+ X quang cổ - ngực: Chụp X quang vùng cổ-ngực thẳng và nghiêng cho phép đánh giá tình
trạng đè ép và chèn đẩy khí quản của bướu giáp đối với các cơ quan vùng cổ (khí quản, thực
quản) và sự phát triển của nó vào vùng trung thất, qua đó giúp cho phẫu thuật viên tiên lượng
được những khó khăn có thể gặp phải trong và sau mổ(3,9,11). Kết quả nghiên cứu bảng 6 thấy có
sự khác biệt giữa tỷ lệ có hình ảnh bướu giáp chèn đẩy khí quản trên phim X quang cổ ở nhóm
bệnh nhân cao tuổi (23,0%) cao hơn so với nhóm dưới 60 tuổi (6,0%). Trong đó hình ảnh chèn gây
lệch khí quản (18,4%), chèn gây hẹp khí quản (2,3%) và chèn vừa gây hẹp vừa gây lệch khí quản
(2,3%), (p< 0,001).
+ Mô bệnh học: Kết quả chẩn đoán mô bệnh học: Tỷ lệ bướu giáp đơn thuần là 62,3%; u
tuyến tuyến giáp là 30,1% cao hơn so với nhóm tuổi < 60; ngược lại tỷ lệ ung thư tuyến giáp là
5,5% và viêm tuyến giáp Hashimoto là 2,2% thấp hơn so với 7,2% và 7,7% của nhóm dưới 60.
(p<0,05). Như vậy, tổn thương mô bệnh tuyến giáp trong bướu không nhiễm độc ở người cao
tuổi với các typ tương tự như nhóm dưới 60 tuổi. Nhưng với bướu ở người cao tuổi hay gặp
bướu đơn thuần và u tuyến tuyến giáp hơn. Đây là cơ sở cho việc mở rộng chỉ định cũng như lựa
chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp nhằm nâng cao chất lượng điều trị ngoại khoa, cũng như
hất lượng sống của người cao tuổi
8 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 620 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh bướu giáp không nhiễm độc ở người cao tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 129
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG BỆNH BƯỚU GIÁP
KHÔNG NHIỄM ĐỘC Ở NGƯỜI CAO TUỔI
Sa VẻngXay Dalasath*, Mai Văn Viện**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bướu giáp không nhiễm độc (BGKNĐ) ở
người cao tuổi.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 183 bệnh nhân cao tuổi trong số 627
bệnh nhân có bướu giáp được điểu trị phẫu thuật tại Khoa phẫu thuật lồng ngực Bệnh viện 103, từ
10/2004 -10/2009.
Kết quả và kết luận: Đặc điểm lâm sàng BGKNĐ ở người cao tuổi: tỉ lệ nữ/nam 5,5, tuổi TB 66,8
(60 - 83), tuổi bệnh: 145,4 tháng (1 - 600), bướu đa nhân 66,1%, bướu đơn nhân 32,8%, bướu lan tỏa
1,1%. 14,2% cổ - trung thất, chèn ép vùng cổ 63,9% (khó thở 44,3%, khó nuốt 38,3%, nói khàn 2,1%).
Bướu độ III, IV, V: 83,5%. Bệnh kết hợp: 45,4% (cao huyết áp 26,8%, tiểu đường 3,8%, hô hấp 2,2%, bệnh
khác 16,4%. Cận lâm sàng: Siêu âm: Đa nhân hỗn hợp 66,1%, đơn nhân lỏng 20,8%, đơn nhân đặc
12,0%, lan tỏa 1,1%. Xquang: 23,0% có chèn khí quản. Mô bệnh học: Bướu đơn thuần 62,3%, u tuyến
tuyến giáp 30,1%, ung thư tuyến giáp 5,5%, viêm tuyến giáp tự miễn 2,2%.
Từ khóa: Bướu giáp không nhiễm độc, người cao tuổi.
ABSTRACT
CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTIC
OF NONTOXIC GOITRE IN ELDERLY PATIENTS
SaVengXay Dalasath, Mai Van Vien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 129 - 135
Objectives: To survey Clinical, paraclinical characteristic of nontoxic goitre in elderly patients.
