Luận văn Hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản đọc thêm theo đặc trưng loại thể trong sách giáo khoa Ngữ văn 10 THPT

Phần một MỞ ĐẦU 1.1. Đổi mới phương pháp dạy học trong thời điểm hiện nay nhằm phát huy tính tính cực, tự giác chủ động của học sinh đây là việc làm rất cần thiết và cấp bách. Đối với môn Ngữ văn cũng vậy, "đã đến lúc phải chuyển việc giảng văn trong nhà trường thành việc dạy đọc, dạy cách đọc để học sinh tự đọc lấy thì việc học văn mới thực sự có kết quả, phải đọc văn để người đọc tự phát hiện ra và thấy mình lớn lên" [38, tr. 8]. Đọc - hiểu đang là trở thành xu thế tiếp cận và giải mã văn bản mà cả giáo viên (GV) và học sinh (HS) cùng quan tâm. 1.2. Chương trình Ngữ văn Trung học phổ thông (THPT) đã thể hiện rõ quan điểm phần Văn chú trọng phần đọc - hiểu các văn bản chính thức và cả những văn bản đọc thêm. Các văn bản chính thức được tìm hiểu thông qua từng loại thể và những vấn đề văn học, các văn bản đọc thêm nhằm bổ sung và mở rộng kiến thức cho học sinh song song cùng với văn bản chính thức. Do vậy văn bản đọc thêm cũng chiếm một vai trò quan trọng nhất định. 1.3. Với một khối lượng các văn bản đọc thêm chiếm một tỉ lệ giờ đáng kể thì việc hướng dẫn học sinh cách thức đọc - hiểu văn bản đọc thêm là yêu cầu quan trọng không chỉ là nhằm tháo gỡ bài toán thời lượng cho giáo viên mà còn hình thành phương pháp tự học tập cho học sinh. 1.4. Qua khảo sát thực trạng dạy học, có thể nhận thấy có một bộ phận giáo viên còn vướng mắc, lúng túng trong cách thức dạy đọc - hiểu nói chung và trong những bài đọc thêm nói riêng. Cũng có hiện tượng các giáo viên khi dạy chỉ chú trọng phần văn bản chính thức mà bỏ qua phần văn bản đọc thêm hoặc nếu hướng dẫn thì xem nhẹ hoặc qua loa, từ đó dẫn đến thái độ học và tự học các văn bản đọc thêm của học sinh cũng chưa thực sự hiệu quả. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản đọc thêm theo đặc trưng loại thể trong sách giáo khoa Ngữ văn 10 THPT" với mong muốn ít nhiều góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn ở THPT hiện nay.

pdf127 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3856 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản đọc thêm theo đặc trưng loại thể trong sách giáo khoa Ngữ văn 10 THPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với người dạy và người học. Bởi bài soạn theo hướng đọc - hiểu theo đặc trưng loại thể không những chú trọng đến vai trò chủ thể học sinh, học sinh tự khám phá và chiếm lĩnh nội dung bài học, mà còn đặt bài soạn vào nhiều mối quan hệ khác như: quan hệ với Tiếng Việt, Làm văn, Lý luận văn học, với chính tác giả, với các tác giả khác, các môn học khác, các ngành nghệ thuật khác... - Các tài liệu tham khảo, tài liệu hướng dẫn về dạy học theo hướng dạy đọc - hiểu theo đặc trưng loại thể còn ít và phần lớn GV THPT hiểu về đọc - hiểu chưa kĩ, chưa sâu. Đây cũng là điều gây nhiều khó khăn cho GV trong việc hướng dẫn học sinh đọc - hiểu các bài đọc thêm 10 theo đặc trưng loại thể . - Trong thiết kế bài học theo hướng dạy học này lại đòi hỏi lượng kiến thức vừa phong phú vừa tổng hợp, nếu giờ học không có phương tiện dạy học (máy chiếu...) hỗ trợ thì GV có thể sẽ gặp khó khăn “quá tải”. - Bài soạn đặt ra yêu cầu HS phải chuẩn bị bài kĩ trước khi đến lớp, phải có tinh thần học tập cao. Vì thế, khi dạy thực nghiệm, GV có thể gặp phải khó khăn, nếu HS chuẩn bị bài chưa kĩ và chưa có tinh thần chủ động, tích cực học THIẾT KẾ HƢỚNG DẪN MỘT SỐ BÀI ĐỌC THÊM THEO ĐẶC TRƢNG LOẠI THỂ (Cho học sinh lớp 10 chƣơng trình chuẩn) Tiết 43 (Văn) : Đọc thêm: VẬN NƢỚC (Đỗ Pháp Thuận) CÁO BỆNH BẢO MỌI NGƢỜI (Mãn Giác) HỨNG TRỞ VỀ (Nguyễn Trung Ngạn) A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh thấy 1) Bài Vận nƣớc (Không Lộ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 - Ý thức trách nhiệm và niềm lạc quan tin tưởng vào tương lai đất nước của tác giả. - Khát vọng hoà bình của con người thời đại bấy giờ và truyền thống yêu chuộng hoà bình của dân tộc Việt Nam. 2) Bài Cáo bệnh bảo mọi ngƣời (Cáo tật thị chúng) - Mãn Giác. - Hai nội dung chủ yếu có liên quan: Nội dung triết lí đạo Phật và ý nghĩa nhân sinh toát lên từ tác phẩm. 3) Bài Hứng trở về (Đỗ Trung Ngạn) - Lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc được tác giả thể hiện qua: + Nỗi nhớ quê hương, gắn bó tha thiết với cuộc sống + Yêu mến và tự hào về quê hương: nghèo vật chất nhưng giàu tấm lòng. B. Phƣơng tiện thực hiện. SGK Ngữ văn 10, chương trình chuẩn, tập một, NXBGD, 2006 Sách giáo viên (SGV) Ngữ văn 10, chương trình chuẩn, tập một. NXBGD, 2006 Chương II : phần thơ Đường Việt Nam đã nêu trong luận văn. C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo các phương pháp: Đọc sâu, tái hiện gợi tìm và biện pháp đặt câu hỏi. ( Phần trả lời của học sinh ở trong giờ là dự kiến - yêu cầu cần đạt). D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ của HS 3. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài đọc thêm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt *Lời dẫn của giáo viên: Sau nhiều năm chiến tranh loạn lạc do nội chiến (loạn mười hai sứ quân và sự thống nhất đất nước thời Đinh Tiên Hoàng), do chiến tranh xâm lược (cuộc xâm lược của quân Tống năm 981 thời Lê Đại Hành), đất nước bước vào thời kì tương đối ổn định. Lê Đại hành muốn xây dựng một vương triều phong kiến vững mạnh, một quốc gia hùng cường. Bài thơ ra đời trong khí thế đi lên của dân tộc, một vận hội mới đang mở ra. - Em biết gì về tác giả và tác phẩm qua phần tiểu dẫn? Bài: VẬN NƯỚC (Quốc tộ) - Pháp Thuận. I. Tác giả, tác phẩm 1.Tác giả - Thiền sư Pháp Thuận (915 - 990) sống thời Tiền Lê. Ông là người có kiến thức uyên bác được vua Lê Đại Hành tin dùng. 2. Tác phẩm - Đây là bài thơ đầu tiên có tên tác giả được viết bằng chữ Hán của văn học trung đại Việt Nam. II. Hƣớng dẫn đọc và giải thích từ ngữ 1. Hướng dẫn đọc - Đọc cả ba văn bản (phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ) - Giọng đọc khoẻ khoắn, tự hào. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 Ngoài các từ đã chú thích trong SGK, GV giải thích thêm các từ: thái bình, đao binh - Nhà vua hỏi “Vận nƣớc nhƣ thế nào?”, Pháp Thuận trả lời : “Vận nƣớc nhƣ mây quấn - Trời Nam mở thái bình”. Em hiểu như thế nào về câu trả lời đó? - “Vô vi trên điện các” là thế nào? Tại sao “Vô vi trên điện các” lại làm cho “Chốn chốn dứt đao binh”? 