Luận văn Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng ở công ty TNHH Thương Mại – Vân tải – Du Lịch

LỜI NÓI ĐẦU Phát triển kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia. Để thúc đẩy quá trình phát triển kinhtế của đất nước, Việt Nam chúng ta cần phải có môi trường đầu tư thuận lợi và cơ chế chính sách sao cho phù hợp, rõ ràng và ổn định. Đáp ứng mục tiêu đó, Luật thuế giá trị gia tăng(GTGT) đã được quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ 11 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế Doanh thu.Qua 7 năm thực hiện, Luật thuế GTGT về cơ bản đã phát huy được các mặt tích cực đối với đời sống kinh tế xã hội, góp phần khuyến khích đầu tư, ổn định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và trình độ quản lý của ngành thuế Trải qua thực tiễn áp dụng thuế GTGT cũng nảy sinh nhiều khó khăn vướng mắc cần giải quyết như : vấn đề hoá đơn, khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT .Tuy đã được sửa đổi bổ sung và giải quyết được phần nào những vướng mắc trên song so với nhiệm vụ và yêu cầu phát triển kinh tế hiện nay thì Luật thuế GTGT vẫn còn một số khiếm khuyết cần nghiên cứu giải quyết để Luật thuế GTGT ngày càng hoàn thiện và phù hợp với tình hình kinh tế nước ta. Nhận thức được tầm quan trọng của thuế GTGT, với vốn kiến thức đã được trang bịở trường học cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Thương Mại – Vận Tải – Du Lịch em đã chọn đề tài “Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT ở công ty TNHH Thương Mại – Vân tải – Du Lịch” làm đề tài luận văn của mình. Ngoài phần Mởđầu và Kết luận, luận văn gồm 3 phần : Phần 1 : Một số vấn đề chung về thuế và thuế GTGT. Phần 2 : Tình hình thực hiện Luật thuế GTGT tại công ty TNHH Thương Mại – Vận Tải – Du Lịch. Phần 3 : Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện việc thi hành Luật thuế GTGT tại công ty TNHH Thương Mại – Vận tải – Du Lịch. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 PHẦN I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ VÀ THUẾ GTGT .2 I.Khái quát chung về thuế : . 2 1. Khái quát về Thuế : 2 2. Khái niệm về Thuế : . 2 3.Đặc điểm của Thuế : 3 4. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường : . 3 5.Chức năng của thuế : . 4 6.Phân loại thuế : 4 7. Các yếu tố cấu thành sắc thuế : 5 II. Thuế GTGT và sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở nước ta : . 5 1. Sự ra đời và phát triển của thuế GTGT : 5 2.Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam : 6 III. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT : . 7 1.Khái niệm thuế GTGT : 7 2.Đặc điểm của thuế GTGT : . 9 3.Đối tượng chịu thuế GTGT: 9 4.Đối tượng không chịu thuế GTGT : 9 5.Đối tượng nộp thuế GTGT : 10 6.Căn cứ tính thuế GTGT : . 10 6.1. Giá tính thuế GTGT : . 10 6.2Thuế suất : 12 7.Phương pháp tính thuế : 13 7.1 Phương pháp khấu trừ : . 13 7.2 Phương pháp trực tiếp : . 15 PHẦN 2 :TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GTGT CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI - DU LỊCH 17 I.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương Mại – Vận Tải – Du Lịch: 17 1.Đặc điểm của công ty : 17 2. Lịch sử hình thành công ty : . 17 II.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán của công ty: . 18 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty : 18 2.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty : 19 3. Đặc điểm công tác kế toán của công ty TNHH Thương Mại – Vận Tải – Du Lịch : 21 III.Tình hình thực hiện luật thuế gtgt của Công ty TNHH Thương Mại - Vận Tải - Du Lịch : 21 1.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . 21 2. Tình hình kê khai và nộp thuế GTGT tại công ty TNHH Thương Mại – Vận Tải – Du Lịch : 24 2.1 Doanh thu làm căn cứ tính thuế GTGT đầu ra của công ty : 24 2.2 Thuế GTGT đầu ra phải nộp : . 27 2.3. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ : 28 2.4 Thuế GTGT phải nộp : 29 PHẦN III : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TÍNH THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI - DU LỊCH .30 1.Một số tồn tại trong công tác quản lý thuế của công ty: . 30 2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp tính thuế GTGT: . 30 KẾT LUẬN .34

pdf47 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1851 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng ở công ty TNHH Thương Mại – Vân tải – Du Lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cố định(TSCĐ) mua vào sử dụng riêng cho sản xuất- kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT, thì thuế GTGT của TSCĐ được tính ngay vào nguyên giá của TSCĐ. Còn đối với TSCĐ mua vào sử dụng cho sản xuất-kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì thuế đầu vào của TSCĐ được khấu trừ như đối với hàng hoá, vật tư khác. Trường hợp không hạch toán riêng được thì được khấu trừ theo tỷ lệ % doanh số của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số bán ra trong kỳ. Thuế GTGT = Doanh số hàng hoá chịu thuế x Thuế GTGT đ.vào khấu trừ Tổng doanh số bán ra trong kỳ đ.vàophải nộp 7.2 Phương pháp trực tiếp : a/ Đối tượng áp dụng : Cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. b/ Phương pháp tính thuế GTGT : Thuế GTGT = GTGT của hàng x Thuế suất của hàng phải nộp hoá chịu thuế hoá, dịch vụ đó. Trong đó : GTGT của hàng hoá, = D.Số của hàng - Giá vốn của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế hoá, dịch vụ bán ra dịch vụ bán ra +/ Doanh số của hàng hoa, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 +/ Giá vốn của hàng hoá, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ(giá mua bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra trong kỳ. c/GTGT đối với một số trường hợp và ngành nghề kinh doanh : Đối với hoạt động sản xuất , kinh doanh bán hàng thì GTGT là chênh lệch giữa doanh số bán ra với doanh số mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được doanh số hàng hoá, vật tư mua vào tương ứng với doanh số bán ra thì : Giá vốn hàng = Trị giá tồn + Trị giá mua - Trị giá tồn hoá bán ra đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Đối với kinh doanh ngoại tệ giá trị gia tăng của hoạt động này xác định như sau : GTGT = Doanh số bán ra trong kỳ – Doanh số mua vào tuơng ứng Trong đó : D.Số mua vào tương ứng = số ngoại tệ đã bán x tỷ giá mua vào t/tế. Ngoài ra, trong luật thuế GTGT còn qui định việc đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế (nếu có). Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 PHẦN 2 :TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GTGT CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI - DU LỊCH I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – VẬN TẢI – DU LỊCH: 1.Đặc điểm của công ty : Tên công ty : Công ty TNHH Thương mại - Vận tải - Du lịch Tên giao dịch: Tourism - Transport - Trading Company Limited Địa chỉ: 257B Trung liệt - Đống Đa - Hà Nội MST : 0101107609 Hình thức sở hũư vốn : huy động từ 2 thành viên trở lên. Ngành nghề kinh doanh : Kinh doanh máy điều hoà không khí Cung cấp đồ gia dụng Cung cấp thiết bị văn phòng, nội thất 2. Lịch sử hình thành công ty : Công ty TNHH Thương mại - Vận tải - Du lịch được thành lập ngày 26/02/2001 theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 010200204 do UBND thành phố Hà Nội cấp. Công ty hoạt động với số vốn là 1.000.000.000 đồng do : - Ông Mai thanh Phương góp 900.000.000 đồng. - Ông Lê Nam Hải góp 50.000.000 đồng. - Ông Trần Hoàng Hải góp 50.000.000 đồng Công ty được tách ra từ xí nghiệp cơ điện lạnh trực thuộc công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Quảng Ninh(Seaprodex Quảng Ninh). Công ty hạch toán kinh doanh độc lập có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng. Lĩnh vực kinh doanh của công ty là chuyên thi công các hệ thống lạnh công nghiệp dùng cho các dây chuyền đông lạnh lớn, các hầm lạnh chuyên dùng cho các tàu đánh bắt lớn, hệ thống lạnh dân dụng cho các nhà hàng, khách sạn lớn… Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 II.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ, BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY: 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty : Bộ phận lãnh đạo của công ty đứng đầu là Hội đồng thành viên, Hội đồng thành viên của công ty gồm tất cả thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty . Hội đồng thành viên bầu 1 thành viên làm chủ tịch và chủ tịch hội đồng thành viên có thể kiêm luôn Giám đốc công ty. Sơ đồ tổ chức : Hội đồng thành viên Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình và là người đại diện trước pháp luật. Giám đốc là người tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty. Giám đốc PGĐ.Kĩ thuật PGĐ.Tài chính (Kế toán trưởng) PGĐ.Kinh doanh P.kĩ thuật, bảo hành P.Kế toán P.Kinh doanh Kho hàng Showroom 43C Hai Bà Trưng Đại Lý Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 Phó giám đốc kinh doanh : là người được giám đốc uỷ quyền chịu trách nhiệm trong lĩnh vực quản lí, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Phó giám đốc Tài chính(Kế toán trưởng) : Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về tổ chức điều hành toàn bộ công tác tài chính của công ty theo đúng qui định của pháp luật. Phó giám đốc kĩ thuật : là người được giám đốc uỷ quyền chịu trách nhiệm về mặt kĩ thuật của sản phẩm của công ty.Và là nơi tiếp nhận các yêu cầu kĩ thuật chung đã được thống nhất từ ban giám đốc sau đó được chuyển tới các bộ phận. Phòng kinh doanh : là nơi chịu trách nhiệm về việc xác định chiến lược và phương án kinh doanh, triển khai các phương án kinh doanh đã được duyệt. Phòng kế toán : là nơi tham mưu giúp giám đốc trong công tác quản lý công ty và thực hiện công tác tổ chức tài chính - kế toán nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển vốn, tài sản của công ty, thực hiện thu nộp ngân sách nhà nước theo chế độ do nhà nước quy định. Bên cạnh đó công ty còn có các phòng ban khác như kho hàng, các đại lý, các Showroom, xưởng bảo hành… Ngoài các chức vụ chủ chốt kể trên công ty còn có đội ngũ công nhân viên làm việc tại các của hàng.Với khoảng 33 nhân viên vào năm 2004 (và đã tăng lên là 38 vào năm 2005) đã phục vụ cho công việc kinh doanh của công ty ngày càng phát triển hơn. 2.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty : Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của công ty. Để phù hợp với hoạt động kinh doanh và đáp ứng yêu cầu quản lý , công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung tại phòng Kế toán - tài vụ của công ty. Theo hình thức này công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, phòng kế toán của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu thập, ghi sổ đến xử lý thông tin kế toán. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty: Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng(kiêm kế toán tổng hợp). Là người chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty về toàn bộ hoạt động tài chính trong công ty và chỉ đạo trực tiếp các nhân viên kế toán trong phòng kế toán. Kế toán công nợ, thanh toán là người lập các phiếu thu, phiếu chi theo yêu cầu công việc, bảo quản, lưu trữ các kỳ phiếu này khi kết thúc quy trình lưu chuyển. Kế toán tiền mặt, TGNH ; Theo dõi thu chi tiền mặt, TGNH, việc mở L/C tại các ngân hàng, theo dõi thanh toán các chứng từ nước ngoài. Kế toán tiền lương : là người hàng tháng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Kế toán hàng tồn kho : Là người thường xuyên theo dõi, xem xét số lượng hàng hoá đầu kỳ, cuối kỳ trong kho của doanh nghiệp. Thủ quĩ : có nhiệm vụ quản lý thu chi tiền mặt khi có lệnh. KT tiền mặt, TGNH KT công nợ, thanh toán KT hàng tồn kho Thủ quĩ KT tiền lương PGĐ Tài chính (Kế toán trưởng) Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 3. Đặc điểm công tác kế toán của công ty TNHH Thương Mại – Vận Tải – Du Lịch : Công ty áp dụng niên độ kế toán:bắt đầu từ 01/01 và kết thúc 31/12. Hình thức sổ kế toán : chứng từ ghi sổ. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên Phương pháp khấu hao TSCĐ : Khấu hao theo đường thẳng Hàng ngày, từ những chứng từ gốc ban đầu kế toán vào các sổ nhật ký chuyên dùng như : Nhật ký bán hàng, Nhật ký mua hàng…. và sổ chi tiết các tài khoản liên quan. Cuối kỳ kế toán, kế toán trưởng của công ty sẽ tập hợp số liệu vào số cái và các phiếu kế toán sau đó lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính. Ngoài những báo cáo tài chính bắt buộc phải lập cuối mỗi kỳ kế toán, công ty còn sử dụng một số báo cáo phục vụ công tác quản trị nội bộ như : Báo cáo theo dõi tình hình quản lý công nợ, báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh….. Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Bên cạnh đó công ty còn phải thực hiện các loại thuế, phí và lệ phí khác, như : thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà đất… III.TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GTGT CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI - DU LỊCH : 1.