Chương 1: vật liệu bán dẫn cấu trúc nano và tính chất quang của chúng
1.1. giới thiệu về vật liệu nano
1.2. một số loại vật liệu nano, chấm lượng tử bán dẫn
1.3. một số hiệu ứng đặc biệt của vật liệu có kích thước nano mét
1.4. tính chất quang của chấm lượng tử
Chương 2: tổng quan các phương pháp thực nghiệm được sử dụng trong luận án
2.1. các phương pháp chế tạo mẫu
2.2. một số phương pháp nghiên cứu vi hình thái và cấu trúc của vật liệu
2.3. một số phương pháp nghiên cứu tính chất quang của vật liệu
Chương 3: chấm lượng tử bán dẫn hợp chất II-VI CdS
3.1. chế tạo chấm lượng tử CdS từ CdS đơn tinh thể
3.2. nghiên cứu cấu trúc của chấm lượng tử CdS
3.3. tính chất quang của chấm lượng tử CdS
Chương 4: chấm lượng tử bán dẫn hợp chất II-VI CdSe
4.1. chế tạo chấm lượng tử CdSe từ CdO
4.2. ảnh vi hình thái và cấu trúc của chấm lượng tử CdSe
4.3. tính chất quang của chấm lượng tử bán dẫn
Chương 5: chấm lượng tử bán dẫn hợp chất ba nguyên tố CuInS2
5.1. chế tạo và nghiên cứu cấu trúc của chấm lượng tử CIS
5.2. tính chất quang của chấm lượng tử CIS
Kết luận
167 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2508 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hiệu ứng kích thước ảnh hưởng tính chất quang của CdS, CdSe và CulnS2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tia X nhờ áp dụng công thức Scherrer. Với giản đồ nhiễu xạ tia X thu
được, vạch nhiễu xạ tia X tại 2 27,8 o được lựa chọn để xác định kích
thước của hạt vật liệu. Kết quả tính toán cho thấy, kích thước trung bình của
chấm lượng tử bán dẫn CIS chế tạo tại 230 0C là 3,2 nm.
Kích thước của các tinh thể nano CuInS2 cũng đã được điều chỉnh bằng
thời gian phản ứng, nhiệt độ phản ứng. Kết quả cho thấy chấm lượng tử bán
dẫn CIS phát huỳnh quang tốt ở nhiệt độ chế tạo khoảng 230 0C.
5.2. Tính chất quang của chấm lượng tử bán dẫn CIS
Phần này trình bày phổ hấp thụ và huỳnh quang dừng trên mẫu CIS chế
tạo được tại Việt Nam và huỳnh quang phân giải thời gian của chấm lượng tử
CIS chất lượng cao nhận được từ CEA (Pháp)
114
5.2.1. Phổ hấp thụ và phổ huỳnh quang dừng của chấm lượng tử CIS
Hình 5.2 là phổ hấp thụ của chấm lượng tử bán dẫn CuInS2 chế tạo ở
nhiệt độ 230 0C theo thời gian phản ứng khác nhau. Đỉnh hấp thụ của chấm
lượng tử bán dẫn CIS tại 490, 508, 528 và 556 nm tương ứng với thời gian lấy
mẫu 5, 15, 30 và 60 phút. Phổ hấp thụ cho thấy khi thời gian phản ứng ngắn
(5, 15, 30 phút) đỉnh hấp thụ khá rõ ràng.
Tuy nhiên, khi thời gian phản ứng tăng lên, tương ứng với kích thước hạt
lớn hơn, đỉnh hấp thụ bị mở rộng, dịch về phía sóng dài và trở nên không rõ
ràng. Sự mở rộng đỉnh hấp thụ này chủ yếu do quá trình Ostwald ripening
(quá trình bồi lở Ostwald), trong đó những hạt mầm nhỏ bị tan ra trong dung
môi, trở thành nguồn cung cấp nguyên liệu để phát triển các hạt lớn hơn, kết
quả là phân bố kích thước mở rộng, đặc biệt là về phía các hạt kích thước lớn.
500 550 600 650 700 750 800 850
C
−ê
ng
®
é
hu
ún
h
qu
an
g
(®
vt
®)
B−íc sãng (nm)
MÉu CIS chÕ t¹o t¹i 230 0C
5, 15, 30, 60 phót
Hình 5.3. Phổ huỳnh quang của chấm lượng tử CuInS2 chế tạo ở nhiệt
độ 230 o C trong thời gian 5, 15, 30 và 60 phút
115
Hình 5.3 là phổ huỳnh quang của chấm lượng tử CIS chế tạo ở 230 0C
với các thời gian phản ứng khác nhau. Khi kéo dài thời gian phản ứng, đỉnh
huỳnh quang dịch về phía sóng dài tương ứng với kích thước hạt tinh thể nano
CIS tăng. Đỉnh huỳnh quang dịch chuyển từ ~628, 666, 682 đến 712 nm khi
tăng thời gian phản ứng từ 5, 15, 30 đến 60 phút.
Như vậy, bước sóng phát xạ của các chấm lượng tử bán dẫn phụ thuộc
vào kích thước tinh thể, do đó có thể điều chỉnh kích thước hạt để nhận được
bước sóng phát xạ.
Vì độ bán rộng của phổ huỳnh quang khoảng 100 nm và sự dịch của phổ
huỳnh quang so với phổ hấp thụ (Stokes shift) khá lớn khoảng 140 nm nên có
thể đoán nhận, dải phát xạ quan sát được trên chấm lượng tử bán dẫn CIS có
khả năng xuất phát từ tái hợp điện tử và lỗ trống ở trạng thái bẫy. Vấn đề này
sẽ được nghiên cứu chi tiết hơn trong phần tiếp theo khi nghiên cứu huỳnh
quang phân giải thời gian.
Cho tới nay, các kết quả công bố về huỳnh quang của CIS đều có bản
chất tái hợp điện tử–lỗ trống ở các trạng thái sai hỏng mạng, chủ yếu là dạng
donor–acceptor [22], [62]. Dải phổ huỳnh quang trên có độ bán rộng phổ lớn,
thường là do sự chồng chập một số thành phần phổ có nguồn gốc tái hợp điện
tử–lỗ trống khác nhau. Nghiên cứu huỳnh quang phân giải thời gian cho phép
tách biệt những thành phần phổ này và ảnh hưởng của các trạng thái bề mặt,
vai trò của chúng trong các tâm tái hợp phát quang, sẽ được làm rõ trong các
nghiên cứu tiếp sau trên mẫu CIS nhận được tại CEA (Pháp).
Song song với việc nghiên cứu sự phụ thuộc kích thước hạt theo thời
gian lấy mẫu, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát huỳnh quang và kích thước
hạt theo nhiệt độ phản ứng. Hình 5.4 là phổ huỳnh quang của chấm lượng tử
bán dẫn CIS theo nhiệt độ phản ứng (thời gian lấy mẫu giữ nguyên 30 phút).
116
Độ bán rộng của các đỉnh phổ lớn, khoảng 100 nm, Khi nhiệt độ phản ứng
tăng thì cực đại phát xạ dịch chuyển về phía sóng dài và độ bán rộng phổ
tăng. Mẫu CIS chế tạo ở 210 0C phát quang tại 679 nm có độ bán rộng phổ
110 nm và ở 230 0C phát quang tại 734 nm có độ bán rộng phổ là 136 nm,
phù hợp với kết quả kích thước hạt tăng theo nhiệt độ phản ứng.
550 600 650 700 750 800 850
210, 220, 230 0C
B−íc sãng (nm)
C
−ê
ng
®
é
hu
ún
h
qu
an
g
(®
vt
®)
Hình 5.4. Phổ huỳnh quang của chấm lượng tử CuInS2 chế tạo ở nhiệt
độ khác nhau: 210, 220, 230 o C (thời gian lấy mẫu 30 phút)
Như vậy, chấm lượng tử bán dẫn CuInS2 được chế tạo trong dung môi
diesel trong khoảng nhiệt độ 210–230 0C. Một số điều kiện công nghệ chế
tạo: nhiệt độ phản ứng, thời gian phản ứng tới chất lượng và phân bố kích
thước của các chấm lượng tử CuInS2 sản phẩm đã được khảo sát. Kết quả
nghiên cứu giản đồ nhiễu xạ tia X cho thấy tinh thể CuInS2 đã hình thành, có
kích thước hạt nhỏ. Các kết quả hấp thụ và huỳnh quang cho thấy vật liệu chế
tạo được có chất lượng so sánh được với vật liệu chế tạo trong dung môi
octadecene, đã công bố trên các tạp chí quốc tế.