2. Giải thích từ ngữ: III. Tìm hiểu bài thơ 1. Hai câu đầu: - Nhà thơ dùng hình tượng thiên nhiên để nói về vận mệnh của đất nước: nhƣ dây mây leo quấn quýt. + Khẳng định vận nước vững chắc lâu dài, hưng thịnh. + Ràng buộc, phức tạp, khéo giữ thì vận nước dài lâu, không khéo giữ thì vận nước ngắn ngủi. - Câu thứ hai nói lên niềm tin của tác giả vào tương lai thái bình thịnh trị của đất nước. 2. Hai câu kết - “Vô vi”: cần phải hiểu theo tinh thần Nho giáo, nghĩa là: Nhà vua phải dùng đạo đức của chính mình để cảm hoá dân, khiến cho dân tin phục, như thế đất nước mới khỏi loạn lạc. - “Trên điện các”: chỉ cung điện, triều đình, nơi điều hành triều chính. Pháp Thuận khuyên nhà vua điều hành chính sự theo quy luật tự nhiên, dùng đức để trị, lấy đức mà giáo hoá dân. Có được như thế thì đất nước mới hoà bình thịnh vượng, không sảy ra chiến tranh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 - Từ ý kiến của nhà thơ về vận nước và đường lối trị nước, chúng ta thấy được nét truyền thống gì của con người Việt Nam? - Nghệ thuật độc đáo của bài thơ? - Nêu những nét chính về tác giả? - Em hiểu thế nào nào một bài kệ? Đặc điểm của bài kệ là gì? III.Tổng kết 1. Nội dung: Bài thơ có bốn câu mà đã có hai câu nói về thái bình, dứt đao binh. Điều đó thể hiện khát vọng của con người thời đại bấy giờ đó là một đất nước hoà bình thịnh trị không có chiến tranh, đây cũng là truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta. 2. Nghệ thuật: Bài thơ có tính chính luận rõ rệt. Tuy bàn về chính trị nhưng nó trở thành thơ vì mọi ý tứ đều được diễn đạt bằng những hình ảnh hàm súc, mang ý nghĩa tượng trưng, gửi gắm kín đáo niềm tự hào, lạc quan của tác giả. Bài: CÁO BỆNH BẢO MỌI NGƢỜI (Cáo tật thị chúng - Không Lộ thiền sư). A. Tác giả - tác phẩm. I. Tác giả - Thiền sư Mãn Giác tên Lí Trường (1052 - 1096), sớm nổi tiếng thông minh, là người thông hiểu cả Nho, Phật; được vua Lí Nhân Tông ban hiệu là Hoài Tín và mời đến trong cung để hỏi han việc triều chính. II. Tác phẩm - Kệ: văn bản do các nhà sư làm ra để truyền bá đạo Phật cho các đệ tử. Kệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 GV và học sinh đọc ba văn bản, cả lớp đọc thầm. - Qua phần chuẩn bị ở nhà, hãy cho biết bài thơ có thể chia làm mấy phần? Căn cứ vào đâu để chia như vậy? - Nhà sư nói điều gì qua hai câu mở đầu? Trật tự sắp xếp từ ngữ ở đây có gì đáng chú ý? thường được làm bằng văn vần để đúc kết sự giác ngộ chân lý Phật giáo. Nhưng cũng có bài kệ dùng những hình ảnh sinh động, vừa mang tính triết lí, vừa mang những rung động chủ quan của nhà sư, nên có những giá trị văn chương như một bài thơ. Đây là một bài kệ như vậy. B. Hƣớng dẫn học sinh tự học I. Hướng dẫn đọc: Chậm rãi, trầm tư, nhưng không buồn vừa làm rõ triết lí của nhà Phật vừa thể hiện tâm hồn lạc quan của tác giả. II. Bài thơ 1. Bố cục: Chia 2 phần - căn cứ vào nội dung và hình thức bài thơ. - Bốn câu đầu là thơ năm chữ: Diễn tả quy luật biến đổi của thiên nhiên và quy luật biến đổi của đời người. - Hai câu cuối là thơ bảy chữ, vẽ lên hình ảnh cành mai nở giữa lúc mùa xuân sắp qua để nói về quy luật khác - quy luật về sự bất biến trong tinh thần, ý chí, tư tưởng. 2. Nội dung a. Quy luật của sự sống - Quy luật biến đổi của tự nhiên: Mùa xuân về cây cối tốt tươi và khi mùa xuân đi thì hoa lại rụng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 - Hai câu tiếp theo nhà thơ nói về quy luật biến đổi của đời người. Con người có biến đổi theo quy luật luân hồi như cây cối không? - Phát hiện sự nghịch đối? Ý nghĩa? - Vẽ lên hình ảnh cành mai ở cuối bài thơ, nhà thơ bày tỏ ý tưởng gì? - Tác giả nói hoa rụng trước rồi mới nó đến hoa tƣơi sau: gợi lên vòng sau, kiếp sau tiếp nối vòng trước, kiếp trước. Trật tự sắp xếp khác thường về từ ngữ ở hai câu thơ này là thông báo sự tuần hoàn, luân hồi của muôn hoa, muôn vật. Tác giả dùng từ “trăm” là nói đến quy luật luân hồi tuyệt đối, không có ngoại lệ. Hiện tượng điệp từ (xuân, hoa) và đối ngữ (Xuân qua- xuân tới; hoa rụng - hoa tƣơi) ở hai câu thơ này đã thể hiện rõ quy luật biến đổi của tự nhiên. - Mái tóc bạc là hình ảnh tượng trưng cho tuổi già của con người. Theo quan niệm của nhà Phật, quy luật của đời người là: sinh, lão, bệnh, tử. Sự nghịch đối: Giữa lúc trăm hoa tƣơi thì con người trên đầu già đến rồi. Nhà thơ có tâm trạng nuối tiếc nhưng vẫn có ý thức rõ về sự hữu hạn của đời người. Vì vậy con người không thể sống vô nghĩa. b. Chân lí Phật giáo - Trong văn học cổ, mai là một trong tứ quý tượng trưng cho vẻ đẹp thanh cao quý phái. Nhưng ở đây mai mang một ý nghĩa khác. Nhà thơ vẽ lên cành mai ở cuối bài thơ để thể hiện sự bừng ngộ của ông về chân lí Phật giáo: khi con người đã giác ngộ được chân lí Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 - Phát hiện ý nghĩa của bài thơ? - Từ bài thơ em rút ra được điều gì sâu sắc? - Những nét chính về tác giả và hoàn cảnh ra đời bài thơ? phật giáo thì sẽ trở về với bản thể vĩnh hằng, không sinh, không diệt như cành mai bất chấp xuân tàn. Câu thơ bảy chữ thể hiện tâm trạng thanh thản lạc quan của thiền sư trước lúc mất. 2. Kết luận Bài thơ vừa mang tính triết lí vừa mang những rung động chủ quan của bài thơ. Từ bài thơ toát lên hai ý nghĩa: - Ý nghĩa tôn giáo: Triết lí về sự biên đổi tuần hoàn của đạo Phật. - Ý nghĩa nhân sinh: Ý thức về sự hiện hữu, có thật về cuộc đời, nhìn cuộc đời với niềm tin yêu lạc quan. * Học sinh thảo luận: Phải sống có ích ngay từ ngày hôm nay. BÀI: HỨNG TRỞ VỀ (Nguyễn Trung Ngạn) I. Tác giả , tác phẩm 1. Tác giả - Nguyễn Trung Ngạn (1288 - 1370) - Quê Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. Ông làm quan đến chức Thượng Thư trong triều nhà Trần. 2. Bài thơ - Thời vua Trần Anh Tông, ông được cử đi sứ ở Giang Nam (Trung Quốc). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 - Theo em nên đọc bài thơ với giọng đọc như thế nào? GV gọi 2 học sinh đọc cả ba phần phiên âm và dịch thơ. - Khi ở xa Tổ quốc, mỗi khi nhớ về quê hương, những hình ảnh nào sống dậy trong tâm trí nhà thơ? GV: Thơ thời Trần có một mảng cũng viết về cảnh sống thanh bình: Lúa bắp bát ngát đầy lũng Dâu gai mơn mởn thẳng hàng. (Nguyễn Bá Thông, Xúc cảnh) Mục đồng sáo thổi trâu về hết Cò trắng tƣng đôi liệng xuống đồng ( Trần Nhân Tông, Thiên Trƣờng vãn vọng) - Nỗi nhớ quê hương da diết đã làm dấy lên trong tâm trạng tác giả điều gì? Bài thơ được ông làm lúc bấy giờ, tại xứ người. II. Hƣớng dẫn học sinh tự học 1. Hướng dẫn cách đọc : Đọc chính xác phần phiên âm. Phần dịch nghĩa đọc chậm, rõ. Phần dịch thơ đọc biểu cảm thiết tha sâu lắng, nhấn giọng ở những từ cuối câu. 2. Bài thơ a. Nỗi nhớ quê hương đất nước của nhà thơ. - Hình ảnh của quê hương trong nỗi nhớ nhà thơ: Dâu già lá rụng tằm vừa chín Lúa sớm bông thơm cua béo ghê. b. Niềm khao khát được trở về quê nhà - Cuộc sống bình dị nơi quê nhà đã khiến nhà thơ muốn rời ngay cảnh phồn hoa đô hội (Giang Nam) để trở về với quê hương yêu dấu dẫu còn nhiều đói nghèo. Câu thơ gửi gắm cả niềm tự hào dân tộc của tác giả và cũng cả dân tộc Việt Nam. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 - Về mặt nghệ thuật, bài thơ này có những nét đặc sắc gì? (kết cấu, hình ảnh, lời thơ?) Đâu là nét riêng của bài thơ? 2. Nghệ thuật - Kết cấu chặt chẽ, phù hợp với diễn biến, tâm trạng của nhà thơ. Lúc đầu là nỗi nhớ, sau đó là lòng mong mỏi được về Tổ quốc. - Hình ảnh tiêu biểu cho cuộc sống bình dị nhưng “chứa cả hồn xưa của đất nước”, dễ làm xúc động lòng người. - Lời thơ giản dị, vừa bộc bạch tâm trạng gián tiếp vừa trực tiếp tác động mạnh tới người đọc. - không dùng những hình ảnh ước lệ, tao nhã mà dùng cách nói chân tình, mộc mạc. Đây chính là nét riêng của bài thơ. IV. Củng cố: - Giá trị nội dung, nghệ thuật ba bài thơ. - Những tinh hoa tiếp thu từ thơ Đường Trung Quốc. V. Hƣớng dẫn học sinh tự học ở nhà 1. Bài cũ - Học thuộc ba bài thơ (phần dịch thơ) - Tìm nét độc đáo trong ba bài thơ về nội dung và nghệ thuật? 2. Chuẩn bị bài mới : Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (Lí Bạch) - Tìm hiểu về tác giả Lí Bạch. - Đọc nhiều lần bài thơ. - Phát hiện mối quan hệ : không gian - thời gian; tình - cảnh trong bài thơ. - Tìm “ý tại ngôn ngoại” của bài thơ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 Tiết 53: THƠ HAI CƢ CỦA BA - SÔ A. Mục đích yêu cầu - Hướng dẫn học sinh bước đầu làm quen với văn học Nhật Bản, hiểu được thơ Hai- cư; vài nét đặc trưng giá trị tư tưởng và nghệ thuật thơ Hai - cư của Ba - sô. - Rèn kĩ năng tự đọc - hiểu một bản dịch thơ nước ngoài, trình bày những cảm nhận của bản thân trước tập thể. B. Phƣơng tiện thực hiện - SGK Ngữ văn 10 tập 1, NXB Giáo dục, 2006. - SGV Ngữ văn 10 tập 1, NXB Giáo dục, 2006. - Chương 2 phần gợi ý đọc - hiểu thơ Hai - cư đã nêu trong luận văn. - Một số tài liệu tham khảo, những bài viết về thơ Hai - cư và những bài thơ của Ba sô như: - Hai ku: Một chút lịch sử (Nguyễn Nam Trân). - Ảnh hưởng của Trung Quốc đối với văn học Nhật Bản (Nguyễn Nam Trân) - Chân dung của Ba - sô. - Tác phẩm của Ba - sô: Lối lên miền Ô - ku. C. Cách thức tiến hành - Dạy thiết kế thể nghiệm hướng dẫn học sinh đọc - hiểu ba bài thơ Hai - cư của Ba - sô theo thiết kế mới của luận văn vào tháng 12/ 2007. - Đánh giá kết quả thể nghiệm bằng phiếu cho học sinh. D.Tiến trình dạy học Sau tiết 48 hướng dẫn học sinh đọc - hiểu ba bài thơ Đường, giáo viên nên gợi dẫn học sinh đọc - hiểu ở nhà gồm các công đoạn sau: - Đọc phần tiểu dẫn và các bài thơ từ 2- 3 lần. - Tìm đọc các tài liệu tham khảo (giáo viên có thể cho cả lớp photo) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 - Nhận diện được đặc trưng thể loại thơ Hai - cư. 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ 3. Hướng dẫn học sinh tự học Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt -Thể thơ Hai - cư có đặc điểm gì về hình thức và nội dung? - Giáo viên chiếu cho học sinh xem những hình ảnh thường được dùng làm quý ngữ trong thơ Hai - cư (hoa anh đào, chiều thu, hoa bìm bìm, tuyết, hoa lau, đom đóm...) I. Tìm hiểu thể thơ Hai - cƣ của Nhật Bản 1. Đặc điểm về hình thức và nội dung a) Về hình thức - Thơ Hai - cư có số từ vào loại ít nhất so với các thể loại khác, mỗi bài thơ chỉ là một câu, gồm 17 âm tiết (hay hơn), được ngắt thành ba đoạn, thường là theo thứ tự 5 - 7 - 5 (âm tiết). Tiếng Nhật là thứ tiếng đa âm tiết nên 17 âm tiết ấy thực ra chỉ có mấy từ. b) Về nội dung: - Mỗi bài thơ Hai - cư đều có một tứ thơ nhất định. - Mỗi bài chỉ ghi lại phong cảnh với vài sự vật cụ thể, thường là những cảnh vật bình dị, quen thuộc với người Nhật Bản. Thơ Hai - cư tìm đến cái đẹp trong sự bình thường ấy. Thơ Hai - cư chỉ vẽ cảnh bằng những nét chấm phá, để dành một khoảng trống lớn cho trí tưởng tưởng của người đọc. Phong cảnh ấy lại chỉ ghi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 - Thơ Hai - cư thấm đẫm tinh thần Thiền tông và tinh thần văn hoá phương Đông. Điều đó thể hiện ở những khía cạnh nào? - Việc tiếp nhận thơ Hai- cư có nét đặc trưng gì? vào một thời điểm nhất định. Thời điểm trong thơ được xác định theo mùa gọi là “quý ngữ” . - Mỗi bài thơ gợi lên một cảm xúc hay một suy tư nào đó. * Thơ Hai cƣ thấm đẫm tinh thần thiền tông và văn hoá phƣơng Đông - Thiền tông là môn phái trong đạo Phật, lấy thanh tịnh làm gốc, lấy việc ngồi yên lặng ngẫm nghĩ đạo lí làm phép tu (thiền định). Cảm thức thẩm mĩ của Hai - cư cũng vậy, đề cao cái Vắng lặng, Đơn sơ, U Huyền, Mềm mại, Nhẹ Nhàng,... - Văn hoá phương Đông thường thể hiện cái nhìn nhất thể hoá: trời - đất, con người, vạn vật. Những sự vật trong tự nhiên có thể tương giao chuyển hoá lẫn nhau theo những quy luật bí ẩn của tự nhiên: âm thanh, màu sắc, ánh sáng, mùi hương... * Đặc trƣng tiếp nhận thơ Hai- cƣ - Thơ Hai - cư quá ngắn gọn, quá hàm súc và mơ hồ. Vì vậy mỗi bài thơ Hai - cư tuỳ theo sự từng trải và cảm xúc của mỗi người mà có cảnh, tình , ý khác nhau. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 - Phần tiểu dẫn cho chúng ta biết gì về tác giả Ma- su - ô Ba- sô? - Nội dung, đối tượng mà Ba- sô thường hướng tới? - Thơ Hai - cư dùng âm thanh trầm lắng nhất, ngôn ngữ kết tinh nhất để khơi dậy cảm xúc sâu xa trong lòng người đọc. Thơ Hai - cư trao cho người đọc một quyền năng lớn về trí tưởng tượng và tư duy. II. Tìm hiểu một số bài thơ Hai - cƣ của Ba - sô. 1) Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm a) Tác giả - Ông sinh trưởng trong một gia đình võ sĩ đạo Xa-mu-rai bình thường ở thành phố U- e - nô (nay là tỉnh Mi-ê). - Chín tuổi ông đã phải đi hầu hạ lãnh chúa. - Ông thích văn thơ hội hoạ, thích đi ngắm cảnh, thích thăm viếng bạn bè ở nhiều nơi. - Là người có công lớn trong việc cách tân nội dung, hình thức thơ Hai - cư. b) Về tác phẩm -Thơ Hai - cư thể hiện tình yêu thương sâu sắc với con người nhất là những con người bình thường nhỏ bé; thể hiện tình yêu và sự gắn bó với thiên nhiên vũ trụ và cái đẹp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 Giáo viên có thể đọc mẫu, sau gọi 1 - 2 học sinh đọc. - Bài thơ tả cảnh gì trước mắt? - Em hãy tìm quý ngữ trong bài thơ? Bài thơ nói cảm xúc gì? Vì sao có cảm xúc ấy? - Phát hiện cảm thức thẩm mĩ của bài thơ? - Giây phút ấy nhà thơ đốn ngộ ra điều gì? 2. Đọc - hiểu một số bài thơ Hai - cư của Ba - sô ( 3 bài ) a) Hướng dẫn đọc: - Đọc diễn cảm các bài thơ phần dịch thơ, giọng đọc trầm thể hiện tình cảm hoài niệm (bài 1), đau xót ( bài 3, 4). b)Nội dung đọc - hiểu. Bài 1 - Quê Ba- sô ở Mi - ê, ông chuyển tới sống ở Ê - đô (Tô- ki- ô) tới thời điểm làm bài thơ này là 10 năm giờ mới có dịp trở lại thăm Mi - ê. - Quý ngữ : Mùa sương - mùa thu. - Tứ thơ: Sau mười năm sống ở đất khách quê người, nay trở về thăm quê, nhà thơ lại thấy nhớ nơi mình ở đã mười năm qua, thấy nó thân thiết như là quê cũ (cố hương). - Cảnh vật ở đây là mùa thu ở quê hương, thời điểm sương mù bao phủ, thiên nhiên chìm trong vắng lặng, u huyền . - Thời khắc của cảnh vật nơi quê cũ làm dấy lên trong nhà thơ một cảm xúc: nhớ da diết mảnh đất mình ở trong mười năm qua (Ê - đô). Nhà thơ bỗng đốn ngộ ra rằng: Ê - đô là cố Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 - Hãy so sánh ba văn bản sau đây (bài số thơ số 1 của Ba - sô với bài Độ Tang Càn (Giả Đảo). Cho biết: - Văn bản nào ít chữ nhất? - Cả ba văn bản đều nói về quy luật tình cảm nhưng cách nói của ba người khác nhau ở chỗ nào? (Ba -sô có kể giãi bày như Giả Đảo không? Có phải Ba - sô chỉ chấm phá về một cảnh vật cụ thể hƣơng. Vậy ra, nhà thơ đã có một tình cảm gắn bó với mảnh đất mình như ở chính quê hương mình; nhưng chỉ đến khi rời xa nó nhà thơ mới nhận ra. * So sánh ba văn bản: Nét giống nhau: - Đều thể hiện tình cảm thân thiết của người viết với mảnh đất mình ở, mặc dù đó không phải là quê hương mình. - Cả ba tác giả đều có những suy nghĩ khái quát về quy luật tình cảm: sống ở nơi nào sẽ có tình cảm với nơi ấy, đều thấy gắn bó và thân thiết như quê hương mình. Nét khác nhau: - Bài thơ của Ba- sô vẻn vẹn có mấy từ. - Cũng để bày tỏ tình cảm gắn bó của mình với vùng đất Tinh Châu - đất khách quê người, Giả Đảo bốn lần nhắc đến ba địa danh, còn Ba - sô chỉ nhắc đến một địa danh duy nhất là Ê - đô. - Giả Đảo kể, tả, giãi bày hành động, tâm trạng mười năm ở đất khách, còn Ba - sô chỉ nói tới một khoảnh khắc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 Giáo viên đọc mẫu 1 lần, sau đó gọi hai 2, 3 học sinh đọc. Cả lớp đọc thầm. - Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào? - Em hãy phát hiện khoảnh khắc của cảnh vật được miêu tả? - Phát hiện đỉnh điểm cảm xúc của nhà thơ ? - Tình cảm của tác giả đối với mẹ được thể hiện hình ảnh nào? (ngoảnh lại) và đó là khoảnh khắc bừng ngộ một chân lý: thấy đất khách như là quê hương mình - một chân lí đơn giản mà sâu sắc. - Ở Độ Tang Càn, dòng sông là cơ duyên tạo ra giây phút đốn ngộ ở nhân vật trữ tình. Còn bài thơ Hai - cư của Ba - sô, giây phút đốn ngộ của nhân vật trữ tình không cần một cơ duyên nào cả. Bài 3 Lệ trào nóng hổi tan trên tay tóc mẹ làn sƣơng thu. - Năm 1684, lúc 40 tuổi, nhà thơ Ba - sô về thăm quê thì mẹ đã mất. Người anh đưa cho ông di vật còn lại còn lại của mẹ là nắm tóc bạc. Ông đau đớn viết bài thơ này. - Khoảnh khắc cảnh vật ở đây là nắm tóc bạc của mẹ mà ông đang cầm trên tay. - Đỉnh điểm cảm xúc của nhà thơ là nỗi đau đớn xót xa vì mẹ đã khuất. - Hình ảnh những giọt lệ trào nóng hổi rơi xuống đôi bàn tay đang nâng niu nắm tóc bạc của mẹ nói bao điều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 - Em hãy phát hiện quý ngữ của bài thơ? Hình ảnh đó mơ hồ ra sao? Giáo viên dẫn dắt: Bài thơ này gây xúc động mạnh cho người đọc vì hình tượng thơ gợi ra cảnh sống bi thảm của người dân Nhật ngày xưa, nhất là vào những năm mất mùa đói kém, nhiều gia đình nông dân túng quẫn quá, không nuôi nổi con đành phải bỏ con vào rừng hoặc thậm chí còn phải giết chúng khi mới sơ sinh. Đó là những Ma - ki - bu (những đứa trẻ bị tỉa bớt) - Giáo viên cho 1- 2 HS đọc diễn cảm, sau đó GV có thể đọc lại một lần nữa. Cả lớp đọc thầm. về tâm trạng của nhà thơ: ân hận, đau đớn, xót xa tự trách mình không làm tròn chữ hiếu. - Quý ngữ: Làn sương thu, chỉ mùa thu. Làn sương thu - làn tóc mẹ, làn sương thu, cuộc đời ngắn ngủi mong manh như sương hay làn ước mắt xót thương của người con? Tuỳ người đọc liên tưởng. Bài 4: Tiếng vƣợn hú não nề hay tiếng của trẻ con than khóc gió mùa thu tái tê. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 - Em hãy xác định khoảnh khắc của cảnh vật? Từ đó xác định đỉnh điểm cảm xúc trong bài thơ? - Tìm quý ngữ của bài thơ? - Đâu là sự mơ hồ trong hình ảnh ngôn ngữ của bài thơ? - Đọc xong bài thơ này em có liên tưởng tới bài thơ, câu thơ nào của ai cũng thể hiện tấm lòng của mình với những em bé bất hạnh? Sự liên hệ ấy gợi cho em suy nghĩ và cảm nhận điều gì? - Nhà thơ đi qua cánh rừng, nghe tiếng vượn hú não nề trong ông bỗng trào dâng nỗi thương xót đối với những em bé bị bỏ rơi trong rừng. - Đỉnh điểm cảm xúc: Nhà thơ nghe tiếng vượn hú thê lương, não lòng mà gợi nhớ đến những em bé bất hạnh. - Quý ngữ: Gió mùa thu - với nhà thơ đây là một mùa thu tái tê, thê lương, ảm đạm. - Hình ảnh mơ hồ: + Tiếng vượn hót hay tiếng trẻ than khóc thực sự ? + Trong gió thu hay gió thu cũng đang than khóc cho nỗi đau của con người Liên hệ : Kìa những đứa tiểu nhi tám bé Lỗi giờ sinh lìa mẹ lìa cha Lấy ai bồng bế vào ra U ơ tiếng khóc thiết tha nỗi lòng ( Nguyễn Du, Văn chiêu hồn). Những nhà thơ lớn có thể khác nhau về thời đại, quốc tịch, dân tộc hay hoàn cảnh nhưng họ đều gặp nhau ở một diểm chung nhất đó là tài năng, nhân cách và tấm lòng đối với cuộc đời. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 IV. Củng cố: - Nét độc đáo của thể loại thơ Hai - cư. - Tài năng và tấm lòng của nhà thơ Ba - sô đối với con người và cuộc đời được thể hiện trong những bài thơ của ông. V. Hƣớng dẫn học sinh học bài ở nhà 1. Bài cũ: - Nắm vững đặc trưng và thể loại thơ Hai - cư - Biết cách tiếp cận những bài thơ Hai - cư còn lại theo phương pháp đã hướng dẫn (yêu cầu ghi đầy đủ vào vở soạn). - Thử sáng tác thơ Hai - cư. * Lời khuyên của nhà thơ Nhật Soichifuruta: - Quan sát, khám phá. - Mở rộng liên tưởng - Thiên nhiên ở quanh ta và trong ta - Ghi chép những ý tưởng bất ngờ - Tránh dùng từ ngữ mòn sáo - Đọc nhiều thơ Hai - cư của bậc thầy đi trước. 2. Bài mới: - Trả bài viết số 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108 Tiết: 21 HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KH Í QUỐC GIA (Trích Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba) Thân Nhân Trung A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh thấy được: 1. Về nội dung - Khẳng định tầm quan trọng của hiền tài đối với quốc gia: có quan hệ sống còn với sự thịnh suy của đất nước. - Khắc bia tiến sĩ là việc làm khích lệ nhân tài không những có ý nghĩa lớn đối với đương thời mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với hậu thế. - Thấy được chính sách trọng nhân tài của triều đại Lê Thánh Tông. Từ đó có thể rút ra những bài học lịch sử quý báu. 2. Về nghệ thuật - Kết cấu chặt chẽ, lập luận khúc triết, giàu sức thuyết phục. B. Phƣơng tiện thực hiện - SGK Ngữ văn 10, chương trình chuẩn, tập hai,NXBGD, 2006 - SGV Ngữ văn 10, chương trình chuẩn, tập hai, NXBGD, 2006 - Chương 2: Phần đặc trưng thể loại của văn bia đã nêu trong luận văn. C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ học theo phương pháp đọc sâu, gợi tìm và đặt câu hỏi. Trước giờ học GV yêu cầu học sinh đọc kĩ bài bia nhiều lần ở nhà. Nhận diện được nội dung nghệ thuật cơ bản của bài bia. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109 D.Tiến trình dạy học Hoạt động của GV và HS Văn bản đoạn trích có mấy ý và các ý ấy liên kết với nhau như thế nào? GV chiếu cho học sinh xem hình ảnh những tấm bia đá ở Văn Miếu (Hà Nội). - Tác giả viết “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”. Em hiểu câu nói đó như thế nào? - Các vua chúa anh minh ngày xưa có nhận thức rõ mối quan hệ giữa hiền tài với quốc gia không? Yêu cầu cần đạt 1. Cấu trúc của văn bản 2. Tìm hiểu “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” - Câu nói đó thể hiện nhận thức rõ của ông về vai trò của hiền tài đối với sự tồn vong và thịnh suy của đất nước. - Để chứng minh cho luận điểm đó của mình, tác giả đã nêu ra một vài dẫn chứng: “Vì vậy các đấng thánh đế minh vƣơng... nhƣ thế” cho nên “ban ân cho rất lớn mà vẫn cho là chƣa đủ”. Lập luận như vậy là rất chặt chẽ. 3. Tìm hiểu chính sách trọng đãi người tài của triều đại Lê Thánh Tông. - “Triều đình mừng đƣợc ngƣời tài, Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia tiến sĩ Khuyến khích hiền tài Việc đã làm Việc tiếp tục làm Việc Vai trò quan trọng của hiền tài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110 - Theo Thân Nhân Trung thì triều đình nhà Lê đã làm gì để trọng đãi nhân tài? - Tác giả đã đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng nào để nói rõ lợi ích của việc dựng tấm bia đá ghi tên tiến sĩ? Lời văn và cách lập luận ở đây khác với đoạn trên ở điểm nào? không có việc gì không làm đến mức cao nhất”: “nêu tên ở tháp Nhạn ban cho danh hiệu Long hổ, bày tiệc Văn hỉ”. - Tuy vậy, “thánh minh lại cho rằng, chuỵên hay việc tốt.. chƣa đủ lƣu vẻ sáng lâu dài, cho nên dựng đá đề danh đặt ở Hiền quan”, mục đích là “Khiến cho kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua”. 4. Tìm hiểu lợi ích của việc dựng tấm bia đá - Để làm rõ ích lợi của việc dựng tấm bia đá khắc tên hiền tài, tác giả đã đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng sau: + Dựng bia sẽ làm cho “kẻ sĩ chốn trƣờng ốc lều tranh, phận thật nhỏ mọn mà đƣợc triều đình đề cao rất mực nhƣ thế, thì họ phải làm thế nào để tự trọng tấm thân mà ra sức báo đáp?”. Lí lẽ này được thể hiện bằng câu văn cảm thán nên có sức gợi cảm rất lớn. + Dẫn chứng thực tế: Có người đỗ đạt “đã đem văn học...”, nhưng cũng có kẻ “Vì chƣa nhận hối lộ mà hƣ hỏng...” + Từ dẫn chứng và lí lẽ đó, tác giả kết luận: “thì việc dựng tấm bia đã này tác dụng rất nhiều... cho nhà”. - Nếu như đoạn trên, tác giả lập luận theo lối diễn dịch thì ở đoạn này lại lập luận theo lối quy nạp. Đoạn văn dùng nhiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111 - Qua bốn câu chuyện trên, em nhận xét gì về nghệ thuật viết sử của Ngô Sĩ Liên? câu cảm thán. Cách diễn đạt (qua bản dịch) mang tính dân tộc “ví thử hồi đó... thế thì... thánh thần đặt ra đâu phải vô dụng” 5. Nghệ thuật - Tuy chỉ là đoạn trích nhưng đã thể hiện mẫu mực của văn chính luận trung đại: kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, ngôn ngữ có cảm xúc, lời văn khiêm tốn, sử dụng phép biền ngẫu tạo nên nhịp điệu dễ đọc cho bài văn. IV. Củng cố: - Tầm quan trọng của hiền tài với quốc gia. - Chính sách trọng đãi người tài của triều Lê Thánh Tông. - Lợi ích của việc dựng tấm bia đá. - Nghệ thuật của đoạn trích. * Ngày nay Đảng và Nhà nước ta đang phát huy truyền thống trọng người tài của cha ông. Em có suy nghĩ và đề xuất gì với Nhà nước với Nhà nước về chính sách trọng đãi người tài? V. Hƣớng dẫn học sinh tự học 1. Bài cũ: + Làm rõ được ba nội dung trên. + Đặc sắc về nghệ thuật của văn bản. + Tìm hiểu, sưu tầm những bài văn bia khác. 2. Bài mới : + Chuẩn bị bài tự chọn bám sát: Luyện tập một số phương thức biểu cảm, thuyết minh. + Đọc kĩ lí thuyết, chuẩn bị ví dụ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 3.6. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SAU KHI THỂ NGHIỆM * Ƣu điểm cách dạy thể nghiệm: Thiết kế thể nghiệm có những điểm khác so với thiết kế giảng văn truyền thống song vẫn tập trung khai thác giá trị nội dung, nghệ thuật của thi phẩm, ít nhiều tôn trọng và khích lệ nhu cầu tự giải phóng tiềm năng tích cực của HS, mở ra một hướng dạy học theo hướng đọc - hiểu nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của HS trong giờ học, đồng thời lượng kiến thức đưa vào trong bài sẽ phong phú, đa dạng hơn. Hệ thống câu hỏi trong thiết kế thể nghiệm chú ý đến nhóm câu hỏi nêu vấn đề, tạo ra không khí dân chủ, cởi mở, gần gũi giữa GV và HS. Tuy nhiên thiết kế thể nghiệm đòi hỏi sự nỗ lực tích cực ở cả hai thành tố GV và HS . GV thiết kế sẽ vất vả hơn bởi lượng kiến thức cũng như câu hỏi trong giờ học nhiều hơn, phong phú hơn, phải kích thích được hoạt động của HS trong suốt quá trình, từ khâu chuẩn bị bài đến khi tìm hiểu bài học ở trên lớp và khi về nhà. Để thăm dò kết quả nhận thức của HS qua các giờ dạy thể nghiệm, chúng tôi đã cho HS làm bài kiểm tra 15 phút với câu hỏi sau: I. Phần trắc nghiệm Câu 1: Nhận xét nào sau đây về Mát- su - ô Ba - sô là đúng? A. Ông là nhà thơ Hai - cư nổi tiếng bậc nhất Nhật Bản. B. Ông là tác giả của tập : Du kí Phơi thân đồng nội. C. Sở thích của ông là đi du hành và viết thơ Hai - cư. D. Cả A, B và C Câu 2: Dòng nào sau đây nói đúng nhất về dạng tồn tại phổ biến của một bài thơ Hai - cư? A. 3 đoạn, 15 âm tiết. B. 3 đoạn 16 âm tiết. C. 3 đoạn 17 âm tiết. D. 3 đoạn 18 âm tiết. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 Câu 3: Trong bài thơ sau, hình ảnh “cành khô” và “chim quạ” gợi tả điều gì : Trên cành khô chim quạ đậu chiều thu A. Sự lo âu, sợ hãi. B. Một chiều thu não nề , buồn thảm trĩu nặng. C. Vẻ đẹp đơn sơ mà sâu thẳm của một chiều thu cô tịch, u buồn. D. Một chiều thu thê lương, chết chóc. Câu 4: Lệ trào nóng hổi tan trên tay tóc mẹ làn sƣơng thu. Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào? A. Khi nhà thơ đặt chân về sau bao năm xa cách. B. Khi nhà thơ về nhà mà mẹ không còn nữa. C. Khi nhà thơ nghe tin mẹ mất. D. Trong ngày giỗ của mẹ Câu 5. Nhận định nào sau đây không đúng với thơ Hai- cư? A. Là kết quả của những phút giây bừng ngộ. B. Ngôn ngữ hàm súc, chỉ gợi chứ không tả. C. Thấm đẫm tinh thần Thiền tông và tinh thần văn hoá phương Đông. D. Thể hiện thái độ phản đối chống chiến tranh phong kiến. Câu 6. Hai bài thơ sau có điểm gì giống nhau 1. Trên cành khô chim qụa đậu chiều thu. 2. Vắng lặng u trầm thấm sâu vào đá tiếng ve ngân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114 A. Đều thể hiện sự tĩnh lặng B. Đều thể hiện sự cô đơn C. đều thể hiện sự u trầm. D. Cả ba ý trên. II. Phần tự luận Qua bài số 5, em cảm nhận được về vẻ đẹp gì trong tâm hồn nhà thơ? (viết một đoạn văn khoảng 5- 7 câu) * Mục đích kiểm tra: Kiểm tra kiến thức khi học bài thơ Hai - cư của Ba - sô và kĩ năng đọc - hiểu văn bản của học sinh. * Kết quả thể nghiệm nhƣ sau: Kếtquả Lớp Trả lời đúng, đủ ý Trả lời đúng, còn thiếu Trả lời sơ sài, chƣa đúng 10A4 12/47 25/47 3/47 Tỉ lệ (HS) 40,4% 53,1% 6,4% 10A5 11/41 22/41 8/41 Tỉ lệ (HS) 26,8% 53,6% 19,5% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115 Phần ba KẾT LUẬN Trong luận văn, chúng tôi đã cố gắng thực hiện nhiệm vụ, mục đích đặt ra ở phần mở đầu là nghiên cứu tìm hiểu những vấn đề lí luận của phương pháp dạy học Ngữ văn ở nhà trường phổ thông theo nhiệm vụ của bộ môn và theo hướng đọc - hiểu theo đặc trưng loại thể , phù hợp với yêu c ầu giáo dục của nhà trường hiện đại thông qua việc khảo sát, thiết kế một số bài học hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản đọc thêm theo đặc trưng loại thể trong Ngữ văn 10 THPT, để từ đó thấy được việc đổi mới thiết kế theo hướng đọc - hiểu theo đặc trưng loại thể là một việc làm đúng đắn và cần thiết. 1. Để đạt được mục đích đề ra, ở chương 1 chúng tôi đã đi vào tìm hiểu những vấn đề lí luận liên quan đọc - hiểu, từ đó thấy được bản chất, ý nghĩa, vai trò của việc đọc - hiểu trong dạy học Ngữ văn . 2. Ở chương 2 từ việc khảo sát và phân tích những tồn tại, hạn chế của khuynh hướng dạy học tách rời đặc trưng loại thể, luận văn đã xây dựng gợi ý đọc - hiểu với từng văn bản thuộc mỗi thể loại nhất định và đề xuất hướng tiếp cận trước mỗi thể loại đó. Đây là nguyện vọng muốn đáp ứng được yêu cầu của việc dạy học văn trong nhà trường phổ thông hiện nay, nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy học Ngữ văn. - Gợi ý đọc - hiểu theo đặc trưng loại thể là sự phối hợp đồng bộ quá trình học tập các môn học, tìm ra điểm đồng tâm, đồng quy giữa các phân môn thuộc bộ môn Ngữ văn, qua đó hình thành các kỹ năng sử dụng chung cho cả ba phân môn: Văn, Tiếng Việt, Làm văn. - Thiết kế giáo án thể nghiệm Hƣớng dẫn học sinh đọc - hiểu bản đọc thêm theo đặc trƣng loại thể trong SGK Ngữ văn 10 THPT vận dụng những phương pháp dạy học mới, tích cực một cách phong phú, linh hoạt, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 116 mềm dẻo. Nhằm tác động đến tư duy học sinh, giúp học sinh phát huy tính chủ động, sáng tạo và có khả năng khái quát, tổng hợp, hệ thống vấn đề. - Thiết kế bài học theo hướng đọc - hiểu theo đặc trưng loại thể phù hợp với mục tiêu giáo dục của nhà trường hiện đại , tránh được tình trạng dư thừa, trùng lặp kiến thức , tiết kiệm thời gian đào tạo , thanh lọc được những điểm chưa hợp lý của chương trình phổ thông hiện nay - nhằm đem lại hiệu quả cao cho Giáo dục - đào tạo. 3. Để việc thiết kế bài học Ngữ văn theo hướng đọc - hiểu theo đặc trưng loại thể nói chung, lớp 10 THPT nói riêng, yêu cầu đặt ra cho cả GV và HS ở mức độ cao hơn, khó hơn so với hướng dạy học cũ. GV và HS phải thực sự cố gắng, nỗ lực trong việc tìm tòi, nghiên cứu SGK, SGV, sách bài tập, tài liệu tham khảo có liên quan đến bài học và đến vấn đề đọc - hiểu, thể loại. Học Ngữ văn theo hướng đọc - hiểu, HS không những tập trung tìm hiểu, khai thác, nắm bắt kiến thức trong bộ môn mà còn phải liên hệ, gắn kết với những vấn đề khác có liên quan: lịch sử, triết học, đời sống, các ngành nghệ thuật khácẶ để từ đó học sinh có tri thức tổng hợp về nhiều môn. Điều này được thể hiện trong thiết kế, thể nghiệm ở chương 3. 4. Đề tài Hƣớng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản đọc thêm theo đặc trƣng loại thể trong SGK Ngữ văn 10 THPT của chúng tôi xuất phát từ những vướng mắc, băn khoăn của GV về cách hướng dẫn như thế nào đối với các văn bản đọc thêm cho hợp lý và có kết quả khả quan. Luận văn là kết quả của sự cố gắng, của những tìm tòi, suy nghĩ để vận dụng lý luận dạy học mới theo hướng đọc - hiểu vào thực tế dạy học một lớp, một số bài cụ thể. Văn học nhà trường có quy luật vận động riêng, vì thế luận văn có ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhất định. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy, mỗi giáo viên có một phương hướng, cách thức, con đường riêng để tiếp nhận và định hướng tiếp nhận cho HS đối với mỗi bài học, mỗi tác phẩm cụ thể. Vì vậy, có thể coi đề tài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 117 của chúng tôi như một tài liệu tham khảo cần thiết, thiết thực cho HS, sinh viên, cho thực tế dạy học đối với GV Ngữ văn ở nhà trường THPT. 5. Để góp phần nâng cao hiệu quả cho giờ hướng dẫn học sinh đọc - hiểu theo đặc trưng loại thể, tác giả luận văn xin đưa ra một vài ý kiến sau: - Hướng dẫn học sinh đọc - hiểu những bài đọc thêm theo đặc trưng loại thể yêu cầu một lượng kiến thức rất phong phú mà lượng thời gian trên lớp thì có hạn, nếu không có phương tiện day học hỗ trợ thì giáo viên sẽ gặp khó khăn khi lên lớp.Vì thế các nhà trường phổ thông cần được trang bị những phương tiện dạy học hiện đại như: máy chiếu, máy vi tính... để phục vụ cho việc dạy học tốt hơn. - Sở giáo dục cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc dạy học theo hướng đọc - hiểu của GV và HS để có những chỉ đạo, điều chỉnh, uốn nắn kịp thời, khoa học. - Các trường phổ thông nên tăng cường tổ chức trao đổi kinh nghiệm về phương pháp dạy học theo hướng đọc - hiểu bằng nhiều hình thức như: tổ chức hội giảng, soạn giáo án mẫu... - Cần chuẩn bị cho học sinh nắm được phương pháp học tập ngay khi các em còn ở THCS. HS phải được làm quen, trang bị về phương pháp tự học, tự nghiên cứu và được hướng dẫn thực hành, rèn luyện các phương pháp đó trong từng môn học, của quá trình học tập để sau khi tốt nghiệp THPT các em có thể ứng dụng vào cuộc sống hoặc tiếp tục học cao hơn. 6. Luận văn là kết quả ban đầu tập dượt nghiên cứu một vấn đề khoa học; tuy có ý thức ham học hỏi, có sự cố gắng và nghiêm túc trong nghiên cứu khoa học, nhưng khả năng nghiên cứu của bản thân tác giả có hạn. Vì vậy, luận văn của chúng tôi không tránh khỏi thiếu sót nhất định và chắn chắn sẽ có vấn đề chưa được lý giải thoả đáng. Theo tinh thần học hỏi để cầu thị tiến bộ, rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy, cô, sự đóng góp ý kiến chân thành của bạn bè, đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 118 TÀI LI ỆU THAM KH ẢO 1. Lê Bảo (1997), Thơ văn Lý - Trần, NXB GD, HN. 2. Nguyễn Duy Bình (1983), Dạy văn dạy cái hay, cái đẹp, NXB GD, HN. 3. Hoàng Hữu Bội (1997), Dạy học TPVH ở trƣờng THPT miền núi, NXB GD, HN. 4. Hoàng Hữu Bội (2003), Thiết kế bài học Ngữ văn 7 theo hƣớng tích hợp, NXB GD, HN 5. Nguyễn Viết Chữ (2003) Phƣơng pháp dạy học tác phẩm văn chƣơng theo loại thể, NXB ĐHSP. 6. Trần Đình Chung (2004), Tiến tới một quy trình đọc hiểu văn trong bài học Ngữ văn mới, Văn học và tuổi trẻ, số 2, tr. 25 7. Trần Đình Chung (2003), Hệ thống câu hỏi đọc - hiểu văn bản Ngữ văn 7, NXB GD, HN. 8. Trần Đình Chung (2003), Hệ thống câu hỏi đọc - hiểu văn bản Ngữ văn 7, NXB GD, HN. 9. Chƣơng trình thí điểm THPT môn Ngữ văn (Ban hành theo quyết định số 47/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 19/11/2002 của bộ trưởng Bộ GD & ĐT. 10. Nguyễn Thị Dông (2004), “Dạy học tác phẩm thơ ở THPT theo hƣớng đọc hiểu qua thiết kế thể nghiệm bài thơ “Đất nƣớc” của Nguyễn Đình Thi”, Luận văn thạc sĩ ĐHSPTN. 11. Trần Thanh Đạm (chủ biên) (1978), Mấy vấn đề giảng dạy tác phẩm theo loại thể, NXB GD, HN. 12. Nguyễn Văn Đường - Hoàng Dân (2006), Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10, NXB HN. 13. Nguyễn Trọng Hoàn (2002), Rèn luyện tƣ duy sáng tạo và dạy học tác phẩm văn chƣơng, NXB GD, HN. 14. Nguyễn Trọng Hoàn (2002), Tiếp cận văn học, NXB KH, HN. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 119 15. Nguyễn Trọng Hoàn (2003), Đọc - hiểu văn bản ngữ văn 6, NXB GD, HN. 16. Nguyễn Trọng Hoàn (2003), Đọc hiểu thơ trữ tình hiện đại Việt Nam trong SGK ngữ văn 7, Văn học và tuổi trẻ (số 12) trang 32. 17. Nguyễn Trọng Hoàn (2004), Đọc - hiểu tác phẩm tuỳ bút trong chƣơng trình và SGK ngữ văn 7, Tạp chí Văn học và tuổi trẻ (số 1), tr26. 18. Nguyễn Trọng Hoàn (2004), Đọc - hiểu tác phẩm truyện hiện đại trong SGK ngữ văn 7, Tạp chí Văn học và tuổi trẻ (số 3), tr 27. 19. Nguyễn Trọng Hoàn - Trần Bá Hoành - Nguyễn Trí (2003), Áp dụng dạy và học tích cực trong môn Văn học, NXB ĐHSP, HN 20. Nguyễn Trọng Hoàn - Nguyễn Trí (2001), Một số vấn đề đổi mới dạy học Văn - Tiếng Việt , NXB GD, HN 21. Nguyễn Trọng Hoàn (2004), Đọc hiểu văn bản ngữ văn 7, NXB GD, HN. 22. Nguyễn Thanh Hùng (2002), Đọc và tiếp nhận văn chƣơng, NXB GD, HN. 23. Nguyễn Thanh Hùng (2000), Hiểu văn - dạy văn, NXB GD, HN. 24. Nguyễn Thanh Hùng (2003) Năng lực đọc hiểu tác phẩm văn chƣơng của học sinh THPT, Tài liệu in, HN 25. Nguyễn Thanh Hùng (1994), Văn học và nhân cách, NXB VH, HN 26. Phan Trọng Luận (1977), Phân tích tác phẩm trong nhà trƣờng, NXB GD HN 27. Phan Trọng Luận (2001), Phƣơng pháp dạy học văn, NXB ĐHQG, HN. 28. Phan Trọng Luận (2002), VHGD thế kỷ XXI, NXB ĐHQG, HN. 29. Phương Lựu (chủ biên), Lê Đình Kỵ (1981), Cơ sở lý luận văn học, tập 2, NXB ĐH & THCN, HN. 30. Phương Lựu (chủ biên), Lê Đình Kỵ (1983), Cơ sở lý luận văn học, tập 3, NXB ĐH & THCN, HN. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 120 31. Nguyễn Đăng Mạnh (1979), Nhà văn tƣ tƣởng phong cách, NXB tác phẩm mới, HN. 32. Nguyễn Đăng Mạnh (1993), Dẫn luận nghiên cứu tác giả văn học, NXB ĐHSP, HN. 33. Nguyễn Lương Ngọc (chủ biên), Bùi Ngọc Trác (1980), Cơ sở lý luận văn học, tập 1, NXB ĐH & THCN, HN. 34. Vũ Nho (1999), Nghệ thuật đọc diễn cảm, NXB Thanh niên, HN. 35. Nguyễn Huy Quát (1997), Tài liệu tham khảo về phƣơng pháp dạy học văn trong nhà trƣờng, ĐHSP - ĐHTN, TN. 36. Nguyễn Huy Quát (2003), Phƣơng pháp dạy học văn, Giáo trình ĐHSP - ĐHTN, TN. 37. Trần Đình Sử (2001), Đọc văn, học văn, NXB GD, HN. 38. Trần Đình Sử (2003), Đọc hiểu văn- Một khâu đột phá trong nội dung và phƣơng pháp dạy văn hiện đại, Báo văn nghệ số 31. 39. Tác phẩm văn học trong nhà trƣờng những vấn đề trao đổi (2000), NXB ĐHQG, HN. 40. Tài liệu bồi dƣỡng giáo viên thực hiện chƣơng trình, sách giáo khoa lớp 10 Trung học phổ thông (2006), NXB GD. Tập thể tác giả (1976), Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể, NXB Giáo dục. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 121 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nghiên cứu và dạy thể nghiệm của luận văn là trung thực. Thái nguyên, tháng 9 năm 2008 Tác giả Bùi Thị Nga Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 122 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ĐHSPTN : Đại học Sư phạm Thái Nguyên ĐHSPHN : Đại học Sư phạm Hà Nội HS : Học sinh NXB : Nhà xuất bản GS : Tiến sĩ GV : Giáo viên THCS : Trung học phổ thông THPT : Trung học phổ thông TS : Tiến sĩ SGK : Sách giáo khoa SGV : Sách giáo viên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 123 MỤC LỤC Phần một: Mở đầu .......