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty : Công ty TNHH Thương Mại - Vận Tải - Du Lịch là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Mặc dù phải chịu ảnh hưởng rất lớn từ các điều kiện của nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt của những doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực nhứng công ty đã và đang từng bước tự khẳng định được mình trong lĩnh vực kinh doanh đồ điện gia dụng. Qua số liệu trên biểu1 ta thấy các chỉ tiêu nhìn chung là tăng qua các năm.Doanh thu thuần năm 2005 đạt 6.533 triệu đồng tăng 3% so với năm 2004, giá vốn hàng bán đạt 5.848 triệu đồng tăng 8% so với năm 2004, điều Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 này đã lý giải tại sao lợi nhuận của công ty năm 2005 tăng 8% so với năm 2004. Sự tăng trưởng thấp như vậy là do năm 2005 công ty đã bỏ vốn kinh doanh ra nhiều hơn năm 2004 để chuẩn bị cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh vào năm 2006 sắp tới. So sá nh Tỷ lệ (% ) 3% 8% 9% 12 % 8% 8% X U Ấ T K IN H D O A N H Đ ơn v ị : 1 00 0 đồ ng Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 Về tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, công ty nộp ngân sách nhà nước là 83 triệu đồng tăng 2% so với năm 2004, trong đó thuế GTGT là - 65triệu đồng. Số tu yệ t đ ối (+ /) 19 5. 49 7 43 3. 70 3 83 .9 74 1. 67 6 0 (5 06 .3 00 ) 0 1. 17 0 84 2 N ăm 2 00 5 6. 53 3. 18 3 5. 84 7. 75 9 99 3. 28 0 16 .0 00 0 0 0 16 .0 00 11 .5 20 (6 5) N ăm 2 00 4 6. 33 7. 68 6 5. 41 4. 05 6 90 9. 30 6 14 .3 24 0 50 6. 30 0 0 14 .8 30 10 .6 78 (8 5) 52 C hỉ ti êu D oa nh th u th uầ n G iá v ốn h àn g bá n C hi p hí q uả n lý k in h do an h Lợ i n hu ận từ h oạ t đ ộn g ki nh d oa nh C hi p hí h oạ t đ ộn g tà i c hí nh Lã i k há c Lỗ k há c Tổ ng lợ i n hu ận tr ướ c th uế Lợ i n hu ận sa u th uế Tổ ng th uế n ộp v ào N SN N Tr on g đó th uế G TG T ph ải n ộp Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 Qua việc xem xét các chỉ tiêu tài chính của công ty qua 2 năm gần đây ta thấy rằng : Công ty đã đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình cho dù hiệu quả đó không cao lắm. Đó là những cố gắng của toàn công ty trong việc khắc phục khó khăn của mình trên con đường đi tìm chỗ đứng của mình trên thị trường.Chính vì thế công ty cần phải có những kế hoạch phát triển cần thiết hơn để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm sáp tới thu được kết quả kinh doanh cao hơn. 2. Tình hình kê khai và nộp thuế GTGT tại công ty TNHH Thương Mại – Vận Tải – Du Lịch : Công ty TNHH Thương Mại - Vận Tải - Du Lịch tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, việc dăng ký nộp thuế được công ty đăng ký tại chi cục thuế quận Đống Đa. Hàng tháng, công ty đã thực hiện kê khai thuế và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng qui định của pháp luật. Số thuế GTGT = Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu vào phải nộp đầu ra được khấu trừ Trong đó : + Thuế GTGT đầu ra (=)giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế(*)thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó. + Thuế GTGT đầu vào (=)tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại công ty TNHH Thương Mại - Vận Tải - Du Lịch ta hãy xem bảng 2 2.1 Doanh thu làm căn cứ tính thuế GTGT đầu ra của công ty : Doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT năm 2005 đạt 6.533 triệu đồng, tăng 3% so với năm 2004. Doanh thu năm 2005 tăng lên là do: Doanh số của hàng hoá, dịch vụ thuế suất 5% năm 2005 là 110 triệu đồng chiếm tỷ trọng nhỏ và giảm từ 1,92% năm 2004 xuống còn 1,69% so với Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 năm 2004(1,92%).Doanh thu của hàng hoá,dịch vụ chịu mức thuế suất 5% bao gồm một số mặt hàng chủ yếu như:máy hút ẩm,máy hút bụi …. Doanh số của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10% gồm các loại hàng hoá, dịch vụ: điều hoà, tủ lạnh, lò vi sang,…Năm 2005, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10% tăng hơn năm 2004.Nếu năm 2004 doanh thu đạt 621triệu đồng thì năm 2005 là 642triệu đồng tăng 3% so với năm 2004. Như vậy, doanh thu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10% vẫn chiếm chủ yếu và có tỷ trọng cao.Theo qui định của Luật thuế GTGT, mọi cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh phải kê khai đúng và đầy đủ doanh thu chưa thuế và thuế GTGT theo tong mức thuế suất trong tờ khai thuế hàng tháng để làm căn cứ tính toán thuế GTGT phải nộp(theo mẫu số 11/GTGT). Việc kê khai không chính xác sẽ ảnh hưởng đến việc kê khai thuế và số thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước cũng như bất lợi trong việc khấu trừ thuế cho doanh nghiệp mua. Tuy nhiên trong thực tế, số doanh thu chịu thuế nói trên chưa phản ánh đúng doanh thu thực tế phát sinh tại công ty vào năm tài chính nên đã ảnh hưởng tới số thuế phải nộp và việc nộp thuế của công ty. Theo số liệu trong tờ kê khai thuế GTGT thì doanh thu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 5% năm 2005 là 110 triệu đồng, chưa có 10 triệu đồng do công ty bỏ sót hoá đơn GTGT có ký hiệu HH/2005B số 0022914 không kê khai vào báo cáo. Doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10%, bỏ sót 120 triệu đồng của hoá đơn GB/2005B số 0012515 của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Nam Long thanh toán tiền hàngchưa hạch toán vào doanh thu để tính thuế GTGT đầu ra. Nếu kê khai đầy đủ thì doanh thu chịu thuế năm 2005 là : 6.533 + 10 + 120 = 6.663 triệu đồng. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 Tỷ lệ G TG T 3 (1 0) 3 24 25 S/ sá nh 05 /0 4 C hê nh lệ ch G TG T (+ /-) 20 .1 33 (6 08 ) 20 .7 41 13 7. 52 Tỷ trọ ng G TG T 10 0 0, 85 99 ,1 5 Tỷ trọ ng D .T hu 10 0 1, 7 98 ,3 Th uế G TG T 64 7. 79 7 5. 50 0 64 2. 29 7 71 2. 76 8 (6 5) (3 3) 58 (4 0) N ăm 20 05 D Th u ch ưa th uế 6. 53 3. 18 3 11 0. 26 8 6. 42 2. 91 3 7. 06 0. 05 2 Tỷ trọ ng G TG T 10 0 0, 98 99 ,0 2 Tỷ trọ ng D .T hu 10 0 1, 9 98 ,1 Th uế G TG T 62 7. 66 4 6. 10 8 62 1. 55 6 57 5. 24 1 52 (8 5) (3 3) N ăm 20 04 D Th u ch ưa th uế 6. 33 7. 68 6 12 2. 17 1 6. 22 5. 51 5 6. 00 5. 