117
5.2.2. Huỳnh quang phân giải thời gian của chấm lượng tử CIS
Các mẫu CIS được dùng trong đo huỳnh quang phân giải thời gian được
nhận từ CEA (Grenoble, Pháp). Các chấm lượng tử bán dẫn CIS này cũng
được chế tạo bằng phương pháp dùng dung môi có nhiệt độ sôi cao, như đã
trình bày ở phần 5.1.1. Tuy nhiên, trong chế tạo của họ, dung môi được sử
dụng không phải là diesel mà là octadecene (ODE). Các mẫu được chế tạo tại
230 0C trong khoảng thời gian 10, 20, 40 và 60 phút, sau đó được bọc vỏ ZnS.
Giản đồ nhiễu xạ tia X cho thấy CuInS2 và CuInS2/ZnS đã được hình thành
với cấu trúc lập phương (Hình 5.5).
Hình 5.5. Giản đồ nhiễu xạ tia X của CuInS2 (230 0C, thời gian
phản ứng 40 phút) và CuInS2/ZnS [62]
Các chấm lượng tử bán dẫn CIS sau chế tạo có phân bố kích thước hạt
thấp (<10%) (Hình 5.6), phổ huỳnh quang thu được trong khoảng 550–815
nm với hiệu suất huỳnh quang khoảng 60% cho thấy sự phát triển của tinh thể
nano nhỏ CIS trong chế độ giam giữ lượng tử (Hình 5.7) [62].
118
Hình 5.6. Ảnh TEM của mẫu CIS chế tạo tại 230 0C, thời gian
lấy mẫu 40 phút, kích thước cỡ 3 nm [62]
Hình 5.7. a) Huỳnh quang của CIS dưới ánh sáng tử ngoại (đường kính lõi
2–4 nm tương ứng từ trái sang phải), b) Phổ huỳnh quang của các mẫu tương
ứng (kích thích 470 nm) [62]
Mẫu được sử dụng trong các nghiên cứu tính chất quang tiếp sau chủ
yếu là chấm lượng tử bán dẫn CIS chế tạo tại 230 0C, thời gian phản ứng 40
119
phút (ký hiệu CIS 40) và một phần trên mẫu CIS 10 (chế tạo tại 230 0C, thời
gian phản ứng 10 phút).
Hình 5.8. Phổ hấp thụ và phổ huỳnh quang của mẫu CIS 40
Phổ hấp thụ và phổ huỳnh quang dừng của chấm lượng tử bán dẫn CIS
tại nhiệt độ phòng được trình bày trong Hình 5.8. Phổ hấp thụ cho thấy có
một đỉnh hấp thụ rộng, không rõ ràng tại 2,23 eV. Đỉnh hấp thụ này có năng
lượng lớn hơn độ rộng vùng cấm của CIS bán dẫn khối (1,53 eV): 0,7 eV, cho
thấy hiệu ứng giam giữ lượng tử. Điều này được giải thích theo Wogon [111]
và đã được trình bày trong chương 1 của luận án, khi kích thước chấm lượng
tử giảm, độ rộng vùng cấm năng lượng mở rộng.
Phổ huỳnh quang dừng dưới kích thích của laser Nitơ, (bước sóng kích
thích 337,1 nm) cũng được chỉ ra trong Hình 5.8 với độ bán rộng phổ khá
lớn, khoảng 380 meV. Độ dịch Stokes khoảng vài trăm meV.
1.6 2.0 2.4 2.8 3.2
800 700 600 500 400
§
é
hÊ
p
th
ô
(®
vt
®)
C
−ê
ng
®
é
hu
ún
h
qu
an
g
(®
vt
®)
N¨ng l−îng photon (eV)
CIS 300K
B−íc sãng (nm)
120
Từ các đặc điểm về độ bán rộng vạch phổ và độ dịch Stoke ta có thể
đoán nhận, dải phát xạ quan sát được trên chấm lượng tử CIS không phải phát
xạ xuất phát từ chuyển dời của exciton. Chúng có khả năng xuất phát từ tái
hợp điện tử và lỗ trống ở trạng thái bẫy. Bởi vì, thứ nhất: năng lượng liên kết
exiton nhỏ hơn độ rộng vùng cấm cỡ khoảng 1,5 meV trong khi đó ảnh TEM
(Hình 5.6) thu nhận được cho thấy sự mở rộng đỉnh hấp thụ không phải do
phân bố kích thước hạt. Vì vậy, sự mở rộng đỉnh hấp thụ có thể do các dịch
chuyển quang liên quan đến các mức năng lượng do sai hỏng mạng gây ra độ
dịch Stoke lớn cỡ vài trăm meV; thứ hai phát xạ exciton độ bán rộng hẹp
trong khi đó độ bán rộng phổ ở đây rất lớn.
1.6 1.8 2.0 2.2 2.4
750 700 650 600 550
10ns
30ns
90ns
190ns
445ns
C
−ê
ng
®
é
hu
ún
h
qu
an
g
(®
vt
®)
N¨ng l−îng photon (eV)
CIS 40- 300K
B−íc sãng (nm)
Hình 5.9. Phổ huỳnh quang phân giải thời gian tại 300 K của
mẫu CIS40 theo thời gian trễ khác nhau
121
Để hiểu rõ hơn bản chất của dải phát xạ trên chúng tôi tiến hành đo phổ
huỳnh quang phân giải thời gian của mẫu chấm lượng tử bán dẫn CIS. Hình
5.9 là phổ huỳnh quang phân giải thời gian của chấm lượng tử CIS tại 300 K
theo các thời gian trễ khác nhau. Phổ huỳnh quang phân giải thời gian dưới
kích thích của laser Nitơ, (bước sóng kích thích 337,1 nm) cho thấy huỳnh
quang của chấm lượng tử CIS bao gồm hai thành phần: thành phần phổ thứ
nhất tại vùng năng lượng thấp, có đỉnh phổ ~ 1,7 eV và thành phần phổ thứ
hai tại vùng năng lượng cao, có đỉnh phổ ~ 1,9 eV . Trong khi đó, đối với phổ
huỳnh quang dừng của mẫu CIS ta chỉ quan sát được một thành phần phổ tại
vùng năng lượng thấp. Từ kết quả này chúng ta thấy rằng có thể quan sát
được phổ huỳnh quang dừng từ phổ huỳnh quang phân giải thời gian tại thời
gian trễ rất dài.
1.8 2.0 2.2 2.4 2.6 2.8 3.0
750700 650 600 550 500 450
C
−ê
ng
®
é
hu
ún
h
qu
an
g
(®
vt
®)
N¨ng l−îng photon (eV)
10 ns
30 ns
90 ns
190 ns
445 ns
CIS 10-300K
Hình 5.10. Phổ huỳnh quang phân giải thời gian tại 300 K của
mẫu CIS10 theo thời gian trễ khác nhau
122
Hai thành phần phổ này cũng được quan sát trong mẫu CIS chế tạo tại
230 0C, thời gian lấy mẫu 10 phút (ký hiệu CIS 10) (Hình 5.10), tuy nhiên tỉ
lệ hai đỉnh phổ này khác nhau, không rõ ràng như trong mẫu CIS 40 và ở
năng lượng cao hơn: 2,02 và 2,19 eV (điều này là hoàn toàn phù hợp với hiệu
ứng giam giữ lượng tử). Có thể đoán nhận rằng một trong hai thành phần phổ
này có liên quan đến trạng thái bề mặt.