Methods: Cross-sectional descriptive study on 183 elderly patients among 627 cases with nontoxic
goitre, who were undergone subtotal thyroidectomy in Hospital 103, from 10/2004 to 10/2009.
Results and conclusions: Clinical characteristic: Female/male: 5.5, average age: 66.8 (range 60 - 83),
disease’time: 145.4 months (range 1 - 600), multinodular goitre 66.1%, nodular goitre 32.8%, diffuse
1.1%. Substantial goitre 14.2%: cervical compress. 63.9% (dyspnea 44.3%, dysphagia 38.3%, hoarseness
2.1%). Grades of goitre III, IV, V: 84.5%, asociated diseases: 45.4% (hypertension: 26.8%, diabetes: 3.8%,
respiration: 2.2%, other: 16.4%). Paraclinic characteristic: Ultrasound: Multinodular 66.1%, cyst 20.8%,
adenoma 12.0%. Cervical-chest X ray: 23.0% trachea compressed. Histopathology: simple goitre 62.3%,
adenoma 30.1%, cancer 5.5%, Hashimoto 2.2%.
Key words: Nontoxic Goitre, elderly patient.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lý tuyến giáp có xu hướng gia tăng ở người cao tuổi, tỷ lệ mắc bệnh bướu giáp ở người
cao tuổi khoảng 4 - 5%. Kết quả của nhiều công trình cho thấy: Đặc điểm bệnh bướu giáp ở người
cao tuổi thường bướu to, chắc, chèn ép nhiều, nguy cơ ung thư hóa cao. Điều đó ảnh hưởng
nhiều đến tâm lý và chất lượng cuộc sống của tuổi già. Hầu hết các trường hợp, việc điều trị bảo
tồn hầu như không có kết quả mà cần thiết phải can thiệp phẫu thuật.
Cho tới nay mặc dù đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về điều trị ngoại khoa bướu giáp
song với người cao tuổi còn ít đề cập tới. Việc nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến phẫu
thuật bướu giáp: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng luôn là việc làm rất cần thiết nhằm nâng cao
*
Bệnh viện 103 - Viêng Chăn, Lào ; ** Bệnh viện 103, Hà Nội
Địa chỉ liên lạc: TS.BS. Mai Văn Viện. Email: maivanvien103@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 130
chất lượng điều trị ngoại khoa và chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi. Vì vậy mục tiêu nghiên
cứu của chúng tôi nhằm: Xác định một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bướu giáp không nhiễm độc
(BGKNĐ) ở người cao tuổi làm cơ sở cho điều trị ngoại khoa.
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 183 bệnh nhân cao tuổi trong số 627 bệnh nhân có bướu giáp không nhiễm độc được
điều trị phẫu thuật tại Khoa phẫu thuật lồng ngực, tim mạch và nội tiết, Bệnh viện 103, từ 10/2004
đến 10/2009.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lâm sàng
+ Các chỉ tiêu lâm sàng được thu thập theo dõi với một mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất:
- Tuổi, giới, lý do vào viện (bướu chèn ép gây khó thở, nuốt nghẹn).
- Vị trí của bướu giáp: Bướu giáp ở vùng cổ, bướu giáp cổ - trung thất.
- Hình thái bướu giáp (bướu giáp thể lan tỏa, đơn nhân và đa nhân).
- Độ lớn bướu giáp: Áp dụng bảng phân chia bướu giáp thành 5 độ:
* Độ I: Không xác định được bướu giáp khi khám lâm sàng.
* Độ II: Bướu lộ rõ dưới da. Nhìn và sờ đều thấy rõ nhưng vòng cổ chưa thay đổi.
* Độ III: Bướu lồi hẳn ra khỏi vòng cổ, chiếm một diện tích rộng trước cổ. Xác định được
kích thước của bướu.
* Độ IV: Bướu to lấn qua xương ức, làm thay đổi đáng kể vùng cổ.
* Độ V: Bướu rất to, lan sang hai bên hoặc xuống dưới xương ức gây chèn ép khó thở, khó
nuốt.
Bướu giáp độ lớn là những bướu độ IV, V và có khối lượng từ 200 g trở lên.