62 2 C hỉ ti êu H H D V b án ra Th uế su ất 5 % Th uế su ất 1 0% H H D V đư ợc G TG T ph ải nộ p th eo số p há t s in h G TG T kỳ tr ướ c ch uy ển sa ng G TG T đã nộ p cu ối n ăm G TG T cu ối kỳ cò n ph ải n ộp Đ ơn vị :1 00 0 đồ ng B IỂ U 2 : TÌ N H H ÌN H T H Ự C H IỆ N L U Ậ T TH U Ế G TG T TẠ I C Ô N G T Y Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 2.2 Thuế GTGT đầu ra phải nộp : Theo số liệu quyết toán thuế, số thuế GTGT đầu ra phải nộp năm 2005 là 648 triệu đồng tăng 3% so với năm 2004, trong đó : - Thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo mức thuế suất 5% Năm 2004 đạt 6,1 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,98% trong tổng số thuế GTGT đầu ra phải nộp. Năm 2005 số thuế GTGT đầu ra phải nộp theo mức thuế suất 5% là 5,5 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,85% trong tổng số thuế GTGT đầu ra và giảm 11% so với năm 2004. Nhưng theo phần 2.1 đã trình bày do bỏ sot doanh thu chưa hạch toán vào doanh thu để tính thuế GTGT đầu ra, nên số thuế GTGT đầu ra phải nộp theo mức thuế suất 5% phải nộp thêm là : 10 * 5% = 0,5 triệu đồng Như vậy, số thuế GTGT đầu ra phải nộp theo mức thuế suất 5% được xác định lại là : 5,5 + 0,5 = 6triệu đồng tăng 9% so với số kê khai của công ty. - Thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo mức thuế suất 10% Năm 2005 thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo mức thuế suất 10% là 642 triệu đồng tăng 3% so với năm 2004, chiếm tỷ trọng cao 99,15% tăng chút ít so với năm 2004 trong tổng số thuế GTGT đầu ra. Và cũng như đã trình bày ở phần 2.1, do bỏ sót doanh thu (120 triệu đồng)chưa hạch toán vào doanh thu để tính thuế GTGT đầu ra theo mức thuế suất 10%, nên số thuế GTGT đầu ra phải nộp theo mức thuế suất 10% tăng lên là: 120 * 10% = 12 triệu đồng Vậy, số thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo mức thuế suất 10% được xác định là : 642 + 12 = 654 triệu đồng tăng 1,8% so với số thuế GTGT đầu ra mà công ty đã kê khai. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 Như vậy, số thuế GTGT đầu ra phải nộp năm 2005 theo cả hai mức thuế suất được tính lại là : 6 + 654 = 660 triệu đồng, tăng 2,8% so với số thuế GTGT đầu ra mà công ty đã kê khai. 2.3. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ : Do công ty là một doanh nghiệp thương mại nên việc phát sinh thuế GTGT đầu vào thường xảy ra khi công ty mua hàng hoá phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của công ty, mua hàng hoá: điều hoà, tủ lạnh, máy hút bụi… các sản phẩm để kinh doanh. Bên cạnh đó công ty còn phải thanh toán các hoá đơn dịch vụ mua ngoài khác như : thanh toán tiền điện thoại, tiền điện, tiền cước vận chuyển…. Hầu hết các sản phẩm mua vào của công ty được sử dụng cho mục đích kinh doanh đều là các mặt hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên các hàng hoá mua vào đều được kê khai khấu trừ thuế. Để đảm bảo thực hiện đúng qui định, tuân thủ chế độ, chính sách và đảm bảo lợi ích doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước doanh nghiệp đã sử dụng các chứng từ : hoá đơn GTGT (do người bán xuất cho công ty khi công ty mua hàng), phiếu nhập hàng hoá khi hàng hoá về nhập kho công ty, phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ(có) của ngân hàng … Năm 2005, doanh số của hàng hoá chịu thuế GTGT được khấu trừ thuế là 7.060 triệu đồng, tăng 18% so với năm 2004. thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là 713 triệu đồng, tăng 24% so với năm 2004, nhưng không tách riêng được thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo từng mức thuế suất khác nhau. Qua kiểm tra hoá đơn phát sinh của doanh nghiệp ta thấy: Tháng 05/05, công ty mua hàng của công ty Re Gia Nguyễn, nhưng bỏ sót hoá đơn GTGT số34606 ký hiệuRN/2005N với số tiền 40triệu đồng Như vậy, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là : 40 * 5% = 2 triệu đồng Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 Tuy nhiên, đến tháng 10/05 công ty mới nhận được hoá đơn mua hàng ghi số tiền trên do nhân viên của công ty đã bỏ sót mất hoá đơn. Theo hướng dẫn về thuế GTGT tại thông tư 120/2003 của Bộ Tài Chính thì trong vòng 3 tháng các hoá đơn mua vào sẽ được tổng hợp theo bảng kê mẫu số 03/GTGT để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Do đã quá thời hạn 3 tháng công ty mới phát hiện ra hoá đơn còn bỏ sót chưa kê khai nộp tiền nên công ty đã tự đánh mất quyền khấu trừ thuế. Do đó, trị giá vốn của lô hàng được hạch toán theo giá đã có thuế, hoá đơn mua vào không còn giá trị để hạch toán thuế GTGT được khấu trừ, chỉ còn giá trị làm căn cứ pháp lý để hạch toán giá vốn hàng mua vào. Vì vậy, công ty phải nộp oan số tiền thuế nói trên thay cho người mua hàng. Vậy, số tiền thuế GTGT đầu vào được khấu trừ năm 2005 được xác định lại là : +713 + 2 = 715 triệu đồng. 2.4 Thuế GTGT phải nộp : Số thuế GTGT = Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu vào phải nộp đầu ra được khấu trừ Theo báo cáo quyết toán thuế GTGT của công ty thì số thuế GTGT phải nộp theo số phát sinh năm 2005 là -65 triệu đồng, trong đó thuế GTGT đầu ra là 648 triệu đồng, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là 713 triệu đồng. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn thuế GTGT đầu ra phải nộp là do công ty khi tính thuế đầu vào được khấu trừ cho cả hàng hoá còn năm trong kho trong khi đó khi tính thuế GTGT đầu ra lại tính đối với hàng hoá đã được thanh toán. Nhưng theo như đã phân tích ở trên do xác định lại doanh thu tính thuế GTGT đầu ra và đầu vào nên số thuế GTGT thực tế phải nộp theo số phát sinh năm 2005 chỉ là: -55 triệu đồng chứ không phải là -65triệu đồng như công ty đã quyết toán. Như vậy giảm 11triệu so số quyết toán của công ty. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 PHẦN III : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TÍNH THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI - DU LỊCH 1.Một số tồn tại trong công tác quản lý thuế của công ty: Do Luật thuế GTGT còn mới nên trong quá trình thực hiện vẫn còn gặp nhiều khó khăn, chưa nắm chắc được luật. Vì vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty vẫn còn có hiện tượng vi phạm luật thuế. Trong tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, công ty không mở sổ theo dõi chi tiết thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo từng mức thuế suất 5% và 105 nên việc bỏ sót thuế, kê khai khống hoá đơn, chem. kê khai hoặc bị thất thoát thuế(do không được khấu trừ) là điều khó tránh được. Vì doanh nghiệp là doanh nghiệp thương mại với hoạt động bán hàng là chủ yếu nên doanh nghiệp thường xuyên phải áp dụng các hình thức chiết khấu để thu hút khách hàng. Tuy nhiên, trên hoá đơn bán hàng hay hoá đơn GTGT hiện nay của doanh nghiệp chỉ ghi rõ tổng giá thanh toán mà không ghi rõ phần chiết khấu thương mại người mua được hưởng. Như vậy, việc ghi thiếu đã không phản ánh được hết nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Một hoạt động khác của doanh nghiệp là hoạt động nhận uỷ thác xuất, nhập khẩu. Theo qui định của Tổng Cục thuế, các đơn vị ngoài việc lập hoá đơn GTGT thu phí uỷ thác còn phải lập hoá đơn GTGT khi giao hàng cho cơ sở uỷ thác (đối với trường hợp nhận uỷ thác nhập khẩu). Như vậy, hoạt động này doanh nghiệp phải sử dụng đến hai loại hoá đơn khác nhau nên sẽ gây khó khăn cho việc kiểm tra sai phạm của các cơ quan có chức năng. 2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp tính thuế gtgt: Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 Nhằm khắc phục những tồn tại trên, từng bước hoàn thiện công tác kê khai, tính thuế và quyết toán thuế, em xin đưa ra một số kiến nghị sau: Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 1.