Kết quả từ Hình 5.9 cũng chỉ ra rằng thành phần phổ thứ nhất tại vùng
năng lượng cao hơn (khoảng 1,9 eV) phân rã nhanh hơn, thời gian phân rã cỡ
10 ns trong khi đó thành phần phổ thứ hai tại năng lượng thấp hơn (1,73 eV)
phân rã với thời gian cỡ vài trăm nano giây. Mặt khác, cũng từ Hình 5.9, ta
cũng quan sát thấy đỉnh phổ tại vùng năng lượng thấp dịch về phía năng
lượng thấp (hay dịch về phía sóng đỏ) khi thời gian trễ càng dài. Điều này
một lần nữa làm sáng tỏ hơn dự đoán huỳnh quang của chấm lượng tử bán
dẫn CIS xuất phát từ tái hợp điện tử và lỗ trống ở trạng thái bẫy (tái hợp
donor–acceptor, tái hợp D–A). Bằng cách làm khớp các phổ huỳnh quang
phân giải thời gian với hai hàm Gauss, các đỉnh phát xạ của hai thành phần
phổ theo thời gian trễ khác nhau được thể hiện trên Hình 5.11. Thời gian sống
của cả hai thành phần phổ này đều rất dài, điều này làm loại trừ khả năng
huỳnh quang của hai vùng này liên quan đến chuyển dời exciton. Mặt khác,
theo thời gian trễ, đỉnh của cả hai thành phần phổ đều dịch về vùng năng
lượng thấp hơn. Đây là một trong những đặc trưng của tái hợp cặp donor–
acceptor (D–A). Bởi vì, khi cả donor và acceptor đồng thời tồn tại trong tinh
thể thì tái hợp D–A có thể xảy ra. Các cặp D–A gần nhau có năng lượng liên
kết lớn hơn, khi đó tương tác tĩnh điện giữa điện tử của D và lỗ trống của A
lớn hơn. Mặt khác, đối với các cặp D–A gần nhau, xác suất tái hợp giữa điện
tử của D và lỗ trống của A sẽ lớn hơn do sự xen phủ quỹ đạo điện tử của D và
quỹ đạo lỗ trống của A nhiều hơn. Vì vậy, ngay sau xung laser kích thích, tái
123
hợp giữa điện tử và lỗ trống của các cặp D–A gần nhau, tương ứng với phát
xạ năng lượng cao sẽ xảy ra nhanh hơn ở thời gian trễ sớm so với xung kích
thích. Ngược lại, tái hợp của điện tử và lỗ trống của các cặp D–A cách xa
nhau, tương ứng với phát xạ ở vùng năng lượng thấp sẽ xảy ra ở thời gian trễ
dài hơn. Do đó, khả năng xảy ra chuyển dời giữa các cặp gần cao hơn khả
năng chuyển dời giữa các cặp xa. Vì vậy, tốc độ tái hợp ứng với chuyển dời
năng lượng cao hơn trở nên cao hơn khi so sánh với chuyển dời vùng năng
lượng thấp. Kết quả là có sự dịch đỉnh về phía sóng đỏ theo thời gian trễ.
Hình 5.11. Vị trí đỉnh năng lượng của hai thành phần phổ của
mẫu CIS 40 tại các thời gian trễ nhau
0 100 200 300
1.82
1.84
1.86
1.88
1.90 n¨ng l−îng cao
Thêi gian trÔ (ns)
§
Øn
h
n¨
ng
l−
în
g
(
eV
)
1.705
1.710
1.715
1.720
1.725
n¨ng l−îng thÊp
124
Hình 5.12. Phổ huỳnh quang phân giải thời gian của chấm
lượng tử CIS 40 tại 300 K, theo mật độ công suất kích thích.
Hình 5.12 biểu diễn phổ huỳnh quang của chấm lượng tử CIS 40 theo
mật độ công suất kích thích. Ta biết rằng, với các chuyển dời liên quan đến
exiton tự do, exiton liên kết hay tái hợp giữa các mức điện tử ở mức donor
với lỗ trống trong vùng hoá trị, năng lượng phát xạ không phụ thuộc vào mật
độ công suất kích thích. Trong trường hợp của chấm lượng tử bán dẫn CIS 40,
chúng tôi quan sát thấy sự dịch về phía sóng ngắn (hay năng lượng cao) của
780 720 660 600 540
1.6 1.8 2.0 2.2 2.4
N¨ng l−îng photon (eV)
625 kW/cm2
208 kW/cm2
62.5 kW/cm2
20.8 kW/cm2
6.25 kW/cm2
CIS 300K
C
−ê
ng
®
é
hu
ún
h
qu
an
g
(®
vt
®)
B−íc sãng (nm)
125
cả hai đỉnh phổ thành phần khi tăng mật độ công suất kích thích. Đối với mẫu
CIS 10, tuy 2 đỉnh phổ không rõ ràng nhưng chúng tôi cũng quan sát thấy sự
dịch đỉnh phổ về phía năng lượng cao khi tăng mật độ công suất kích thích
(Hình 5.13).
1.8 2.0 2.2 2.4 2.6
625 kW/cm2
208 kW/cm2
62,5 kW/cm2
20,8 kW/cm2
6,25 kW/cm2
CIS 10 - 300K
N¨ng l−îng photon (eV)
C
−ê
ng
®
é
hu
ún
h
qu
an
g
(®
vt
®)
Hình 5.13. Phổ huỳnh quang phân giải thời gian của tinh thể
nano CIS40 tại 300 K, theo mật độ công suất kích thích
Khi mật độ công suất kích thích tăng, số lượng các hạt tải điện tăng
mạnh và lấp đầy các sai hỏng mạng, kết quả là khoảng cách giữa các D và A
trở nên ngắn hơn. Vì vậy, dải phát xạ do tái hợp D–A sẽ dịch chuyển về năng
lượng lớn hơn khi tăng mật độ công suất kích thích. Do vậy, khi tăng mật độ
công suất kích thích, phổ huỳnh quang của mẫu CIS sẽ dịch về phía bước
126
sóng xanh. Một lần nữa có thể khẳng định được cả hai thành phần phổ hình
thành từ tái hợp D–A.
Như vậy, qua việc đo huỳnh quang phân giải thời gian của chấm lượng
tử bán dẫn CIS theo thời gian trễ và theo mật độ công suât kích thích, chúng
ta có thể khẳng định rằng huỳnh quang của chấm lượng tử bán dẫn CIS có
nguồn gốc từ tái hợp D–A.
Với chấm lượng tử bán dẫn có cấu trúc hexagonal, bao gồm một
nguyên tử ở trung tâm và bao quanh nó là các lớp nguyên tử xếp chặt với số
lượng phụ thuộc vào kích thước hạt. Áp dụng mô hình này để tính số nguyên
tử với hạt nano CIS đang nghiên cứu có đường kính trung bình cỡ 3 nm . Dựa
trên hằng số mạng của CIS bán dẫn khối a= 0,5523 nm và c= 1,1123 nm [58],
[103] , tổng số nguyên tử trong một hạt có thể được ước lượng cỡ khoảng 600
nguyên tử và số nguyên tử trên bề mặt chiếm tới 45% [55]. Hơn nữa, so với
các hợp chất khác, hợp chất ba thành phần như CIS chứa đựng nhiều sai hỏng
mạng hơn, ví dụ hợp chất hai thành phần II–VI [58], [109]. Vì vậy, không chỉ
các khuyết tật nội tại mà các khuyết tật trên bề mặt cũng phải được xem xét
khi nghiên cứu tính chất quang của hợp chất 3 nguyên tố mà cụ thể ở đây là
CIS. Do vậy, huỳnh quang phân giải thời gian theo nhiệt độ được khảo sát để
nghiên cứu ảnh hưởng, vai trò của các khuyết tật mạng nội tại cũng như
khuyết tật trên bề mặt tới phổ phát xạ của chấm lượng tử bán dẫn CIS.
Hình 5.14 mô tả tích phân cường độ phát xạ của 2 thành phần phổ theo
nhiệt độ cho thấy tích phân cường độ phát xạ của hai vùng này đều tăng theo
nhiệt độ. Cường độ tích phân của dải phát xạ (còn gọi là diện tích phát xạ)
vùng năng lượng thấp gần như không thay đổi cho đến 75 K và sau đó tăng
đột ngột tại vùng nhiệt độ cao hơn. Trong khi đó, cường độ tích phân của dải
phát xạ ở năng lượng cao hơn tăng từ từ theo việc tăng nhiệt độ.
127
Hình 5.14. Diện tích phát xạ của hai thành phần phổ theo nhiệt độ
Từ sự phụ thuộc của cường độ tích phân của hai dải phát xạ theo nhiệt
độ có thể nhận định nguồn gốc của hai dải phát xạ, hay các mức D–A gây ra.
Các dải phát xạ có liên quan tới trạng thái khuyết tật bề mặt và khuyết tật nội
tại của CIS. Chúng tôi cho rằng: vùng năng lượng cao tương ứng với khuyết
tật bề mặt, vùng năng lượng thấp ứng với khuyết tật nội tại.
