó khăn, trở ngại chủ quan 2.23
7 Không thích tham gia các hoạt động TDTT 1.9 0.48
8 Không có năng khiếu TDTT 1.85 0.44
9 Sợ đau hoặc sợ chấn thương 2.39 0.75
10 Không có thời gian 3.09 0.36
11 Không đủ sức khỏe 1.9 0.45
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 2/2020
38 THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
quả khảo sát về những trở ngại, khó khăn khách quan
của SV khi tham gia TTNK được thể hiện qua biểu đồ
1.
Về khó khăn, trở ngại chủ quan:
Kết quả khảo sát trung bình 2.23 điểm (trên mức
không ảnh hưởng); trong đó trở ngại, khó khăn chủ
quan cao nhất của SV là không có thời gian trung bình
= 3.09 điểm (trên mức bình thường) và trở ngại, khó
khăn thấp nhất là không có năng khiếu TDTT trung
bình = 1.85 điểm (gần mức không ảnh hưởng); mục
hỏi sợ đau hoặc sợ chấn thương trung bình = 2.39 điểm
(trên mức không ảnh hưởng); 02 mục hỏi không thích
tham gia các hoạt động TDTT và không đủ sức khỏe
trung bình = 1.9 điểm (gần mức không ảnh hưởng).
Kết quả khảo sát về những trở ngại, khó khăn chủ
quan của SV khi tham gia TTNK được thể hiện qua
biểu đồ 2.
2.3. Khảo sát các GV, SV
2.3.1. Kết quả khảo sát ý kiến của GV về lựa chọn
PPTC hoạt động TTNK cho SV tỉnh Sóc Trăng
Kết quả được trình bày ở bảng 3.
Kết quả khảo sát tại bảng 3 cho thấy:
Về PPTC tập luyện: 06 GV chọn CLB TDTT cao
nhất chiếm 50%; 03 GV chọn nhóm, lớp thể thao
chiếm 25.00%; 03 GV chọn tập đội tuyển chiếm 25%.
Về thời gian trong 01 buổi tập: 09 GV chọn tập từ
01 - 02 giờ cao nhất chiếm 75% và 03 GV chọn tập từ
02 - 03 giờ chiếm 25.00%.
Về số buổi tập luyện trong 1 tuần: 12 GV chọn 3
buổi chiếm 100%; trong đó cao đẳng sư phạm 08 GV
chiếm 66.67%, cao đẳng cộng đồng 03 GV chiếm
16.67% và cao đẳng Nghề 01 GV chiếm 8.33%.
Về thời điểm tập luyện: 11 GV chọn tập buổi chiều
sau giờ học chiếm 91.67%; 01 GV chọn tập luyện vào
buổi sáng chiếm 8.33%.
Về khoản thu nhập: 07 GV chọn thu nhập 1.5 - 2
triệu đồng cao nhất chiếm 58.33%; 01 GV chọn thu
nhập trên 2 triệu đồng chiếm 8.33%; 02 chọn thu
nhập dưới 1 triệu đồng và 02 GV chọn thu nhập 01 -
1.5 triệu đồng chiếm 16.67%.