Bướu giáp khổng lồ là những bướu giápđộ V và có khối lượng từ 400g trở lên.
Nghiên cứu cận lâm sàng
+ Siêu âm tuyến giáp: Đánh giá chính xác vị trí của nhân, số lượng, kích thước, âm độ, tính
đồng nhất về cấu trúc siêu âm (đều, loãng, tăng, hỗn hợp), tình trạng vỏ bọc, hiện tượng vôi hóa
của các nhân.
+ Chụp X quang thường vùng cổ - ngực: Ở 2 tư thế: Thẳng và nghiêng: Đánh giá tình trạng
khí quản: Khí quản không bị chèn ép, khí quản bị chèn đầy sang một bên (phải hoặc trái), khí
quản bị chèn ép hẹp lại.
+ Điện tim: Phát hiện các bất thường: Thiếu máu cơ tim, thiểu năng vành,..
+ Định lượng hóc môn: T3, FT4 và TSH huyết thanh:
+ Sinh thiết hút tế bào tuyến giáp bằng kim nhỏ trước mổ.
+ Chụp cắt lớp vi tính vùng cổ và lồng ngực: Chỉ định trong trường hợp bướu giáp to nghi
ngờ phát triển xuống trung thất, trên lâm sàng khi thăm khám không thể xác định được cực dưới
của bướu giáp và trên hình ảnh Xquang chưa khẳng định được rõ ràng.
+ Chẩn đoán mô bệnh học: Tất cả các bệnh phẩm bướu giáp đều được xét nghiệm để chẩn
đoán mô bệnh học tại Bộ môn Giải phẫu bệnh và Pháp y, Bệnh viện 103.
KẾT QUẢ
Một số ñặc ñiểm chung
- Tỷ lệ nữ/nam 5,5 (155/28) và nhóm 0,05).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 131
- Tuổi trung bình 66,8 (thấp nhất là 60 tuổi và cao nhất là 83 tuổi).
- Thời gian mắc bệnh trung bình là 145,4 tháng dài hơn 71,9 tháng của nhóm < 60.
- Bệnh kết hợp: 45,4% (cao huyết áp 26,8%, tiểu đường 3,8%, hô hấp 2,2%, bệnh khác 16,4%).
Một số ñặc ñiểm lâm sàng
Bảng 1. Hình thái bướu giáp
Nhóm tuổi Hình thái bướu
giáp ≥ 60 < 60
p
Đa nhân 121 (66,1%)
245
(55,2%)
Nhân ñơn ñộc 60 (32,8%) 191 (43,0%)
Lan tỏa 2 (1,1%) 8 (1,8%)
Cộng 183 (100%) 444 (100%)
<
0,05
Hình thái bướu giáp ở nhóm bệnh nhân cao tuổi chủ yếu là bướu giáp đa nhân (66,1% nhiều
hơn 55,2% của nhóm < 60), các thể còn lại: Bướu giáp nhân đơn độc (32,8%) và bướu giáp thể lan
tỏa (1,1%) là ít hơn so với 43,0% và 1,8% của nhóm dưới 60. Sự khác biệt giữa như vậy có ý nghĩa
thông kê (p < 0,05).
Bảng 2. Vị trí bướu giáp
Nhóm tuổi Vị trí bướu
giáp ≥ 60 < 60
p
Cổ - trung
thất
26 (14,2%) 8 (1,8%)
Cổ 157 (85,8%) 436 (98,2%)
Cộng 183 (100%) 444 (1005)
< 0,05
Nhóm bệnh nhân cao tuổi có tỷ lệ bướu giáp ở vùng cổ - trung thất (14,2%) cao hơn hẳn so
với 1,8% của nhóm < 60. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p< 0,001).