Với khuyết tật nội tại, khi nhiệt độ đủ thấp, năng lượng nhiệt không đủ
để điện tử và lỗ trống vượt qua rào thế của sai hỏng. Kết quả là cường độ phát
xạ tích phân hình thành từ tái hợp bức xạ của điện tử và lỗ trống ở trạng thái
bẫy trở nên nhỏ hơn khi giám nhiệt độ và gần như không đổi tại một giá trị
nhiệt độ tới hạn, giá trị này được xác định bởi độ sâu thế năng của khuyết tật
nội tại trong CIS, trong trường hợp này khoảng 7 meV (cường độ phát xạ tích
phân bắt đầu tăng khi T> 75 K, hay 100 K tương ứng 7–8 meV). Quá trình
này sẽ khác nhiều đối với trường hợp là khuyết tật trên bề mặt tinh thể do có
sự thăng giáng năng lượng nhiều hơn so với trạng thái khuyết tật nội tại (vì
0 50 100 150 200 250 300
Vïng n¨ng l−îng cao: 1.9 eV
Vïng n¨ng l−îng thÊp: 1.7 eV
C
−ê
ng
®
é
ph
¸t
x
¹
tÝ
ch
p
h©
n
(®
vt
®)
NhiÖt ®é (K)
128
tiếp xúc với môi trường xung quanh). Vì vậy, điện tử và lỗ trống ở trạng thái
bẫy trên bề mặt sẽ dễ dàng thoát ra khỏi vị trí bẫy, thậm chí là ở nhiệt độ thấp.
Kết quả là cường độ huỳnh quang tăng từ từ đối với trường hợp vùng năng
lượng cao.
Hình 5.15. Đường phân rã thời gian của hai đỉnh phát xạ tại năng
lượng 1,94 eV (hình tam giác), tại năng lượng 1,69 eV (hình tròn) tại
300 K, đường liền nét là hàm được làm khớp theo hai hàm mũ
Hình 5.15 chỉ ra đường phân rã huỳnh quang ở hai năng lượng phát xạ
1,69 eV và 1,94 eV tại 300K, các điểm số liệu thực nghiệm có thể được làm
khớp bằng hai hàm exponent tương đối tốt. Thời gian phân rã ngắn hơn thay
đổi từ 12 đến 80 ns, có thể do quá trình bẫy nhanh của trạng thái bề mặt.
Trong khi đó thời gian phân rã dài hơn, thay đổi từ 120 đến 390 ns được xem
là thời gian sống bức xạ của cặp D–A trong CIS. H. Zong và cộng sự đã trình
bày giá trị tượng tự như thời gian phân rã này [125].
129
Để minh hoạ ảnh hưởng trạng thái bẫy tới phát xạ của cặp D – A một cách rõ
hơn, đường phân rã huỳnh quang được nghiên cứu theo nhiệt độ khác nhau
trong khoảng nhiệt độ 15–300 K. Đường phân rã thời gian tại bất kỳ một năng
lượng phát xạ nào cũng có hai thành phần. Thời gian phân rã dài hơn tại hai
vùng năng lượng phát xạ: 1,69 eV và 1,94 eV được mô tả như một hàm theo
nhiệt độ trong Hình 5.16.
Hình 5.16. Đường phân rã thời gian của hai đỉnh phát xạ tại năng lượng
1,94 eV (hình tam giác), tại năng lượng 1,69 eV (hình tròn) theo nhiệt độ.
Khi nhiệt độ lớn hơn 75 K, đường phân rã thời gian gần như không phụ thuộc
vào nhiệt độ và có giá trị khoảng 180 ns và 360 ns tương ứng đối với năng
lượng phát xạ 1,69 eV và 1,94 eV. Vì vậy, có thể kết luận rằng, thời gian phân
rã này (tại nhiệt độ lớn hơn 75 K) chính là thời gian sống phát xạ của các cặp
D–A tương ứng trong chấm lượng tử bán dẫn CIS. Khi nhiệt độ khảo sát tăng
đến mức mà sự thăng dáng năng lượng nhiệt đủ lớn để so sánh với hàng rào
thế năng của các khuyết tật, những hạt tải được kích thích gần như không bị
bắt bởi các khuyết tật mà chuyển dời trực tiếp sang vị trí phát xạ. Trong khi
0 50 100 150 200 250 300
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
1.94 eV
1.69 eV
T
hê
i g
ia
n
ph
©n
r
·
(n
s)
NhiÖt ®é (K)
130
đó, khi nhiệt độ thấp, thời gian phân rã tăng mạnh tới giá trị vài trăm micro
giây. Thời gian này được xem là thời gian tích luỹ của hạt tải tới vị trí phát xạ.
Trong khoảng nhiệt độ này, các hạt tải sau khi được kích thích bị bắt tại vị trí
bẫy. Kết quả là những trạng thái bẫy này không những sẽ giam giữ hạt tải lâu
hơn mà còn làm giảm cường độ phát xạ, như đã đề cập ở phần trước.
Kết luận chương 5: Chúng tôi đã thành công trong việc chế tạo, nghiên cứu
cấu trúc và tính chất quang của chấm lượng tử bán dẫn CIS có kích thước từ
khoảng 3 nm trong dung môi diesel để thay thế octadecene với hi vọng có thể
chế tạo tinh thể nano CuInS2 với lượng lớn, giá thành hạ. Việc nghiên cứu
phổ huỳnh quang phân giải thời gian để xác định bản chất các chuyển dời cho
thấy tái hợp donor–acceptor thể hiện ở vật liệu khối vẫn thể hiện rõ nét ở vật
liệu tinh thể có kích thước nano. Đóng góp của trạng thái bề mặt lên tính chất
quang (thể hiện ở thời gian phân rã huỳnh quang) cũng đã được nghiên cứu.
131
KẾT LUẬN
Luận án đã tập trung nghiên cứu hiệu ứng kích thước ảnh hưởng lên
tính chất quang của vật liệu CdS, CdSe và CIS với các nội dung cụ thể: Thứ
nhất, hiệu ứng chuyển pha cấu trúc lục giác–lập phương khi kích thước vật
liệu nhỏ, khoảng một vài nano mét; Thứ hai, hiệu ứng giam hãm lượng tử thể
hiện qua việc thay đổi năng lượng của hệ điện tử–lỗ trống phụ thuộc vào kích
thước chấm lượng tử; Thứ ba, hiệu ứng tái hợp điện tử–lỗ trống ở các trạng
thái donor–acceptor trong chấm lượng tử. Kết quả nghiên cứu tương ứng với
ba hiệu ứng kích thước nêu trên đã được trình bày chi tiết trong các chương
của luận án, và được tóm tắt như sau:
1. Đã thành công trong việc chế tạo và nghiên cứu tính chất của chấm
lượng tử CdS bằng phương pháp nghiền cơ năng lượng cao từ CdS đơn tinh
thể. Phổ hấp thụ và phổ huỳnh quang cho thấy chấm lượng tử CdS đã hình
thành, phát huỳnh quang tốt khi ủ tại 500 0C trong 30 phút sau khi nghiền cơ.
Hiệu ứng kích thước thứ nhất thể hiện qua việc chuyển pha cấu trúc từ dạng
lục giác sang dạng lập phương khi kích thước chấm lượng tử CdS giảm, đã
được nghiên cứu bằng phương pháp nhiễu xạ tia X, phổ tán xạ Raman và phổ
huỳnh quang.
2. Đã hoàn toàn làm chủ công nghệ chế tạo chấm lượng tử CdSe với kích
thước mong muốn trong khoảng 2,5 đến 4 nm. Các chấm lượng tử CdSe chế
tạo được có hiệu suất huỳnh quang cao (>60%), độ bán rộng phổ hẹp (25–35
nm). Hệ thống mẫu chất lượng cao đã được sử dụng để nghiên cứu hiệu ứng
năng lượng giam hãm lượng tử phụ thuộc vào kích thước. Đây là hiệu ứng
kích thước thứ hai, thể hiện ở sự thay đổi năng lượng hấp thụ và quang huỳnh
quang theo kích thước của chấm lượng tử CdSe. Đặc biệt, hiệu ứng Stark xảy
ra ở vùng kích thước nano mét được nghiên cứu khá chi tiết qua quá trình làm
132
sạch chấm lượng tử và phân tán chúng trong các dung môi có độ phân cực
khác nhau, nhằm thay đổi điện trường tổng cộng đặt trên chấm lượng tử. Quá
trình thụ động hóa bề mặt các chấm lượng tử lõi CdSe bằng ion H+ (hoặc OH–)
đã làm tăng cường độ huỳnh quang và đỉnh phổ phát quang dịch về phía sóng
ngắn.
3. Đã chế tạo thành công chấm lượng tử CIS trong dung môi diesel.