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2 3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 12 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 12 5. Phạm vi đề tài .............................................................................................. 13 6. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................ 13 7. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 13 8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 13 8.1. Nhóm nghiên cứu lí thuyết ....................................................................... 13 8.2. Nhóm nghiên cứu thực tiễn, thực nghiệm sư phạm ................................. 13 9. Cấu trúc luận văn ........................................................................................ 14 Phần hai: Nội dung ........................................................................................ 15 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc hƣớng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản đọc thêm theo đặc trƣng loại thể trong SGK Ngữ văn 10 THPT ........................................................................ 15 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 15 1.1.1. Khái niệm đọc - hiểu ............................................................................. 15 1.1.2. Về bản chất đọc - hiểu ........................................................................... 17 1.1.3. Nội dung đọc - hiểu trong giờ dạy tác phẩm văn chương ..................... 19 1.1.4. Kỹ thuật đọc - hiểu ................................................................................ 20 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 22 1.2.1. Khảo sát thực trạng việc hướng dẫn học sinh đọc - hiểu các văn bản đọc thêm theo đặc trưng loại thể trong SGKNgữ văn 10 THPT ..... 22 1.2.2. Nhận xét kết quả khảo sát ..................................................................... 25 Chƣơng 2: Hƣớng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản đọc thêm theo đặc trƣng loại thể trong SGK ngữ văn 10 THPT............................... 28 2.1. Loại thể̉ văn học và việc dạy loại thể̉ trong nhà trường ........................... 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 124 2.1.1. Khái niệm cơ bản về loại thể ................................................................. 28 2.1.2. Nhu cầu và yêu cầu của việc dạy học tác phẩm theo loại thể trong nhà trường ............................................................................................... 28 2.2. Hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản đọc thêm theo đặc trưng loại thể ............................................................................................................ 33 2.2.1. Bảng sắp xếp các bài đọc thêm trong chương trình cơ bản Ngữ văn 10 THPT (theo phân phối chương trình THPT môn Ngữ văn - Sở Giáo dục - Đào tạo Quảng Ninh năm học 2007) .................................... 33 2.2.2. Nhận xét ................................................................................................ 34 2.3. Hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản đọc thêm theo đặc trưng loại thể ............................................................................................................ 35 2.3.1. Truyện thơ ............................................................................................. 35 2.3.2. Thơ Đường Việt Nam ........................................................................... 40 2.3.3. Thơ Đường Trung Quốc ........................................................................ 47 2.3.4. Thơ Hai - cư .......................................................................................... 52 2.3.5. Văn bia .................................................................................................. 61 2.3.6. Bình sử .................................................................................................. 63 2.3.7. Tiểu thuyết Minh Thanh ....................................................................... 66 2.3.8. Văn bản “Thề nguyền” trích Truyện Kiều của Nguyễn Du ................. 71 2.4. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả trong việc hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản đọc thêm theo đặc trưng loại thể trong SGK Ngữ văn 10 THPT ................................................................................... 74 2.4.1. Biện pháp 1: Trang bị tri thức đọc - hiểu theo đặc trưng loại thể nhằm đáp ứng việc dạy học theo hướng đọc - hiểu theo đặc trưng loại thể của chương trình và sách giáo khoa ........................................... 74 2.4.2. Biện pháp 2: Đổi mới quy trình hoạt động của thày và trò trong giờ hướng dẫn đọc - hiểu các bài đọc thêm nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới trong dạy và học hiện nay .......................................................... 76 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 85 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 125 Chƣơng 3: Thiết kế thể nghiệm ................................................................... 86 3.1. Mục đích thể nghiệm ................................................................................ 86 3.2. Nội dung thể nghiệm ................................................................................ 86 3.3. Đối tượng thể nghiệm .............................................................................. 87 3.4. Điểm mới của bài soạn thể nghiệm .......................................................... 87 3.5. Những khó khăn ....................................................................................... 88 3.6. Đánh giá kế́t quả sau khi thể nghiệ̣m ..................................................... 112 Phần ba: Kết luận ........................................................................................ 115 Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 118

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf 0061.pdf
Tài liệu liên quan