Bảng 3. Độ lớn của bướu giáp
Nhóm tuổi
Độ lớn bướu giáp
≥ 60 < 60
p
Độ II 30(16, 5%) 174(39,2%)
Độ III 106(57, 9%) 245(55,2%)
Độ IV 46 (25, 1%) 25(5,6%)
< 0,05
Độ V 1(0,5%) 0 (0,0%)
Cộng 183(100%) 444(100%)
Ở nhóm bệnh nhân cao tuổi, bướu giáp độ III và IV chiếm chủ yếu là 83,0%. Đặc biệt có 1
trường hợp (0,5%) bướu giáp độ V. Ở nhóm bệnh nhân dưới 60 tuổi, bướu giáp độ II và III chiếm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 132
chủ yếu là 94,4%. Sự khác biệt giữa 2 nhóm bệnh nhân về độ lớn của bướu giáp có ý nghĩa thống
kê (p < 0,001).
Bảng 4. Triệu chứng chèn ép vùng cổ
Nhóm tuổi
Chèn ép vùng cổ
≥ 60 < 60
p
Không chèn ép 66(36,1%) 305(68,7%)
Chèn ép khí quản 81(44,3%) 83(18,7%)
Chèn ép thực quản 70 (38,3%) 77(17,3%)
Chèn ép TK quặt ngược 4(2,1%) 3 (0,7%)
Chèn ép tĩnh mạch vùng cổ 2(1,1%) 2(0,5%)
< 0,05
Có tới 63,9% bệnh nhân cao tuổi vào viện với triệu chứng bướu giáp chèn ép vùng cổ. Trong
đó chèn ép khí quản là hay gặp nhất (44,3%), chèn ép thực quản (38,3%), chèn ép thần kinh quặt
ngược (2,1%), chèn ép khí tĩnh mạch vùng cổ (1,1%). Sự khác biệt giữa 2 nhóm bệnh nhân về sự
chèn ép của bướu giáp ở vùng cổ có ý nghĩa thống kê (p< 0,001).
Kết quả cận lâm sàng
Bảng 5. Kết quả siêu âm tuyến giáp
Nhóm tuổi
Hình ảnh siêu âm bướu giáp
≥ 60 < 60
p
Đa nhân hỗn hợp 121(66,1%) 241(54,6%)
Đơn nhân lỏng 38(20,8%) 87(19,7%)
Đơn nhân ñặc 22 (12,0%) 104(23,6%)
Lan tỏa 2(1,1%) 8 (1,8%)
< 0,05
Cộng 183(100%) 444(100%)
Đặc điểm hình thái bướu giáp dưới siêu âm của nhóm bệnh nhân cao tuổi hay gặp nhất là
bướu đa nhân hỗn hợp (66,1%), một nhân lỏng (20,8%), một nhân đặc (12,0%), nhu mô giáp lan
tỏa (1,1%), không gặp trường hợp nào một nhân hỗn hợp. Sự khác biệt giữa 2 nhóm bệnh nhân
có ý nghĩa thống kê (với p < 0,05).
Bảng 6. Hình ảnh X quang cổ - ngực
Nhóm tuổi
Hình ảnh X quang
≥ 60 < 60
p
Có chèn ñẩy khí quản 40 (23,0%) 23 (6,0%)
Không chèn ñẩy khí quản 134(77,0%) 361 (94,0%)
Chèn ñẩy lệch khí quản 32 (18,4%) 20 (5,2%)
Chèn gây hẹp khí quản 4 (2,3%) 1 (0,3%)
Chèn hẹp và ñẩy khí quản 4 (2,3%) 2 (0,5%)
< 0,05
Cộng 174 (100%) 384 (100%)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 133
Tỷ lệ có hình ảnh bướu giáp chèn đẩy khí quản trên phim X quang cổ ở nhóm bệnh nhân
cao tuổi (23,0%) cao hơn so với nhóm dưới 60 tuổi (6,0%). Trong đó hình ảnh chèn gây lệch khí
quản (18,4%), chèn gây hẹp khí quản (2,3%) và chèn vừa gây hẹp vừa gây lệch khí quản (2,3%).
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p< 0,001).