Các kết quả nghiên cứu cấu trúc và tính chất quang (hấp thụ và huỳnh quang
dừng) cho thấy chấm lượng tử chế tạo được có chất lượng tốt, thể hiện rõ hiệu
ứng giam hãm lượng tử: đỉnh hấp thụ và huỳnh quang dịch về phía sóng ngắn
khi kích thước chấm lượng tử giảm. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong các
chấm lượng tử CIS chất lượng cao, huỳnh quang do tái hợp cặp điện tử–lỗ
trống ở các trạng thái donor–acceptor vẫn chiếm ưu thế, giống như trong tinh
thể CIS khối.
Dù đã đạt được một số kết quả khoa học có ý nghĩa như trình bày trong
luận án, một số vấn đề liên quan tới sự tương tác giữa các chấm lượng tử khi
xếp chặt chúng gần nhau, các trạng thái bề mặt và biên phân cách giữa chấm
lượng tử với vật liệu “nền” (ví dụ trong cấu trúc lai/tổ hợp chấm lượng tử bán
dẫn/polymer),… còn cần được triển khai nghiên cứu. Đây chắc chắn sẽ là chủ
đề lý thú nhằm hiểu kỹ lưỡng hơn hệ thống chấm lượng tử, định hướng cho
các ứng dụng thực tế.
133
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
1. Tran Thi Kim Chi, Le Quang Phuong, Nguyen Quang Liem, Liang Li,
and Peter Reiss (2010), “Time–resolved photoluminescence study of
CuInS2 nanocrystals”, The journal Advances in Natural Sciences:
Nanoscience and Nanotechnology, 025007–025011.
2. Tran Thi Kim Chi, Gwénaël Gouadec, Philippe Colomban, Guillaume
Wang, Léo Mazerolles, Marie–Hélène Limage
and Nguyen Quang
Liem (2010), “Off Resonance Raman Spectroscopy Analysis of the
Stack–ing Disorder and Phase Transition in Wurtzite CdS Ground to
Nanoscale Dimensions”, J. Raman. Spec, in press.
3. Liang Li, T. Jean Daou, Isabelle Texier, Tran Thi Kim Chi, Nguyen
Quang Liem, and Peter Reiss (2009), “Highly Luminescent
CuInS2/ZnS Core/Shell Nanocrystals:Cadmium–Free Quantum Dots
for In Vivo Imaging”, Chem. Mater. 21, 2422–2429.
4. N. Q. Liem, L. Q. Phuong, T. T. K. Chi, U. T. D. Thuy, and D. X.
Thanh (2008), “Polarization of colloidal CdSe quantum dots”, J.
Korean Phys. Society 53, 1570–1574.
5. Tran Thi Kim Chi, Ung Thi Dieu Thuy, Nguyen Quang Liem, Man
Hoai Nam, Do Xuan Thanh (2008), “Temperature–dependent
photoluminescence and absorption of CdSe quantum dots embedded in
PMMA”, J. Korean Phys. Society 52, 510–513.
6. Pham Thi Thuy, Ung Thi Dieu Thuy, Tran Thi Kim Chi, Le Quang
Phuong, Nguyen Quang Liem, Liang Li, and Peter Reiss (2008),
“Time–resolved photoluminescence measurements of InP/ZnS quantum
dots”, AMSN08, 234.
134
7. Trần Thị Kim Chi, Đỗ Xuân Thành và Nguyễn Quang Liêm (2007),
“Luminescence of nano–size CdS prepared by ball milling”,
Communication in Phyics, vol. 17, Num.3, 188-192.
8. Trần Thị Kim Chi, Lê Quang Phương, Ứng Thị Diêụ Thúy, Đỗ Xuân
Thành và Nguyễn Quang Liêm (2007), “Thụ động hóa bề mặt của
chấm lượng tử CdSe bằng hiđrrô”, NXB KH&CN, ,654.
9. Bui Huy, Pham Van Hoi, Phi Hoa Binh, Tran Thi Kim Chi, Le Quang
Huy and Nguyen Quang Liem (2006), “Effect of ageing on the statical
and times–resolved photoluminescence spectra of porous silicon”,
J.Phys.IV France 132, 321–324.
10. Tran Thi Kim Chi, Ung Thi Dieu Thuy, Man Hoai Nam, Do Xuan
Thanh and Nguyen Quang Liem (2006), “Temperature–dependent
photoluminescence study of CdSe quantum dots embedded in PMMA”,
Proc. The 1
st
IWOFM – 3
rd
IWONN Conference, 389–390.
11. Ung Thi Dieu Thuy, T. T. K. Chi and Nguyen Quang Liem (2006),
“Preparation of CdSe and CdTe quantum dots from CdO”, Proc. the
Fourth National Conference on Optics and Spectroscopy, 208–211.
12. Trần Thị Kim Chi, Đinh Xuân Lộc, Nguyễn Chí Thuần, Đỗ Hùng
Mạnh, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Quang Liêm (2005), “Huỳnh quang
của vật liệu CdS kích thước nanô mét chế tạo bằng phương pháp nghiền
cơ”, Tuyển tập các báo cáo Hội nghị Vật lý toàn quốc lần thứ VI. NXB
KH&KT, 299–303.
13. Ung Thi Dieu Thuy, Tran Thi Kim Chi and Nguyen Quang Liem
(2005), “Preparation of gold quantum dots and study their optical
properties”, Proc. the Sixth National Conference on Physics, 239–242.
14. T. T. K. Chi, N. Q. Liem and D. X. Thanh (2004), “Study of random
lasers from some luminophors”, Proc. of the 9th APPC, Conference, 612.
135
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trần Thị Đức, Nguyễn Trọng Tĩnh, Nguyễn Thành Lâm, Vũ Thị Mỹ
Hạnh và Trần Xuân Hoài (2004), Những vấn đề hiện đại của Vật lý chất
rắn, III – A, 111.
2. Lê Bá Hải (2010), “Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang của một số
cấu trúc lượng tử trên cơ sở CdSe”, Luận án Tiến sỹ Khoa học Vật liệu.
3. Vũ Hồng Kỳ (2009), “Hợp kim cơ học (tạo hợp kim/ hợp kim hóa bằng
nghiền cơ)”, Chuyên đề nghiên cứu sinh.
4. Kỷ yếu các Hội nghị (2008), “Những tiến bộ trong Quang học, quang tử,
quang phổ và ứng dụng”, NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ.
5. Nguyễn Quang Liêm (2007), “Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang
phổ của một vài loại chấm lượng tử để sử dụng trong kỹ thuật đánh dấu
bằng chấm lượng tử”, Báo cáo nghiệm thu đề tài khoa học công nghệ
cấp Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2005–2006.
6. Vũ Thị Kim Liên (2003), “Nghiên cứu các đặc trưng quang phổ của các
nano tinh thể CdS và một số ion đất hiếm trong mạng nền thủy tinh
silica”, Luận án Tiến sỹ Vật lý.
7. Nguyễn Ngọc Long (2007), Vật lý chất rắn, Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội.
8. Ngô Quang Minh, Dương Ngọc Tùng, Phan Ngọc Minh, Phan Hồng
Khôi (2004), Những vấn đề hiện đại của Vật lý chất rắn, III – A, 285.
9. Vũ Xuân Quang (1979), “Nghiên cứu tính chất hồi phục nhiệt của ZnSe
cấy ion”, Luận án tiến sỹ.
136
Tiếng Anh
10. Alivisatos A. Paul, Weiwei Gu, Carolyn Larabell (2005), “Quantum dots
as cellular probes”, Annual Review of Biomedical Engineering 7, 55–76.
11. Ando M., Kanemitsu Y., Kushida T., Matsuda K., Saiki T., and White C.W.
(2001), “Sharp photoluminescence of CdS nanocrystal in Al2O3 matrices
formed by sequential ion implantation”, Appl. Phys. Lett. 79, 539.
12. APCTP–Asean Workshop on Advanced Materials Science and
Nanotechnology (AMSN08) 15–21 September 2008, Nha Trang City,
Vietnam, Journal of Physics: conference series (2009), vol. 187.
13. Arguello C. A., Rousseau D. L., and Porto S. P. S. (1969), “First-order
Raman effect in Wurtzite-type crystal”, Phys. Rev. 181, 1351.
14. Badera N., Godbole B., Srivastava S. B., Vishwakarma P. N., Chandra
L. S. S., Jain D., Sathe V. G., and Ganesan V. (2008),
“Photoconductivity in Cd1−xMnxS thin films prepared by spray pyrolysis
technique”, Solar Energy Mater & Solar Cells 92, 1646.
15. Belluci S. (2005), "Carbon nanotubes: physics and applications",
Physica Status Solidi (c) 2 (1), 34–47.
16. Beserman R. (1977), “Zone edge phonon in CdS1-xSex”, Solid State
Comm. 23, 323.