Biểu đồ 1. Những trở ngại, khó khăn khách quan của SV khi tham gia thể thao ngoại khóa
Biểu đồ 2. Những trở ngại, khó khăn chủ quan của SV khi tham gia TTNK
CSVC
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 2/2020
39THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
Bảng 3. GV lựa chọn PPTC hoạt động TTNK cho SV tỉnh Sóc Trăng (n = 12)
Cao đẳng
Sư phạm
Sóc Trăng
Cao đẳng
cộng đồng
Sóc Trăng
Cao đẳng Nghề
Sóc Trăng
Tổng
Đơn vị
Nội dung
Số
lượng Tỷ lệ %
Số
lượng Tỷ lệ %
Số
lượng Tỷ lệ %
Số
lượng Tỷ lệ %
Đội tuyển 2 16.67 0 0.00 1 8.33 3.00 25.00
CLB TDTT 5 41.67 1 8.33 0 0.00 6.00 50.00
Nhóm, lớp 1 8.33 2 16.67 0 0.00 3.00 25.00
PPTC tập luyện
Kèm riêng 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0.00 0.00
01 giờ 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0.00 0.00
01 - 02 giờ 6 50.00 3 25.00 0 0.00 9.00 75.00
02 - 03 giờ 2 16.67 0 0.00 1 8.33 3.00 25.00
Thời gian trong 1
buổi tập
Trên 03 giờ 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0.00 0.00
02 buổi 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0.00 0.00
03 buổi 8 66.67 3 25.00 1 8.33 12.00 100.00 Số buổi trong 1 tuần
> 03 buổi 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0.00 0.00
Buổi sáng 1 8.33 0 0.00 0 0.00 1.00 8.33
Buổi trưa 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0.00 0.00 Thời điểm thích hợp
Buổi chiều 7 58.33 3 25.00 1 8.33 11.00 91.67
< 01 triệu 2 16.67 0 0.00 0 0.00 2.00 16.67
01 - 1.5 triệu 1 8.33 1 8.33 0 0.00 2.00 16.67
1.5 - 2 triệu 4 33.33 2 16.67 1 8.33 7.00 58.33
Khoản thu nhập
(đồng)
> 2 triệu 1 8.33 0 0.00 0 0.00 1.00 8.33
TỔNG 8 66.67 3 25.00 1 8.33 12 100
Bảng 4. SV lựa chọn PPTC hoạt động thể thao ngoại khóa (n = 1024)
Cao đẳng
Sư phạm
Sóc Trăng
Cao đẳng cộng
đồng
Sóc Trăng
Cao đẳng Nghề
Sóc Trăng
Tổng
Đơn vị
Nội dung
Số
lượng Tỷ lệ %
Số
lượng Tỷ lệ %
Số
lượng Tỷ lệ %
Số
lượng Tỷ lệ %
Đội tuyển 68 6.64 24 2.34 35 3.42 127 12.40
CLB 260 25.39 95 9.28 123 12.01 478 46.68
Nhóm, lớp 228 22.27 79 7.71 112 10.94 419 40.92
PP tổ chức tập
luyện
Tự tập 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00
Có người hướng dẫn 417 40.72 139 13.57 203 19.82 759 74.12
Không có người hướng dẫn 1 0.10 0 0.00 2 0.20 3 0.29
Phương thức tập
luyện
Cả hai 138 13.48 59 5.76 65 6.35 262 25.59
< 30 phút 25 2.44 7 0.68 4 0.39 36 3.52
30 phút - 1 giờ 183 17.87 108 10.55 118 11.52 409 39.94
1 giờ - 2 giờ 344 33.59 83 8.11 148 14.45 575 56.15
Thời gian tập
luyện
Trên 2 giờ 4 0.39 0 0.00 0 0.00 4 0.39
1 buổi 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00
2 buổi 329 32.13 122 11.91 126 12.30 577 56.35
3 buổi 227 22.17 76 7.42 144 14.06 447 43.65
Số buổi tập luyện
Trên 3 buổi 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00
Trường 439 42.87 154 15.04 199 19.43 792 77.34
Nhà 28 2.73 18 1.76 22 2.15 68 6.64
Công viên 84 8.20 24 2.34 49 4.79 157 15.33
Địa điểm tâp
luyện
Khác 5 0.49 2 0.20 0 0.00 7 0.68
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 2/2020
40 THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
Buổi sáng 136 13.28 39 3.81 64 6.25 239 23.34
Buổi trưa 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00
Buổi chiều 357 34.86 130 12.70 175 17.09 662 64.65
Thời điểm tập
luyện
Mọi lúc rảnh 63 6.15 29 2.83 31 3.03 123 12.01
< 100.000 22 2.15 9 0.88 35 3.42 66 6.45
100.000 - 200.000 436 42.58 155 15.14 193 18.85 784 76.56
200.000 - 300.000 94 9.18 32 3.13 40 3.91 166 16.21
Kinh phí tập luyện
(đồng)
> 300.000 4 0.39 2 0.20 2 0.20 8 0.78
Tổng 556 54.30 198 19.34 270 26.37 1024 100
2.3.2. Kết quả khảo sát ý kiến của SV về lựa chọn
PPTC hoạt động TTNK (bảng 4)
Kết quả khảo sát tại bảng 4 cho thấy;
SV tỉnh Sóc Trăng chọn PPTC tập luyện CLB
TDTT cao nhất 478 SV chiếm 46.68%; 419 SV chọn
tập nhóm, lớp chiếm 40.92%; 127 SV chọn tập luyện
đội tuyển chiếm 12.40%.
