Đặc điểm nhễm khuẩn tại catheter TMTT
Trong nghiên cứu của chúng tôi, theo bảng
7, trên 69 người bệnh với 217 bệnh phẩm, 16 NB
có cấy khuẩn (+) ở ít nhất 1 vị trí trên (23,1%).
Nhiễm khuẩn chân catheter có tỷ lệ cao nhất, chiếm
15,9% trên tổng số catheter. Tỷ lệ nhiễm khuẩn
đầu ngoài và đầu trong là tương đương (8,7% và
7,2%). Theo một số nghiên cứu trên thế giới, tỷ lệ
nhiễm khuẩn tại catheter dao động khoảng 6-15%
[4]. Trong nghiên cứu của Chamralambous (1998),
tỷ lệ nhiễm khuẩn tại chỗ là 17% [2]. Một số nghiên
cứu trong những năm gần đây có tỷ lệ nhiễm khuẩn
thấp hơn, trong nghiên cứu của Leonardo Lorente
(2005), tỷ lệ nhiễm khuẩn catheter là 4,43% [5].
So sánh mối liên quan với thời gian lưu catheter,
chúng tôi nhận thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn tăng lên theo
thời gian đặt catheter. Tỷ lệ nhiễm khuẩn trên tổng
số người bệnh từ 13,3% ở nhóm đặt £ 4 ngày, tăng
lên 28,5% ở nhóm từ 4-7 ngày và 33,3% ở nhóm
lưu catheter trên 7 ngày. Theo Serkan Öncü (2003),
tỷ lệ nhiễm khuẩn tăng cao ở các trường hợp lưu
catheter > 7 ngày [6]. Do vậy, cần thường xuyên
đánh giá để có chỉ định rút catheter sớm.
Về liên quan giữa tỷ lệ nhiễm khuẩn và vị trí
đặt catheter, theo kết quả trong bảng 10, tỷ lệ nhiễm
khuẩn ở catheter TM dưới đòn cao hơn so với TM
cảnh trong (11,3% so với 11,1%); tuy nhiên sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê. Kết quả của các
nghiên cứu trên thế giới cho thấy, nguy cơ nhiễm
khuẩn cao hơn ở catheter TM đùi, tiếp đến là TM
cảnh trong và thấp nhất ở TM dưới đòn [4],[5]. Do
vậy, về phương diện dự phòng nhiễm khuẩn, catheter
TM dưới đòn được ưa dùng hơn, tuy nhiên lại có các
biến chứng cơ học cao hơn (tràn khí màng phổi). TM
đùi chỉ nên sử dụng để đặt catheter cho lọc máu [5].
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đặc điểm nhiễm khuẩn catheter tĩnh mạch trung tâm tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện trung ương quân đội 108, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
51Naêm 2014
một số đặc điểm nhiễm khuẩn catheter
tĩnh mạch trung tâm tại khoa hồi sức
tích cực bệnh viện trung ương
Quân đội 108
TÓM TẮT
Với mục đích đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn catheter tĩnh mạch trung
tâm (TMTT), nghiên cứu được tiến hành trên 69 người bệnh (NB) có đặt
catheter TMTT tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Trung ương quân đội
108 từ 10/2011 đến 1/2012. Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm tỷ lệ nhiễm khuẩn
các vị trí đầu ngoài (đầu bơm thuốc trên chạc 3), đầu trong và chân catheter;
mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm khuẩn catheter với thời gian lưu và vị trí đặt
catheter. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm khuẩn cao nhất tại chân catheter (15,9%), đầu
ngoài (8,7%) và đầu trong (7,2%). Các tỷ lệ nhiễm khuẩn này đều tăng theo
thời gian lưu catheter.
Từ khóa: Catheter TMTT, nhiễm khuẩn tại catheter.
ABSTRACT
Study the bacterial colonization of central venous catheter (CVC) on 69
patients treated in the ICU of 108 Hospital based on some variables such as
rates of bacterial colonization on the hub, local site and tip of catheter at the
time of catheter removal as well as the realation between these rates with the
duration of catheter and site of catheter placement. The results were that, the
highest rate of colonization was on catheter site (15,9%), an then on the hub
(8,7%) and tip (7,2%) of catheter. These rates were increasing as the duration
of catheter.
Keywords: central venous catheter, bacterial colonization of catheter.
lương ngọc Quỳnh*,
ngô đình trung*
*Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh
viện Trung ương quân đội 108
ĐẶT VẤN ĐỀ
Catheter TMTT là dụng cụ y tế được sử dụng rất
phổ biến tại các khoa Hồi sức tích cực (HSTC), chỉ
định bao gồm cả trong chẩn đoán (đo áp lực TMTT)
và điều trị (đặt điện cực tạo nhịp tim, dùng thuốc và
nuôi dưỡng qua tĩnh mạch).