17. Bleuse J., Carayon S. and Reiss. P (2004), “Optical properties of
core/multiself CdSe/ZnS(Se) nanocrystals”, Physica E 21, 331.
18. Briggs R. J., and Ramdas A. K. (1976), “Piezospectroscopic study of the
Raman spectrum of cadmium sulfide”, Phys. Rev. B 13, 5518.
137
19. Bruchez M. J., Moronne M., Gin P., Weiss S., Alivisatos A. P. (1998),
“Semiconductor Nanocrystals as Fluorescent Biological Labels”, Science
281, 2013–2016.
20. Brust L. E (1986), “Electronic wave function in semiconductor clusters:
experiment and theory”, J. Chem. Phys 90, 2555.
21. Carter C. B., and Norton M. G., Binary Compounds, Series, Vol. II
(Springer, NY, year), pp 87.
22. Castro S. L., Bailey S. G., Raffaelle R. P., Banger K. K., Hepp A. F.
(2004), “Synthesis and Characterization of Colloidal CuInS2
Nanoparticles from a Molecular Single–Source Precursor”, J. Phys.
Chem. B 108, 12429–12435.
23. Catherine C. Berry (2005), “Possible exploitation of magnetic
nanoparticle–cell interaction for biomedical applications”, J. Mater.
Chem. 15, 543–547.
24. Chen Junshui, Meichuan Liu, Li Zhang, Jidong Zhang and Litong Jin
(2003), “Application of nano TiO2 towards polluted water treatment
combined with electro–photochemical method”, Water Research 37,
3815–3820.
25. Chi T. T. K., Thanh D. X., and Liem N. Q. (2007), “Luminescence of
nano-sized CdS prepared by ball milling”, Comm. in Phys. 17, 188.
26. Choi I. H., and Yu P. Y. (2005), “Structural and optical properties of
cubic-CdS and hexagonal-CdS thin films grown by MOCVD on GaAs
substrates using a single-source precursor C14H30CdN2S4”, Phys. Status
Solidi B 242, 1610.
138
27. Choi I. H., and Yu P. Y. (2005), “Pressure Dependence of the optical and
vibrational Properties of Hexagonal and Cubic CdS Films grown on
GaAs”, Phys. Status Solidi B 242, 2813.
28. Colombo P., Riccardi B., Donato A.and Scarinci G. (2000), “Joining of
SiC/SiCf ceramic matrix composites for fusion reactor blanket
applications”, Journal of Nuclear Materials 278, 127–135.
29. Contreras M. A., Egaas B., Ramanathan K., Hiltner J., Swartz–lander A.,
Hasoon F., Noufi R. (1999), “Progress toward 20% efficiency in
Cu(In,Ga)Se2 polycrystalline film solar cells”, Prog. Photovolt. Res.
Appl. 7, 311–316.
30. Counio G., Esnouf S., Gacoin T. and Boilot J. P. (1996), “CdS: Mn
nanocrystals in transparent xerogel matrices: Synthesis and luminescence
properties”, J. Phys. Chem. 100, 20021.
31. Dabbousi B.O., Rodriguez–Viejo J., Mikulec F. V., Heine J. R., Mattoussi
H., Ober R., Jensen K. F., and Bawendi M. G. (1997), “(CdSe)ZnS Core–
Shell Quantum Dots: Synthesis and Characterization of a Size Series of
Highly Luminescent Nanocrystallites”, J. Phys. Chem. B 101, 9463–9475.
32. Dameron C. T., Reese R. N., Mehra R. K., Kortan A. R., Carroll P. J.,
Steigerwald M. L., Winge L. E. (1989), “Biosynthesisc of cadmium
sulphide quantum semiconductor crystallites”, Nature 338, 596–597.
33. Ekimov A. I and Onushchenko (1982), “Quantum size effect in the
optical spectra of semiconductors microcrystal”, Soviet Physics
Semiconductor V16, 775.
139
34. Empedocles S. A. and Bawendi M. G. (1997), “Quantum–Confined
Stark Effect in Single CdSe Nanocrystallite Quantum Dots”, Science
278, 2114–2117.
35. Fan H. M., Fan X. F., Ni Z. H., Shen Z. X., Feng Y. P., and Zou B. S.,
(2008), “Mechanism of luminescence quenching of CdS single crystal by
redox species : electric-field effect or electron-transfer quenching”, J.
Phys. Chem. C 112, 1865.
36. Fan M., Ni Z. H., Feng Y. P., Fan X. F., Shen Z. X., and Zou B. S.
(2007), “Mechanism of luminescence quenching of CdS single crystal by
redox species: electric-field effect or electron-transfer quenching”, J.
Raman Spectr. 38, 112.
37. Froment M., Bernard M. C., Cortes R., Mokili B., and Lincot D. (1995),
“Study of CdS Epitaxial Films Chemically Deposited from Aqueous
Solutions on InP Single Crystals”J. Electrochem. Soc. 142, 2642.
38. Fu X. L., Li L. H., and Tang W. H. (2006), “Preparation and characterization
of CdS/Si coaxial nanowires”, Sol. State Comm. 138, 139.
39. Gang Li, Fang He, Xuemei Wang, Feng Gao, Gen Zhang, Tao Wang,
Hui Jiang, Chunhui Wu, Dadong Guo, Xiaomao Li, Baoan Chen and
Zhongze Gu (2008), “Novel Nanocomposite of Nano Fe3O4 and
Polylactide Nanofibers for Application in Drug Uptake and Induction of
Cell Death of Leukemia Cancer Cells”, Langmuir 24 (5), 2151–2156.
40. Gao Y. H., Bando Y., and Salo T. (2001), “Nanobelt of the dielectric
material Ge3N4”, Appl. Phys. Lett. 79, 4565.
140
41. Gibson P. N., Oszan M. E., Lincot D., Cowache P., and Summa D.
(2000), “Structural dynamics in CdS–CdTe thin films”, Thin Solid Film
361–362, 34.
42. Greenham N. C., Peng X., and Alivisatos A. P. (1996), “Charge
separation and transport in conjugated–polymer/semiconductor–
nanocrystal composites studied by photoluminescence quenching and
photoconductivity”, Phys. Rev. B 54, 17628–17637.
43. Guglielmi M., Martucci A., Menegazzo E., Righinni, Pelli S., Fick J. and
Vitrant G. (1997), “Control of semiconductor partical size in sol–gel thin
film”, Journal of sol–gel Science and Technology 8, 1017–1021.
44. Haizheng Zong, Yunchao Li, Mingfu Ye, Zhongzheng Zhu, Yi Zhou,
Chunhe Yang and Yongfang Li (2007), “A facile route to synthesize
chalcopyrite CuInSe2 nanocrystals in non–coordinating solvent”,
Nanotechnology 18, 025602.
45. Henzhong Zhang, Feng Huang, Benjamin and Jillian F. Banfield (2003),
“MolecularDynamics Simulations, Thermodynamics and Experimental
Study of Phase Stability of Zinc Sulfide Nanoparticals”, J. Phys. Chem.
B 107, 13051–13060.
46. Hines M. A. and Guyot–Sionnest P. (1996), “Synthesis and
Characterization of Strongly Luminescing ZnS–Capped CdSe
Nanocrystals”, J. Phys. Chem. 100, 468–471.
47. Hiroyuki Nakamura, Wataru Kato, Masato Uehara, Katsuhiro Nose,
Takahisa Omata, Shinya Otsuka–Yao–Matsuo, Masaya Miyazaki, and
Hideaki Maeda (2006), “Tunable Photoluminescence Wavelength of
Chalcopyrite CuInS2–Based Semiconductor Nanocrystals Synthesized in
a Colloidal System”, Chem. Mater. 18, 3330–3335.
141
48. Hong K. J., Jeong J. S., Yoon C. S., and Y. J. Shin (2000), “The optical
properties of CdS crystal grown by the sublimation method”, J. Cryst.
Growth 218, 19.
49. Hugh W. Hillhouse, Matthew C. Beard (2009), “Solar cells from colloidal
nanocrystals: Fundamentals, materials, devices, and economics”, Current
Opinion in Colloid & Interface Science 14, 245–259.
50. Jiang Ming and R. Komanduri (1998), “On the finishing of Si3N4 balls
for bearing applications”, Wear 215, 267–278.
51. Jongnam Park, Jin Joo, Soon Gu Kwon, Youngjin Jang and Taeghwan
Hyeon (2007), “Synthesis of Monodisperse Spherical Nanocrystals”,
Angew. Chem. Int. Ed. 46, 4630–4660.