Về PPTC
Trong tổng số 1024 SV tỉnh Sóc Trăng được khảo
sát 759 SV chọn phương thức tập luyện là có người
hướng dẫn chiếm cao nhất 74.12%; 262 SV chọn cả
hai chiếm 25.59%; 03 SV chọn không có người hướng
dẫn chiếm 0.29%. Điều này cho thấy nhu cầu của SV
khi tập luyện TTNK là phải có người hướng dẫn.
Về thời gian tập luyện
Kết quả khảo sát 575 SV chọn tập từ 01 - 02 giờ
cao nhất chiếm 56.15%; 409 SV chọn tập từ 30 phút
- 01 giờ chiếm 39.94%; 36 SV chọn tập luyện dưới 30
phút chiếm 3.52%; 04 SV chọn tập luyện trên 2 giờ
chiếm 0.39%.
Về số buổi tập luyện TTNK: Kết quả khảo sát 577
SV chọn tập luyện 2 buổi cao nhất chiếm 56.35%;
447 SV còn lại chọn tập luyện 3 buổi chiếm 43.65%;
không có SV chọn tập luyện 01 buổi và trên 03 buổi.
Về địa điểm tập luyện
Kết quả khảo sát địa điểm tập luyện TTNK của
SV tỉnh Sóc Trăng tập trung chủ yếu là ở trong trường
với 792 SV chiếm 77.34%; 157 SV chọn tập ở công
viên chiếm 15.33%; 68 SV chọn tập tại nhà chiếm
6.64%; 07 SV chọn tập luyện nơi khác chiếm 0.68%.
Về thời điểm tập luyện:
Kết quả khảo sát 662 SV chọn tập luyện buổi chiều
sau giờ học chiếm 64.65%; 239 SV chọn tập buổi sáng
chiếm 23.34%; 132 SV chọn tập mọi lúc rảnh chiếm
12.01%; không có SV chọn tập luyện buổi trưa.
Về kinh phí tập luyện (đồng):
Kết quả khảo sát 784 SV chọn chi phí tập luyện từ
100.000 - 200.000đ chiếm 76.56%; 166 SV chọn
200.00 - 300.000đ chiếm 16.21%; 66 SV chọn dưới
100.000đ chiếm 6.45%; 08 SV chọn trên 300.000đ
chiếm 0.78%.
3. KẾT LUẬN
Thông qua nghiên cứu đã lựa chọn PPTC hoạt
động TTNK cho SV tỉnh Sóc Trăng là: Tập luyện tại
các CLB, đội nhóm thể thao; PPTC tập luyện là có
người hướng dẫn; tập vào buổi sáng và buổi chiều sau
giờ học tại trường; mỗi tuần tập 2 - 3 buổi; mỗi buổi
tập từ 01 - 02 giờ và chi phí tập luyện dưới
300/000đ/tháng..
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD&ĐT (2008), Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT ngày 23/12/2008 về ban hành Quy định tổ chức
hoạt động TTNK cho HSSV.
2. Phùng Xuân Dũng (2017), Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV
trường đại học sư phạm TDTT Hà Nội, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, trường ĐHTDTT, Bắc Ninh.
3. Phạm Duy Khánh (2015), Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá nâng cao
thể lực cho SV trường Đại Học Tây Bắc, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
4. Nguyễn Đức Thành (2013), Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa của SV
một số trường đại học ở TP.HCM, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học TDTT.
5. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định 1076/QĐ-TTg, ngày17/06/2016, Phê duyệt đề án phát triển
GDTC và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025.
Nguồn bài báo: Đặng Minh Thành (2018), “Đổi mới nội dung và phương pháp tổ chức hoạt động thể thao
ngoại khóa cho SV tỉnh Sóc Trăng”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 11/2/2020; ngày phản biện đánh giá: 21/3/2020; ngày chấp nhận đăng: 26/4/2020)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lua_chon_phuong_phap_to_chuc_hoat_dong_the_thao_ngoai_khoa_c.pdf