Đối với doanh nghiệp : 1.1 Công ty cần phải tự năng cao hiểu biết về Luật thuế GTGT cho nhân viên, đặc biệt là nhân viên phòng kế toán của công ty mình. 1.2 Công ty cần mở sổ kế toán theo dõi chi tiết thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào được khấu trừ theo từng mức thuế suất 5% và 10% để tránh tình trạng bị thất thoát thuế và tạo điều kiện cho cơ quan thuế kiểm tra số thuế phải nộp theo mẫu số 01/GTGT : Hoá đơn, chứng từ mua Thuế GTGT được khấu trừ Ký hiệu hoá đơn Số hoá đơn Ngày, tháng năm phát sinh Tên người bán Mã số thuế người bán Mặt hàng Số lượng Đơn giá Tổng giá thanh toán 5% 10% Số thuế được khấu trừ Ghi chú 1.3 Trong hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, để phản ánh được việc chiết khấu thương mại thì khi tiến hành giao dịch mua bán nhân viên bán hàng của công ty cần thể hiện được nội dung đó trên hoá đơn bán hàng. Thể hiện nội dung đó bằng cách, bổ sung dòng “Trừ chiết khấu thương mại” dưới dòng cộng tiền hàng và trước dòng tính thuế GTGT. Việc ghi như vậy giúp công ty giảm được số lượng chứng từ phải nộp và phản ánh được đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 1.4 Đối với hàng nhận uỷ thác xuất, nhập khẩu, để vừa đảm bảo phản ánh đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế vừa có thể giảm bớt số hoá đơn phải ghi, nhân viên bán hàng của doanh nghiệp nên bổ sung thên váo hoá đơn bán hàng”Phiếu xuất kho hàng nhận uỷ thác”, trên đó phải phản ánh được các nội dung sau :  Giá trị hàng nhận uỷ thác Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04  Phí uỷ thác  Số tiền nhận đặt trước  Số tiền thừa trả lại  Số tiền thiếu còn phải thu Hoá đơn này do doanh nghiệp lập khi trả lại hàng cho bên giao uỷ thác. Kế toán căn cứ vào hoá đơn này để lập phiếu thu, chi tiền mặt. Ngoài ra, do doanh nghiệp là doanh nghiệp thương mại nên việc giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại cũng thường xuyên phát sinh. Chính vì thế, các hoá đơn trên cũng được xếp vào hệ thống chứng từ bắt buộc để phản ánh mối quan hệ giữa các pháp nhân độc lập. 2. Để hạn chế những gian lận thuế có thể xảy ra, theo em về phía nhà nước cũng cần phải tiến hành một số biện pháp sau : Để đảm bảo không xảy ra hiện tượng ghi giá trong hoá đơn thấp hơn giá bán thực tế, Nhà nước nên qui định các doanh nghiệp thương mại bán hàng có giá trị lớn cần niêm yết bảng giá công khai với khách hàng, cuối kỳ, khi nộp thuế, cần nộp kèm bảng giá và ghi rõ tong thời điểm biến động giá. Như vậy, doanh nghiệp sẽ không thể ghi giá thấp rồi bán giá cao, điều này sẽ làm doanh nghiệp mất uy tín với khách hàng hoặc ghi giá cao rồi bán với giá thấp, gây ra sụt giảm doanh thu tạo điều kiện gian lận thuế GTGT đầu vào đối với người mua. 3. Cơ quan thuế cần tăng cường kiểm tra việc kê khai tính thuế hàng tháng, việc ghi chép sổ sách kế toán và việc sử dụng hoá đơn chứng từ mua bán hàng hoá. Các trường hợp vi phạm, không chấp hành đầy đủ các qui định trên thì kiên quyết xử lý theo luật định. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 KẾT LUẬN Trong giai đoạn hiện nay, thuế GTGT và công tác kế toán thuế GTGT đang là vấn đề rất được quan tâm ở nước ta. Đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, việc xây dựng một chế độ kế toán phù hợp với thông lệ quốc tế là rất cần thiết.Thuế GTGT đã có những tác động tích cực đối với hoạt động kinh doanh của các công ty nói riêng và nhiều mặt của đời sống xã hội nói chung. Việc đưa ra phương pháp tính thuế GTGT đúng đắn là vô cùng quan trọng, nó đảm bảo lợi ích cho các đối tượng nộp thuế và giúp các công ty thuận tiện trong việc theo dõi được việc thanh toán với Ngân sách Nhà nước cũng như các đối tượng quan tâm khác. Từ khi thuế GTGT được ban hành đã giúp cho việc đăng ký kê khai và thanh toán thuế của các công ty có nhiều thuận lợi hơn. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định cần sớm khắc phục. Trong phạm vi của bài luận văn này, em đã nêu và phân tích những nội dung chủ yếu về tình hình thực hiện thuế GTGT tại công ty TNHH Thương Mại – Vận Tải – Du Lịch để trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp giúp cho việc thực hiện luật thuế của công ty được tôt hơn. Do còn nhiều hạn chế về thời gian cũng như kiến thức nên bài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài thêm phong phú và có cơ hội trau dồi kiến thức cho bản thân. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các anh chị tại công ty TNHH Thương mại – Vận tải – Du lịch và đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của T.S Trần Trọng Khoái đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................1 PHẦN I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ VÀ THUẾ GTGT.....................................2 I.Khái quát chung về thuế :......................................................................... 2 1. Khái quát về Thuế : ................................................................................ 2 2. Khái niệm về Thuế : ............................................................................... 2 3.Đặc điểm của Thuế :................................................................................ 3 4. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường :....................................... 3 5.Chức năng của thuế : ............................................................................... 4 6.Phân loại thuế : ........................................................................................ 4 7. Các yếu tố cấu thành sắc thuế : .............................................................. 5 II. Thuế GTGT và sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở nước ta :... 