52. Kaiser A., Vassen R., Stöver D. and Buchkremer H.P. (1997), “Hot
hardness and creep of Si3N4/SiC micro/nano and nano/nano–
composites”, Nanostructured Materials 8, 489–497.
53. Kenneth J. Klabunde (2001), Nanoscale materials in chemistry, Wiley
interscience.
54. Kim D., Teratani N. and Nakayama M. (2002), “Self–narrowing and
photoetching effects on the size distribution of CdS quantum dots
prepared by a reverse–Micelle methode”, J. Appl. Phys 41, 5064–5068.
55. Klabunde K. J. (2001), Nanoscale materials in chemistry, Wiley
interscience.
56. Knight A., Gaunt J., Davidson T., Chechik V., and Windsor S.;
142
57. Krauss T. D., and Brus L. E. (1999), “Charge, Polarizability, and
Photoionization of Single Semiconductor Nanocrystals” Phys. Rev. Lett.
83 (1999) 4840–4843.
58. Krustok J., Schon J. H., Collan H., Yakushev M., Madasson J., and
Bucher E. (1999), “Origin of the deep center photoluminescence in
CuGaSe2 and CuInS2 crystals”, J. Appl. Phys. 86, 365–369.
59. Leatherdale C. A., Bawendi M. G. (2001), “Observation of solvatochromism
in CdSe colloidal quantum dots”, Phys. Rev. B 63, 165315.
60. Lee K. Y., Lim J. R., Rho H., Choi Y. J., Choi K. J., and Park J. G.
(2007), “Evolution optical phonons in CdS nanowires,nanobelts, and
nanosheet”, App. Phys. Lett. 91, 201901.
61. Li J, Xia J. B (2000), “Exciton states and optical spectra and optical in
CdSe nanocrystalline quantumdot”, Phys. Rev. B 60, 15880–15886.
62. Li L., Daou T. J, Texier I., Chi T. T. K., Liem N. Q., Reiss P. (2009),
“Highly Luminescent CuInS2/ZnS Core/Shell anocrystals: Cadmium–
Free Quantum Dots for In Vivo Imaging”, Chem. Mater. 21, 2422–2429.
63. Lianhua Qu, Z. Adam Peng, and Xiaogang Peng (2001), “Alternative Routes
toward High Quality CdSe Nanocrystals”, Nano Lett. 1, 333–337.
64. Lianhua Qu, Peng Z. Adam, and Peng Xiaogang (2002), “Highly
Luminescent CdSe/ZnSe Core/Shell Nanocrystals of Low Size”, Nano
Lett. 2, 781–784.
65. Liem N. Q., Phuong L. Q., Thuy U. D., Chi T. K., Thanh D. X. (2008),
“Polarization of colloidal CdSe quantum dot”, JKPS 53, 1570.
66. Lijima S. and Ichihashi T. (1993), “Single–shell carbon nanotubes of
1nm diameter”, Nature 36, 603.
143
67. Lozada–Morales R., Zelaya–Angel O., Jimenez–Sandoval S., and
Torres–Delgado G. (2002), “Extra Raman modes in CdS during cubic to
hexagonal structural transfomation”, J. Raman Spectr. 33, 460.
68. Mahdavi S. M., Iaji Zad A., and Tilaki R. M. (2005), “The effect of
target annealing temperature on optical and structural properties and
composition of CdS thin films prepared by pulsed laser”, Optical
Material 27, 1583.
69. Makino T., Arai M., Onari S., Matsuishi K., and Arai T. (1999),
“Structural Phase Transition of CdS Microcrystals under High Pressure”,
Phys. Status Solidi B 211, 317.
70. Mathieu H., Richard T., Allegre J., Lefebvre P., Arnaud G., Granier W.,
Boudes L., Marc J. L., Pradel A., and Ribes M. (1994), “Quantum
comfinement effect of CdS nanocrystal in sodium borosilicate glass
prepared by the sol–gel process” J. Appl.Phys. 77, 287.
71. Mejia–Garcia C., Escamilla A., Contreas–Puente G., Vigil O., and
Vaillant L. (1999), “Photoluminescence studies of CdS films grown by
close spaced vapor transport hot walls”, J. Appl. Phys. 86, 3171.
72. Miller D. A. B., Chemla D. S. and Damen T. C. (1984), “Band–edge
electro absortion in quantum well structure: the quantum–confined Stark
effect”, Phys. Rev. Lett 22, 2173–2176.
73. Misawa K., Nomora S. and Kobayashi T. (1993), “Quantum
confinement of exciton in high–quality semiconductor microcrystalline
in organic horst”, Optic of semiconductor nanostructures, 447–495.
144
74. Mitra S. S., Brafman O., Daniels W. B., and Crawford R. K. (1969),
“Pressure-Induced Phonon Frequency Shifts Measured by Raman
Scattering”, Phys. Rev. 186, 942
75. Mohanta D., Ahmed G. A., and Choudhury A. (2004), “Spectroscopic
Investigations of Carrier Confinement and Surface Phonon Detection in
Polymer Embedded CdS Quantum Dot Systems”, Chin. J. Phys. 24, 740.
76. Murray C. B., Noris D. J. and Bawendi M. G. (1993), “Synthesis and
Characterization of Nearly Monodisperse CdE (E = S, Se, Te)
Semiconductor Nanocrystallites”, J. Am. Chem. Soc. 115, 8706–8715.
77. Nagai T., Kanemitsu Y., Ando M., Kushida T., Nakamura S., Yamada
Y., and Taguchi T. (2002), “Optical Properties of Cubic CdS”, Phys.
Status Solidi B 229, 611.
78. Nandakumar P., Vijayan C., and Murti Y. V. G. S. (2002), “Optical
properties of CdS quantum dots in Nafion”, J. Appl. Phys. 91, 1509.
79. Nogami M. and Nakamura A. (1993), “Emission spectra of
microcrystalline CdS doped in sol–gel derived glasses”, Phys and Chem
of Glasses 34, 109–113.
80. Nogami M., Michle and Nagasaka (1990), “Preparation of
semiconducting sulphide microcrystalline – doped silics glasses by sol–
gel process”, Sol–gel optic 1328, 119–124.
81. Nusimovici M. A., and Birman J. L. (1967), “Lattice Dynamics of
Wurzite: CdS”, Phys. Rev. 156, 925
82. Pan Z. W., Dai Z. R., and Wang Z. L. (2001), “Nanobetl of
semiconducting oxides”, Science 291, 1947.
145
83. Park J., An K., Hwang Y., Park J. G., Noh H. J., Kim J. Y., Park J. H.,
N. M. Hwang, T. Hyeon (2004), “Quasicrystalline order in self-
assembled binary nanoparticle superlattices”, Nat. Mater. 3, 891.
84. Patrick T K Chin, Stouwdam Jan W, Svetlana Svan Bavel, and Rene´ A
J Janssen (2008), “Cluster synthesis of branched CdTe nanocrystals for
use inlight–emitting diodes”, Nanotechnology 19, 205602.
85. Peng X., Wickkham, Alivisator A. P. (1998), “Kinetics of II–VI and III–
V colloidal Semiconductor Nanocrystal Growth: “Focusing” of Size,
Distributions”, J. Am. Chem. Soc. 120, 5343–5344.
86. Peng Z. Adam and Xiaogang Peng (2001), “Formation of High–Quality
CdTe, CdSe, and CdS Nanocrystals Using CdO as Precursor”, J. Am.
Chem. Soc. 123, 183–184.
87. Prasad S., Tiwari B. K., and Srivastava O. N. (1981), “On the
Occurrence of Polytypism in Cadmium Sulphide Thin Films”, Acta
Cryst. A 37, 442.
88. Qijie Guo, Suk Jun Kim, Mahaprasad Kar, William N. Shafarman,
Robert W. Birkmire, Eric A. Stach, Rakesh Agrawal and Hugh W.
Hillhouse (2007), “Development of CuInSe2 Nanocrystal and Nanoring
Inks for Low–Cost Solar Cells”, Nanolettters 8, 2982–2987.
89. Qu L., and Peng X. (2002), “Control of Photoluminescence Properties of
CdSe Nanocrystals in Growth”, J. Am. Chem. Soc. 124, 2049–2055.
90. Qu L., Peng Z. A., and Peng X. (2001), “Alternative Routes toward High
Quality CdSe Nanocrystals”, Nano Lett. 1, 333–337.
91. Qui J. and Masumoto Y. (1996), “Spectral hole burning in CdS
nanocrystal embedded in polyvinyl alcohol”, Solid State Comm. 99, 467.