Bảng 7. Chẩn đoán mô bệnh học
Nhóm tuổi
Mô bệnh học
≥ 60 < 60
p
Bướu giáp ñơn thuần 114(62,3%) 276(62,2%)
U tuyến tuyến giáp 55(30,1%) 102(23,0%)
Ung thư tuyến giáp 10 (5,5%) 32(7,2%)
Hashimoto 4(2,2%) 34 (7,7%)
< 0,05
Cộng 183(100%) 444(100%)
Kết quả chẩn đoán mô bệnh học: Tỷ lệ bướu giáp đơn thuần là 62,3%; u tuyến tuyến giáp là
30,1% cao hơn so với nhóm tuổi < 60; ngược lại tỷ lệ ung thư tuyến giáp là 5,5% và viêm tuyến
giáp Hashimoto là 2,2% thấp hơn so với 7,2% và 7,7% của nhóm dưới 60 (p<0,05). Như vậy, tổn
thương mô bệnh tuyến giáp trong bướu không nhiễm độc ở người cao tuổi với các typ tương tự
như nhóm < 60, Nhưng với bướu ở người cao tuổi hay gặp bướu đơn thuần và u tuyến giáp hơn.
BÀN LUẬN
Về ñặc ñiểm lâm sàng bướu giáp không nhiễm ñộc ở người cao tuổi
+ Phân bố bệnh theo giới tính: Theo nhiều nghiên cứu tỷ lệ nữ mắc bệnh tuyến giáp chiếm
đa số là do có liên quan đến những tác động qua lại giữa đặc điểm sinh lý nội tiết nữ với bệnh
sinh của các bệnh tuyến giáp. Kết quả nghiên cứu gặp tỷ lệ bệnh nhân nữ là 84,7%, trong khi đó
bệnh nhân nam chỉ chiếm với tỷ lệ 15,3% (tỷ lệ nữ/nam: 5,5. Trong nhóm bệnh nhân dưới 60,
phân bố bệnh có xu hướng trội ở nữ (tỷ lệ nữ/nam là 8). Tỷ lệ bị bệnh ở nữ cao hơn nam giới là
một hiện tượng thường thấy trong các bệnh lý tuyến giáp nói chung và kết quả nghiên cứu của
chúng tôi tương tự như thông báo của Nguyễn Thanh Mai (1996) thấy tỷ lệ nữ/nam: 6, Nguyễn
Văn Thanh (2008) tỷ lệ nữ/nam = 6. Nghiên cứu của Brian Hung-Hin Lang và CS (2005), tỷ lệ
nữ/nam: 4,5(8). Tài liệu giảng dạy của Hội ngoại khoa Hoàng gia Vương quốc Anh (2008)(15) cũng
nêu rõ nữ giới chiếm tới 80% trong số các trường hợp bệnh lý tuyến giáp.
Như vậy phân bố bệnh bướu giáp không nhiễm độc trong nghiên cứu của chúng tôi là phù
hợp theo qui luật chung.
+ Thời gian mắc bệnh: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về thời gian mắc bệnh ở nhóm
bệnh nhân cao tuổi có tuổi bệnh trung bình là 145,4 ± 155,6 tháng, có nghĩa là trên 10 năm (ít nhất
là 1 tháng nhiều nhất 50 năm) dài hơn nhiều so với 71,7 ± 97,6 tháng của nhóm bệnh nhân dưới
60 (ít nhất là 1 tháng và nhiều nhất là gần 34 năm). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (với p <
0,001). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nhận xét của các tác giả Nguyễn
Thanh Mai (1996)(8), Trần Tử Bình (1996)(13), Brian Hung-Hin Lang (2005)(2): Các bệnh nhân cao
tuổi thường có thời gian bị bệnh kéo dài chủ yếu từ 10 năm trở nên.
+ Hình thái của bướu giáp: Hình thái bướu giáp ở nhóm bệnh nhân cao tuổi chủ yếu là bướu
giáp đa nhân (66,1% nhiều hơn 55,2% của nhóm < 60), các thể còn lại: Bướu giáp nhân đơn độc
(32,8%) và bướu giáp thể lan tỏa (1,1%) là ít hơn so với 43,0% và 1,8% của nhóm < 60. Sự khác biệt
giữa như vậy có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Khi phân tích riêng từng loại bướu giáp trong bệnh
bướu giáp không nhiễm độc thấy hình thái bướu giáp đa nhân chủ yếu là bướu giáp đơn thuần
(74,3%), hình thái bướu giáp đơn nhân hay gặp là u tuyến tuyến giáp (53,3%) và hình thái bướu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 134
giáp lan tỏa hay gặp hơn cả là bệnh Hashimoto. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với
nhận xét của Nguyễn Thanh Mai (1996)(8), Vũ Ngọc Lương (2010)(14) bệnh Hashimoto có hình thái
là bướu giáp lan tỏa chiếm 20,6%. Như vậy về hình thái bướu giáp của bệnh bướu giáp không
nhiễm độc ở người cao tuổi chủ yếu là bướu giáp đơn thuần thể đa nhân.