Tuy nhiên, sử dụng catheter TMTT cũng đi
kèm với nhiều biến chứng, trong đó nhiễm khuẩn
bệnh viện (NKBV) liên quan đến catheter được
đề cập nhiều nhất. Theo Maki (1991), NKBV liên
quan đến catheter TMTT chiếm 90% các nhiễm
khuẩn catheter mạch máu nói chung và khoảng
6-8% trong số NB có đặt catheter TMTT [4].
Tại khoa HSTC Bệnh viện Trung ương quân
đội 108 cũng như tại nhiều bệnh viện khác, NKBV
nói chung và nhiễm khuẩn liên quan đến catheter
TMTT nói riêng luôn là một vấn đề phức tạp. Để
góp phần tìm hiểu về vấn đề này, chúng tôi nghiên
cứu đề tài này nhằm mục tiêu:
52 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng
1. Xác định một số đặc điểm về nhiễm khuẩn
trên catheter tĩnh mạch trung tâm tại khoa Hồi sức
tích cực bệnh viện 108.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 69 NB có đặt
catheter TMTT, điều trị tại khoa HSTC Bệnh viện
Trung ương quân đội 108, thời gian từ 10/2011 đến
tháng 1/2012.
Tiêu chuẩn chọn: Người bệnh có đặt catheter
TMTT với thời gian lưu catheter ≥ 24h. Loại trừ các
trường hợp lưu catheter < 24h hoặc có sử dụng các
miếng dán sát khuẩn chân catheter (Urgo, Biopatch...).
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả
2.2. Chỉ tiêu nghiên cứu
- Tuổi, giới, bệnh lý nền.
- Vị trí đặt và thời gian lưu catheter.
- Tình trạng toàn thân và tại chân catheter vào
thời điểm cấy khuẩn.
- Tỷ lệ nhiễm khuẩn tại đầu ngoài, chân và đầu
trong catheter và tỷ lệ nhiễm khuẩn theo thời gian
lưu và theo vị trí đặt catheter.
2.3. Kỹ thuật thu thập số liệu: Chọn người bệnh
nghiên cứu theo tiêu chuẩn:
- Biện pháp chăm sóc catheter: Sát trùng bằng
dung dịch betadine 0,1% và thay băng vô khuẩn chân
catheter 1 lần/ngày. Sát trùng các đầu 3 chạc trước
và sau mỗi lần tiêm truyền. Rút và chuyển vị trí đặt
catheter nếu chân catheter có dấu hiệu viêm, nhiễm
khuẩn; hoặc nếu thời gian lưu catheter trên 14 ngày.
- Bệnh phẩm nghiên cứu được lấy 1 lần vào thời
điểm rút catheter, tại 3 vị trí: Đầu trong, chân và đầu
ngoài (lấy tại nhánh bên của chạc 3 nối với catheter).
Bệnh phẩm được cấy khuẩn và kháng sinh đồ.
* Kỹ thuật lấy bệnh phẩm: Điều dưỡng viên
tiến hành lấy bệnh phẩm.
- Lấy bệnh phẩm tại chân và đầu ngoài catheter:
+ Bóc bỏ băng dính tại chân catheter, nhận xét
tình trạng chân catheter.
+ Mở ống nghiệm 1, quét đầu tăm bông quanh
chân catheter, cho tăm bông vào lọ.
+ Mở ống nghiệm 2, quét đầu tăm bông quanh
lỗ bên của chạc 3 gần catheter nhất. Ghi tên, tuổi, loại
và ngày lấy bệnh phẩm, chuyển bệnh phẩm lên Khoa
Vi sinh, làm xét nghiệm cấy khuẩn và kháng sinh đồ.
- Lấy bệnh phẩm tại đầu trong catheter:
+ Người phụ lấy ống nghiệm và mở nắp đậy
ống nghiệm.
+ Người rút đưa đầu catheter vào ống nghiệm,
dùng kéo vô khuẩn cắt đầu trong catheter với độ dài
khoảng 2cm. Chuyển bệnh phẩm lên Khoa Vi sinh.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Một số đặc điểm chung
Bảng 1. Phân bố tuổi và giới tính của người
bệnh nghiên cứu
Giới
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Tuổi trung bình
(X ± SD)
Nam 44 63,8
45,3 ± 26,7
Tuổi nhỏ nhất: 18
Tuổi lớn nhất: 84
Nữ 25 36,2
Tổng 69 100
Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu là nam giới
chiếm 63,8%, nữ chiếm 36,2%. Tuổi trung bình các
đối tượng nghiên cứu là 45,3 ± 26,7.