146
92. Reiss P., Bleuse J., and Pron A. (2002), “Highly Luminescent CdSe/ZnSe
Core/Shell Nanocrystals of Low Size Dispersion”, Nano Lett. 2, 781–784.
93. Reiss P., Carayon S., Bleuse J., Pron A. (2003), “Low polydispersity
core/shell nanocrystals of CdSe/ZnSe and CdSe/ZnSe/ZnS type:
preparation and optical studies”, Synthetic Metals 139, 649 – 652.
94. Reiss P., Carayon Sophie, Bleuse Joel (2003), “Large fluorescence
quantum yield and low size dispersion from CdSe/ZnSe core/shell
nanocrystals”, Physica E 17, 95–96.
95. Ruosheng Zeng, Tingting Zhang, Jincheng Liu, Song Hu, Qiang Wan,
Xuanming Liu, Zhiwei Peng, and Bingsuo Zou (2009), “Aqueous
synthesis of type–II CdTe/CdSe core–shellquantum dots for fluorescent
probe labeling tumor cells”, Nanotechnology 20, 095102–095110.
96. Sander F. Wuister and Andríe Meijerink (2003), “Thermal quenching
and electron traps in LSO”, J. Lumin 102–103, 338.
97. Scott J. F., and Damen T. C. (1972), “Raman scattering from surface
modes of small CdS crystallites”, Optics Comm. 5, 410.
98. Seo W. S., Jo H. H., Lee K., Park J. T. (2003), “Preparation and Optical
Properties of Highly Crystalline, Colloidal, and Size-Controlled Indium
Oxide Nanoparticles”, Adv. Mater. 15, 795.
99. Shim M., and Guyot–Sionest Ph. (1999), “Permanent dipole moment and
charges in colloidal semiconductor quantum dots”, J. Chem. Phys. 111,
6955–6964.
100. Sho Shirakata, KatsuhikoOhkubo, YasuyukiIshii, TokioNakada (2009),
“Effects of CdS buffer layers on photoluminescence properties of
147
Cu(In,Ga)Se2 solar cells”, Solar Energy Materials & Solar Cells 93,
988–992.
101. Singha A., and Roy A. (2005), “Phonon confinement and surface phonon
modes in CdSe-CdS core-shell nanocrystals”, Rev. Adv. Mater. Sci. 10, 462.
102. Sinnott, Susan B., Andrews, Rodney (2001), "Carbon Nanotubes:
Synthesis, Properties, and Applications", Critical Reviews in Solid State
and Materials Sciences 26 (3): 145–249.
103. Spiess H. W., Haeberlen U., Brandt G., Rauber A., and Schneider J.
(1974), “Nuclear magnetic resonance in I-III-VI2 semiconductors”, Phys.
Status. Solidi. B 62, 183.
104. Talaphin (2002), “Experimental and theoretical studies on the formation
of highly luminescence II–VI, III–V and core–shell semiconductor
nanocrystals”, Doctor Thesis.
105. Tell B., Damen T. C., and Porto S. P. S. (1966), “Raman Effect in
Cadmium Sulfide”, Phys. Rev. 144, 771.
106. Thuy U. T. D., Liem N. Q., Thanh D. X., Protière M., Reiss P. (2007),
“Optical transitions in polarized CdSe, CdSe/ZnSe, and CdSe/CdS/ZnS
quantum dots dispersed in various polar solvents”, Appl. Phys. Lett. 91,
241908.
107. Tong X. L., Jiang D. S., Hu W. B., Liu Z. M., and Luo M. Z. (2006),
“The comparison between CdS thin films grown on Si (111) substrate
and quartz substrate by femtosecond pulsed laser deposition”, App. Phys.
A 84, 143.
108. Tseng Yao–Hsuan, Chien–Sheng Kuo, Chia–Hung Huang, Yuan–Yao
Li, Po–Wen Chou, Chia–Liang Cheng and Ming–Show Wong (2006),
148
“Visible–light–responsive nano–TiO2 with mixed crystal lattice and its
photocatalytic activity”, Nanotechnology 17, 2490.
109. Ueng H. Y., Hwang H. L. (1989), , “The defect structure of CuInS2. part
I: Intrinsic defects“, J. Phys. Chem. Solids 50, 1297.
110. Ullrich B., Bagnall D. M., Sakai H., and Segawa Y. (1999),
“Photoluminescence properties of thin CdS film on glass formed by laser
ablation”, Solid State Com. 109, 757.
111. Ulrike Woggon (1996), “Optical Properties of Semiconductor Quantum
dot”, Springer Tracts in Modern Physics.
112. Urbieta A., Fernandez P., and Picqueras J. (2004), “Study of structure
and luminescence of CdSe nanocrystals obtained by ball milling”, J.
Appl. Phys. 96, 2210–2213.
113. Vilma C. Costa, Shen Yongrong and Bray Kenvin L. (2002),
“Luminescence properties of nanocrystalline CdS and CdS: Mn2+ doped
silica-type glasses”, J. Non–Crys. Solid 304, 217.
114. Xi D., Li J., Pei Q., and Chen B. (2006), “Raman Studies of Optical
Phonons in Vertical Cadmium Sulfide Nanorod Arrays”, J. Mater. Res.
21, 2911.
115. Xiaogang You, Rong He, Feng Gao, Jun Shao, Bifeng Pan and Daxiang
Cui (2007), “Hydrophilic high–luminescent magnetic nanocomposites”,
Nanotechnology 18, 035701.
116. Yang L., Shen Q. G., Zhou J., and Jiang K. (2005), “Biomimetic synthesis of
CdS nanocrystals in the pepsin solution”, Mater. Lett. 59, 2889.
117. Yao–hai Zhang, Hua–shan Zhang, Ming Ma, Xiao–feng Guo, Hong
Wang (2009), “The influence of ligands on the preparation and optical
149
properties of water–soluble CdTe quantum dots”, Applied Surface
Science 255, 4747–4753.
118. Yeh C.Y., Lu Z. W., Froyen S., and Zunger A. (1992), “Zinc-blende–
wurtzite polytypism in semiconductors”, Phys. Rev. B 46, 10086.
119. Yu W., Qu L., Guo W., and X. Peng (2003), “Experimental
Determination of the Extinction Coefficient of CdTe, CdSe and CdS
nanocrystals”, Chem. Mater. 15, 2854–2860.
120. Zahn D. R. T., Maierhofer C., Winter A., Reckzugel M., Srama R.,
Rossow U., Thomas A., Horn K., and W. Richter (1992), “In situ
monitoring of heterostructure growth by optical spectroscopies: CdS on
InP(110)”, Appl. Surf. Sci. 56–58, 684.
121. Zahn D. R. T., Kudlek G., Rossow U., Hoffmann A., Broser I., and
Richter W. (1994), “Phase Transition from the Cubic to the Hexagonal
Modification in Thin CdS Films on InP (110)”, Adv. Mater. Opt. Electr.
3, 11.
122. Zelaya–Angel O., Castillo–Alvarado, Avendaño–Lopez J., Escamilla–
Esquivel A., Contreras–Puente G., Lozada–Morales R., and Torres–
Delgado G. (1997), “Raman studies in CdS thin films in the evolution
from cubic to hexagonal phase”, Solid State Comm. 104, 161.
123. Zhang H., Ma X., Xu J., Niu J., Sha J., and D. Yang (2002), “Directional
CdS nanowires fabricated by chemical bath deposotion”, J. Cryst.
Growth 246, 108.
124. Zhao J., Dou K., Chen Y., Xhiang W., and Ding Z. (1996),
“Photoluminescence of CdS semiconductor nanocrystals in sodium
borosilicate glasses”, J. Mater. Sci. Lett. 15, 702.
150
125. Zhong H., Zhou Y., Ye M., He Y., Ye J., He C., Yang C.and Li Y. (2008),
“Controlled Synthesis and Optical Properties of Colloidal Ternary
Chalcogenide CuInS2 Nanocrystals”, Chem. Mater. 20, 6434–6443.
126. Zhou X. T., Kim P. S. G., Sham T. K., and Lee S. T. (2005),
“Fabrication, morphology, structure, and photoluminescence of ZnS and
CdS nanoribbons”, J. Appl. Phys. 98, 024312.1.
127. Zhu Y. C., Li H. L., Koltypin Y., Hacohen Y. R. and A. Gedanken
(2001), “Sonochemical synthesis of titania whiskers and nanotube”,
Chem. Commun. 24, 2616.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Toan van luan an_Tran Kim Chi.pdf