+ Vị trí bướu giáp: Ở bệnh nhân cao tuổi cần chú ý tới tới tỷ bướu giáp ở vùng cổ - trung thất
(14,2%) cao hơn hẳn so với nhóm trẻ tuổi hơn. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi hoàn toàn phù hợp với nhận định của các tác giả trong nước và
nước ngoài như: Trần Tử Bình (1996)(13), Trần Hồng Quân (2007), Trần Minh Bảo Luân và cs
(2008)(12), Subhash Patel (2000)(11), Wen T. Shen và cs (2004)(15), Chow TL và CS (2005)(3), Perrot M
và cs (2007)(9) đều cho rằng: Bướu giáp cổ - trung thất hay gặp ở các bệnh nhân cao tuổi. Nghiên
cứu của Brian Hung-Hin Lang (2005)(2) cho thấy bướu giáp cổ - trung thất được phát hiện trong
khi phẫu thuật bướu giáp đa nhân ở nhóm bệnh nhân ≥ 70 tuổi là 76,4% và ở nhóm bệnh nhân
dưới 70 tuổi là 24,4%.
+ Độ lớn của bướu giáp: Kết quả bảng 3. cho thấy đại đa số (83,0%) bướu giáp ở nhóm bệnh
nhân cao tuổi, thuộc độ III và IV. Đặc biệt có 1 trường hợp (0,5%) bướu giáp độ V. Ở nhóm bệnh
nhân dưới 60 tuổi 94,4% là bướu giáp độ II và III. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <
0,001). Như vậy ở người cao tuổi bướu thường có xu hướng to ra làm cho bệnh nhân khó chịu
phải đến viện. Điều này đồng nghĩa với việc bệnh nhân có nhu cầu cần can thiệp ngoại khoa.
+ Tình trạng chèn ép vùng cổ: Triệu chứng bướu giáp gây chèn ép các cơ quan ở vùng cổ
được coi là một trong những biến chứng của bướu giáp, do đó khi có biểu hiện các triệu chứng
này thì cần chỉ định điều trị ngoại khoa sớm để tránh hiện tượng chèn ép phát triển ngày càng
nặng hơn. Kết quả nghiên cứu có tới 63,9% bệnh nhân cao tuổi vào viện với triệu chứng bướu
giáp chèn ép vùng cổ. Trong đó chèn ép khí quản là hay gặp nhất là 44,3%, chèn ép thực quản là
38,3%, chèn ép thần kinh quặt ngược 2,1%, chèn ép khí tĩnh mạch vùng cổ 1,1%. Sự khác biệt giữa
2 nhóm bệnh nhân về sự chèn ép của bướu giáp ở vùng cổ có ý nghĩa thống kê (p< 0,001).