5 1. Sự ra đời và phát triển của thuế GTGT :................................................ 5 2.Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam : .............................. 6 III. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT :............................................. 7 1.Khái niệm thuế GTGT : .......................................................................... 7 2.Đặc điểm của thuế GTGT : ..................................................................... 9 3.Đối tượng chịu thuế GTGT:.................................................................... 9 4.Đối tượng không chịu thuế GTGT :........................................................ 9 5.Đối tượng nộp thuế GTGT :.................................................................. 10 6.Căn cứ tính thuế GTGT :....................................................................... 10 6.1. Giá tính thuế GTGT :..................................................................... 10 6.2Thuế suất :........................................................................................ 12 7.Phương pháp tính thuế : ........................................................................ 13 7.1 Phương pháp khấu trừ :................................................................... 13 7.2 Phương pháp trực tiếp :................................................................... 15 PHẦN 2 :TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GTGT CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI - DU LỊCH..........................................................................17 Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 I.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương Mại – Vận Tải – Du Lịch: .................................................................................... 17 1.Đặc điểm của công ty : .......................................................................... 17 2. Lịch sử hình thành công ty :................................................................. 17 II.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán của công ty: ........... 18 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty : .................................. 18 2.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty : .................................................. 19 3. Đặc điểm công tác kế toán của công ty TNHH Thương Mại – Vận Tải – Du Lịch :................................................................................................ 21 III.Tình hình thực hiện luật thuế gtgt của Công ty TNHH Thương Mại - Vận Tải - Du Lịch :.................................................................................. 21 1.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ......................... 21 2. Tình hình kê khai và nộp thuế GTGT tại công ty TNHH Thương Mại – Vận Tải – Du Lịch :.................................................................................. 24 2.1 Doanh thu làm căn cứ tính thuế GTGT đầu ra của công ty :.......... 24 2.2 Thuế GTGT đầu ra phải nộp :......................................................... 27 2.3. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ : ............................................ 28 2.4 Thuế GTGT phải nộp :.................................................................... 29 PHẦN III : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TÍNH THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI - DU LỊCH.....................30 1.Một số tồn tại trong công tác quản lý thuế của công ty: ....................... 30 2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp tính thuế GTGT:..... 30 KẾT LUẬN.........................................................................................................................34 Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tạp chí thuế Nhà nước 2.- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT - NXB Chính trị Quốc gia 2003. 3. Nghị định số 158/2003 của NĐ-CP : Quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT. 4. Thông tư số 120/2003/TT - BTC 5. Tổng cục thuế : Biện pháp xử lý các vướng mắc tồn tại phát sinh quan trọng thực hiện các Luật thuế mới. 6. Giáo trình Thuế của Trường Đại học QLKDHN. MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT GTGT : Giá trị gia tăng TNHH : Trách nhiệm hữu hạn NSNN : Ngân sách Nhà nước TSCĐ : Tài sản cố định Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 PHỤ LỤC 1 Đối tượng không chịu thuế GTGT (Trích Nghị định số 158/2003 – NĐ - CP ngày 10 tháng 12 năm 2003) 1. Sản phẩm trồng trọt( bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới qua sơ chế tgông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, trực tiếp đánh bắt bán ra. Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường qui định tại khoản này là các sản phẩm mới được phơi, sấy khô, ướp đông, làm sạch, bóc vỏ mà chưa được chế biến ở mức độ cao hơn hoặc chế biến thành các sản phẩm khác. 2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm : trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. 3. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt. 4. Hàng hoá nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo TSCĐ của doanh nghiệp. Thiết bị,máy móc, vật tư, phương tiện vận tải thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Máy bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được thuê của nước ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh. Thiết bị, máy móc, phụ ting, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư cần thiết để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí. Trường hợp cơ sở nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ thuộc diện không chịu thuế GTGT nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 loại thiết bị, máy móc trong nước sản xuất được thì không tính thuế GTGT cho cả dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ. 5. Nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê. 6. Chuyển quyền sử dụng đất. 7. Dịch vụ tín dụng và quỹ đầu tư, bao gồm : hoạt động cho vay vốn, bảo lãnh cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá, bán tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ, cho thuê tài chính của các tổ chức tài chính, tín dụng tại Việt Nam, các hoạt động chuyển nhượng vốn và hoạt động kinh doanh chứng khoán. 8. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôi bảo hiểm cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh. 9. Dịch vụ khám bênh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khoẻ cho người và dịch vụ thú y. 10. Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao mang tính phong trào, quần chúng, tổ chức tập luyện, thi đấu không thu tiền hoặc có thu nhưng không nhằm mục đích kinh doanh. Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như : ca múa, nhạc, kịch, xiếc, biểu diễn nghệ thuật khác, dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim các loại. Nhập khẩu, phát hành và chiếu phim nhựa, phim video tài liệu, đối với phim nhựa không phân biệt chủ đề loại phim, đôí với phim ghi trên băng hình, đĩa hình chỉ là phim tài liệu, phóng sự, khoa học. 11. Dạy học, dạy nghề bao gồm dạy văn hoá, dạy ngoại ngữ, tin học và dạy các nghề khác. 12. Phát sang truyền hình, truyền thanh theo chương trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. 13. Xuất bản, nhập khẩu và phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa(kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 ghi hình, dữ liệu điện tử), giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số, tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, in tiền. 14.Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư, duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng, dịch vụ tang lễ. 15.Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hoá, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo, kể cả trường hợp được nhà nước hỗ trợ một phần vốn không quá 30% tổng vốn thực chi cho công trình. 16. Vân chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân trong nội thành, nội thị, trong các khu công nghiệp hoặc giữa các thành thị với các khu công nghiệp lân cận theo giá vé thống nhất do cơ quan có them quyền qui định. 17. Điều tra cơ bản của Nhà nước do Ngân sách nhà nước cấp phát kinh phí để thực hiện : bao gồm điều tra, thăm dò địa chất khoáng sản, tài nguyên nước, đo đạc, lập bản đồ, khí tượng thuỷ văn, môi trường. 18. Tưới tiêu nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nước sạch do tổ chức, cá nhân tự khai thác tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. 19. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Tài chính cùng Bộ quốc phòng, Bộ Công an xác định cụ thể. Đối với vũ khí, khí tài được mua, sản xuất bằng nguồn vốn ngân sách, việc không tính thuế phảI được xác định cụ thể trong dự toán ngân sách. 20. Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau : hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoà lại,quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, qùa biếu, quà tặng cho các nhân ở Việt Nam theo mức qui dịnh của Chính phủ, đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao, hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế, đồ dùng của người Việt Nam sống định cư ở nước ngoài khi về mang theo. Hàng hoá bán cho các tổ chức quóc tế, người nước ngoài để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam. 21. Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam, hàng tạm nhập khẩu, tái nhập khẩu, hàng tạm xuất khẩu, tái xuất khẩu, nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu đã ký với nước ngoài. 22.. Vận tải quốc tế, hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài. Vận tải quốc tế bao gồm vận tải hành khách, vận tải hàng hoá dưới các hình thức từ Việt Nam ra nước ngoài. Hàng hoá, dịch vụ cung ứng cho vận tải quốc tế là hàng hoá, dịch vụ do các cơ sở kinh doanh tại Việt Nam bán trực tiếp cho các phương tiện vận tải quốc tế của Việt Nam và của nước ngoài để sử dụng trực tiếp cho hoạt động của phương tiện vận tải quốc tế theo qui định của Bộ Tài chính. 23. Chuyển giao công nghệ theo qui định tại chương III của Bộ luật Dân sự nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đối với những hợp đồng chuyển giao công nghệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì việc không tính thuế chỉ thực hiện đối với phần giá trị công nghệ chuyển giao, phần mềm máy tính, trừ phần mềm máy tính xuất khẩu. 24. Dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ. 25. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành các sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác. Vàng dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác được xác định phù hợp với qui định quốc tế. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 26. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác qui định cụ thể dưới đây ; Dầu thô. Đá phiến, cát, đất hiếm. Đá quý. Quặng măng-gan, quặng thiếc, quặng sắt, quặng crôm-mít, quặng êmêhít, quặng a-pa-thít. Bộ Tài Chính phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan có liên quan căn cứ vào yêu cầu quản lý tài nguyên, khoáng sản của Nhà nước từng thời kỳ trình Chính phủ điều chỉnh danh mục loại tài nguyên khoáng sản qui định tại khoản này. 27. Sản phẩm là bộ phận nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật. 28. Hàng hoá, dịch vụ của những cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng tấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước qui định đối với công chức Nhà nước. Thu nhập được xác định bằng doanh thu trừ chi phí hợp lý hoạt động kinh doanh của cá nhân kinh doanh đó. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 PHỤ LỤC 2 Đối tượng áp dụng từng mức thuế suất thuế GTGT (Thông tư 120/2003/TT/BTC) 1.Mức thuế suất 0% đối với :hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng gia công xuất khẩu, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT xuất khẩu : a) Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ đã được cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam. b) Hàng hoá xuất khẩu bao gồm hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hoá xuất khẩu vào khu chế xuất hoặc hàng hoá xuất khẩu cho doanh nghiệp chế xuất và trường hợp cụ thể khác được coi là xuât khẩu theo qui định của Chính phủ. c) Các trường hợp sau không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo thuế suất 0% : - Vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế; dịch vụ du lịch lữ hành ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến qui định tại khoản 26 Điều 4 của Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. - Hàng hoá, dịch vụ bán cho doanh nghiệp chế xuất và khu chế xuất gồm : bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính, viễn thông, tư vấn, kiểm toán, kế toán, vận tải, bốc xếp, cho thuê nhà, văn phòng, kho bãi, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cho