+ Bệnh kết hợp: Tuổi cao không phải là tình trạng bệnh tật, nhưng dễ tạo điều kiện thuận lợi
phát sinh các bệnh khác, tuổi cao thường mắc nhiều bệnh. Người cao tuổi có tính chất đa bệnh lý
có nghĩa là một người có thể mắc nhiều bệnh.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về các bệnh lý khác kèm theo ở nhóm bệnh nhân cao tuổi
hoàn toàn phù hợp với nhận xét trên: Gần một nửa (45,4%) trong nhóm bệnh nhân cao tuổi của
chúng tôi vào viện ngoài bệnh bướu giáp không nhiễm độc còn có các bệnh lý khác kèm theo như
sau: Cao huyết áp (26,8%), bệnh lý đường tiêu hóa (6,6%), bệnh lý xương khớp (6,0%), đái tháo
đường týp II (3,8%), bệnh lý hô hấp (2,2%), thiếu máu cơ tim (2,2%) và ít gặp hơn (0,5%) là các
bệnh phụ khoa như: U nang buồng trứng, u xơ tử cung. Trong đó tỷ lệ có 1 bệnh lý khác kèm
theo (42,7%), 2 bệnh (2,7%) và 3 bệnh (0,6%). Sự khác biệt giữa 2 nhóm bệnh nhân này có ý nghĩa
thống kê (p< 0,001). Đây là một đặc điểm lâm sàng cần chú ý với các bệnh nhân cao tuổi. Đặc biệt
trước khi can thiệp phẫu thuật cần kết hợp khám và điều trị nội khoa cho đến khi bệnh hoàn toàn
ổn định. Có như vậy mới hạn chế được tỷ lệ tai biến, biến chứng, tử vong phẫu thuật.
Về một số ñặc ñiểm cận lâm sàng bướu giáp không nhiễm ñộc ở người cao tuổi
+ Trên siêu âm tuyến giáp: Đặc điểm hình thái bướu giáp dưới siêu âm của nhóm bệnh nhân
cao tuổi hay gặp nhất là bướu đa nhân hỗn hợp (66,1%), một nhân lỏng (20,8%), một nhân đặc
(12,0%), nhu mô giáp lan tỏa (1,1%), không gặp trường hợp nào một nhân hỗn hợp. Sự khác biệt
giữa 2 nhóm bệnh nhân có ý nghĩa thống kê (với p < 0,05). Kết quả này trước hết phản ánh thực
trạng hình thái bướu giáp trên lâm sàng, và khảng định sự phổ biến của bướu giáp đa nhân trong
bệnh bướu giáp không nhiễm độc ở người cao tuổi.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 135
+ X quang cổ - ngực: Chụp X quang vùng cổ-ngực thẳng và nghiêng cho phép đánh giá tình
trạng đè ép và chèn đẩy khí quản của bướu giáp đối với các cơ quan vùng cổ (khí quản, thực
quản) và sự phát triển của nó vào vùng trung thất, qua đó giúp cho phẫu thuật viên tiên lượng
được những khó khăn có thể gặp phải trong và sau mổ(3,9,11). Kết quả nghiên cứu bảng 6 thấy có
sự khác biệt giữa tỷ lệ có hình ảnh bướu giáp chèn đẩy khí quản trên phim X quang cổ ở nhóm
bệnh nhân cao tuổi (23,0%) cao hơn so với nhóm dưới 60 tuổi (6,0%). Trong đó hình ảnh chèn gây
lệch khí quản (18,4%), chèn gây hẹp khí quản (2,3%) và chèn vừa gây hẹp vừa gây lệch khí quản
(2,3%), (p< 0,001).
+ Mô bệnh học: Kết quả chẩn đoán mô bệnh học: Tỷ lệ bướu giáp đơn thuần là 62,3%; u
tuyến tuyến giáp là 30,1% cao hơn so với nhóm tuổi < 60; ngược lại tỷ lệ ung thư tuyến giáp là
5,5% và viêm tuyến giáp Hashimoto là 2,2% thấp hơn so với 7,2% và 7,7% của nhóm dưới 60.
(p<0,05). Như vậy, tổn thương mô bệnh tuyến giáp trong bướu không nhiễm độc ở người cao
tuổi với các typ tương tự như nhóm dưới 60 tuổi. Nhưng với bướu ở người cao tuổi hay gặp
bướu đơn thuần và u tuyến tuyến giáp hơn. Đây là cơ sở cho việc mở rộng chỉ định cũng như lựa
chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp nhằm nâng cao chất lượng điều trị ngoại khoa, cũng như
chất lượng sống của người cao tuổi.
KẾT LUẬN
Với kết quả nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên 183 trường hợp bướu giáp
không nhiễm độc ở người cao tuổi trong số 627 bệnh nhân được phẫu thuật chúng tôi rút ra một
số kết luận sau:
Đặc ñiểm lâm sàng bướu giáp không nhiễm ñộc ở người cao tuổi
Nữ mắc bệnh nhiều hơn nam, tỉ lệ nữ/nam 5,5, tuổi trung bình 66,8 (60 - 83).
Thời gian mắc bệnh kéo dài: Trung bình 145,4 tháng (1 - 600).
Hình thái bướu: đa nhân 66,1%, đơn nhân 32,8%, lan tỏa 1,1%.
Vị trí cổ - trung thất là 14,2%.
Chèn ép vùng cổ 63,9% (khó thở 44,3%, khó nuốt 38,3%, nói khàn 2,1%).
Bướu độ III, IV, V: 83,5%.
Bệnh kết hợp: 45,4% (cao huyết áp 26,8%, tiểu đường 3,8%, hô hấp 2,2%, bệnh khác 16,4%.
Cận lâm sàng
Siêu âm: Bướu đa nhân hỗn hợp 66,1%, đơn nhân lỏng 20,8%, đơn nhân đặc 12,0%, lan tỏa
1,1%.
Xquang: 23,0% có chèn khí quản.
Mô bệnh học: Bướu đơn thuần 62,3%, u tuyến tuyến giáp 30,1%, ung thư tuyến giáp 5,5%,
viêm tuyến giáp tự miễn 2,2%.g
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Blondeau Ph (1996), Chirugie du corps thyroid.Technique tactique et indication, Masson.
Paris, pp 122-125.
2. Brian Hung- Hin Lang, et al (2005), Total thyroidectomy for multinodular goitre in the
elderly.The American Journal of Surgery 190, pp 418- 423.
3. Chow TL, Chan TT, Suen DT et al (2005),Surgical management of substernal goitre: local
experience.Hongkong Med J. Oct; 11(5): 360-5.
4. Christian Passler, MD; Raymond Avanessian, et al (2002), Thyroid Surgery in the Geriatric
Patient. Arch Surg. 2002;137:1243-1248.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 136
5. Coburn MC, Wanebo HJ (1995). Age correlates with increased frequency of high risk factors
in elderly patients with thyroid cancer. Am J Surg;170:471- 475
6. Đặng Ngọc Hùng, Ngô Văn Hoàng Linh (2002). Bệnh bướu giáp đơn thuần. Bệnh học ngoại
khoa - Giáo trình giảng dạy sau đại học tập 1.Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà nội, tr.
313-326.
7. Ngô Văn Hoàng Linh (2004), Triệu chứng của bướu giáp ở các bệnh tuyến giáp không cường
chức năng,Tạp chí Y - Dược học quân sự, số 29(5), Học viện quân y, tr. 102-108.
8. Nguyễn Thanh Mai (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm triệu chứng và điều trị ngoại khoa
qua 43 trường hợp bệnh bướu cổ đơn thuần ở người cao tuổi.Luận án thạc sỹ khoa học y
dược - Học viện quân y.
9. Perrot M de, Fadel E, Mercier O et al (2007),Surgical management of mediastenal goitre:
When is a sternotomy required,Torc Cardiov Surgp; 55:39-43.
10. Richard Bliss, N Patel, A Guinea, TS Reeve, L Delbridg (1999), Age is no contraindication to
thyroid surgery.Age and Ageing, vol 28, 363-366.
11. Subhash Patel (2000)Substernal goiter. Endocrine SurgeryVademecum; 3: 18-26.
12. Trần Minh Bảo Luân, Nguyễn Hoài Nam (2008), Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa bướu
giáp thòng trung thất.Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, số 12, tr 328-331.
13. Trần Tử Bình (1996), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị phẫu thuật
bướu giáp lớn (độ IV, độ V) Luận án phó tiến sỹ khoa học y dược - Học viện Quân y
14. Vũ Ngọc Lương (2010), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chỉ định chiến thuật
điều trị ngoại khoa bệnh Hashimoto.Luận văn tiến sỹ y học - Học viện quân y
15. Wen T. Shen, Electron Kebebew, Quan-Yang Duh et all (2004).Predictors of airway
complication after thyroidectomy for substernal goiter Arch Surg;139:656-660.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_dac_diem_lam_sang_va_can_lam_sang_benh_buou_giap_khon.pdf