cá nhân người lao động, xăng dầu bán cho phương tiện vận tải phải chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng theo mức thuế suất qui định áp dụng đối với hàng hoá tiêu dùng Việt Nam. 2. Mức thuế suất 55 đối với hàng hoá, dịch vụ : Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, trừ nước sạch thuộc diện không chịu thuế nêu tại khoản 18 Điều 4 của Nghị định này và các loại nước giải khát thuộc nhóm thuế suất 10%. b) Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng. c) Thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế; bông và băng vệ sinh y tế; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; sản phẩm hoá dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh. d) Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập là các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, compa, dùng để giảng dạy, học tập và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu,thí nghiệm. e) Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại trừ loại sách thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng qui định tại khoản 13 Điều 4 của Nghị định này; băng từ, đĩa đã ghi hoặc chưa ghi chương trình. f) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi; thuỷ sản, hải sản đánh bắt chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế làm sạch, ướp đông, phơi sấy khô, bóc vỏ ở khâu kinh doanh thương mại. g) Thực phẩm tươi sống, lương thực, lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các đối tượng qui định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này. Lương thực bao gồm thóc, gạo, ngô, khoai, sắn; lúa mì, bột ngô, bột gạo, bột khoai, bột sắn. Thực phẩm tươi sống là loại thực phẩm chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế thông thường. h) Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn. i) Sản phẩm bằng đay, cói, song tre, mây, nứa là các loại sản phẩm được chế biến, sản xuất từ nguyên liệu chính là đay,cói,tre,song,mây,nứa… Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 j) Bông sơ chế từ bông trồng ở trong nước là bông đã được bỏ vỏ, hạt và phân loại. k) Thức săn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác. l) Dịch vụ khoa học và công nghệ trừ các dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng qui định tại Điều 4 của nghị định này. m) Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuấtnông nghiệp bao gồm các hoạt động như : cày, bừa đất sản xuất nông nghiệp; đào, đắp, nạo, vét kênh, mương, ao, hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi, trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, thu, hái, sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp. n) Than đá, đất, đá, cát, sỏi. o) Hoá chất cơ bản; sản phẩm cơ khí(trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng); khuôn đúc các loại, vật liệu nổ; đá mài; giấy in báo; bình bơm thuốc trừ sâu; mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; ván ép nhân tạo; sản phẩm bê tông công nghiệp gồm : dầm cầu bê tông, dầm và khung nhà bê tông, cọc bê tông, hộp bê tông các loại, pa-nen và các loại cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn phi tiêu chuẩn, bê tông thương phẩm…. p) Sản phẩm luyện, cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý, trừ vàng nhập khẩu qui định tại khoản 25 Điều 4 của Nghị định này. q) Máy xử lý dữ liệu tự động và các bộ phận, phụ ting của máy(bao gồm cả các loại máy vi tính và các bộ phận, phụ ting của máy vi tính). r) Duy tu, sửa chữa, phục chế di tích lịch sử - văn hoá, bảo tàng, trừ hoạt động qui định tại khoản 15 Điều 4 của Nghị định này. s) Vận tải, bốc xếp; nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển; hoạt động trục vớt, cứu hộ. t) Phát hành và chiếu phim video( trừ phát hành và chiếu phim video tài lỉệu qui định tại khoản 10 Điều 4 của Nghị định này). 3) Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ : a) Dầu mỏ, khí đốt, quặng và sản phẩm khai khoáng khác. b) Điện thương phẩm do các cơ sở sản xuất, kinh doanh điện bán ra. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 c) Sản phẩm điện tử; sản phẩm cơ khí tiêu dùng, đồ điện. d) Sản phẩm hoá chất(trừ hoá chất cơ bản qui định tại điểm q khoản 2 Điều này), mỹ phẩm. e) Sợi, vải, sản phẩm may mặc, thêu ren, băng vệ sinh phụ nữ và bỉm trẻ em. f) Giấy(trừ giấy in báo qui định tại điểm q khoản 2 Điều này) và sản phẩm bằng giấy. g) Sữa, bánh kẹo, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến. h) Sản phẩm gốm, sứ, thuỷ tinh, cao su, nhựa, gỗ và sản phẩm bằng gỗ, xi măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác (trừ các loại sản phẩm thuộc nhóm thuế suất 5%). i) Xây dựng, lắp đặt; nhà kết cấu hạ tầng kĩ thuật của các cơ sở được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng để kinh doanh. j) Dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet (trừ các dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet qui định tại khoản 24 Điều 4 của Nghị định này). k) Cho thuê nhà, văn phòng, kho tàng, bến bãI, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải. l) Dịch vụ tư vấn pháp luật và các dịch vụ tư vấn khác. m) Dịch vụ kiểm toán, kế toán, khảo sát, thiết kế, kể cả môi giới bảo hiểm (trừ loại bảo hiểm không chịu thuế GTGT theo qui định). n) Chụp ảnh, in ảnh, phóng ảnh, in băng, sang băng, cho thuê băng sao chop, quay video. o) Dịch vụ khách sạn, du lịch, ăn uống. p) Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuếa tiêu thụ đặc biệt. q) Vàng bạc, đá quý (trừ vàng nhập khẩu qui định tại điểm 26 trong danh mục hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT). r) Đại lý tàu biển. s) Dịch vụ môi giới. t) Các loại hàng hoá, dịch vụ khác không qui định tại danh mục hàng hoá không chịu thuế. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04 Công ty TNHH Thương Mại – Vận Tải – Du Lịch. Mã số thuế : 0101107609 Địa chỉ : 257B Trung Liệt - Đống Đa – Hà Nội HÓA ĐƠN BÁN HÀNG Số hoá đơn : …………Kí hiệu : …………Ngày lập : ……….. Tên khách : ………………………………….Mã khách : ……….. Địa chỉ : ……………………………………….. Diễn giải : …….………………………………. ` Mã số thuế : ST T Tên hàng Mã hàng Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Tổng Hoá đơn bán hàng :…………………………………… Tiền hàng : ………………… Tiền CK : ………………….. Tiền sau CK : ………………. Mã thuế : …….. TK thuế : 13111/33311 Tiền thuế : ………………….. Tổng TT : …………............. Người bán : Người mua : Giám đốc : (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên và đóng dấu )

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflu2.PDF