Bảng 2. Bệnh lý nền của người bệnh có đặt
catheter TMTƯ
Bệnh nền
Số lượng
NB Tỷ lệ %
Chấn thương sọ não 13 18,8
Phẫu thuật tim mở 12 17,4
Đột quỵ não 9 13,0
Suy hô hấp 8 11,6
Phẫu thuật ổ bụng 7 10,1
Phẫu thuật u não 5 7,2
Suy tim 4 5,8
Suy đa tạng 4 5,8
Khác 7 10,1
Tổng 69 100
53Naêm 2014
Nhận xét: Bệnh lý nền chấn thương sọ não, đột
quỵ não, phẫu thuật u não, phẫu thuật tim mở và một
số bệnh lý khác. Trong đó, chấn thương sọ não và
phẫu thuật tim mở là các nguyên nhân chiếm tỷ lệ
cao nhất, lần lượt là 18,8 % và 17,4%. Các nguyên
nhân còn lại chiếm tỷ lệ thấp hơn, từ 5,8% đến 13%.
Bảng 3. Vị trí đặt catheter TMTT
Vị trí
Số lượng
NB Tỷ lệ %
TM dưới đòn 41 59,4
TM cảnh trong 21 30,4
TM đùi 7 10,1
Khác 0 0
Tổng 69 100
Nhận xét: Vị trí đặt catheter TMTT nhiều nhất
tại TM dưới đòn (59,4%); TM cảnh trong (30,4%)
và TM đùi (10,1%).
Bảng 4. Thời gian lưu catheter TMTT
Thời gian (ngày)
Số lượng
NB Tỷ lệ %
≤ 4 30 43,5
4 < ngày ≤ 7 21 30,4
> 7 18 26,1
Thời gian lưu catheter trung bình: 6,4 ± 2,3
Nhận xét: 43,5% người bệnh được rút catheter
trong vòng 4 ngày; 26,1% lưu catheter trên 7 ngày.
Thời gian lưu catheter trung bình là 6,4 ± 2,3 ngày.
2. Đặc điểm nhiễm khuẩn tại catheter TMTT
Bảng 5. Phân bố tỷ lệ người bệnh sốt khi cấy
khuẩn
Nhiệt độ Số lượng NB Tỷ lệ %
≤ 370 49 71,0
370 -38.50 17 24,7
> 38,50 3 4,3
Tổng 69 100
Nhận xét: 71% NB không sốt, chỉ có 4,3% sốt
cao tại thời điểm cấy catheter.
Bảng 6. Tình trạng chân catheter vào thời điểm cấy
Đặc điểm
Số lượng
NB Tỷ lệ %
Viêm đỏ 11 15,9
Có mủ 1 1,4
Không viêm, không mủ 57 82,7
Tổng 69 100
Nhận xét: 82,7% chân catheter không có viêm
và chảy mủ; 15,9% có dấu hiệu viêm đỏ.
Bảng 7. Phân bố tỷ lệ người bệnh theo số lượng
bạch cầu
Số lượng BC (G/l)
Số lượng
NB Tỷ lệ %
< 4 0 0
4 ≤ BC < 9 8 11,6
9 ≤ BC <12 46 66,7
≥ 12 15 21,7
Tổng 69 100
Nhận xét: 66,7% người bệnh có BC từ 9-12G/
l; 21,7% có BC ≥ 12G/l.
Bảng 8. Kết quả cấy khuẩn tại các vị trí trên catheter
Cấy khuẩn (+) / tổng số NB
(n=69)
n Tỷ lệ %
Số NB có cấy khuẩn
(+)
16 23,1
Vị trí cấy khuẩn (+)
Đầu ngoài 6 8,7
Chân 11 15,9
Đầu trong 5 7,2
Số vị trí trên catheter
cấy khuẩn (+)
1 vị trí 11 15,9
2 vị trí 4 5,7
3 vị trí 1 1,4
Nhận xét: 23,1% người bệnh có cấy khuẩn
catheter(+), trong đó chiếm cao nhất là nhiễm
khuẩn chân catheter (15,9% trong tổng số NB).
Catheter có cấy khuẩn (+) tại 1 vị trí chiếm tỷ lệ
cao hơn so với (+) tại 2 và cả 3 vị trí trên catheter
(15,9% so với 5,7% và 1,4%).
54 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng
13.3
28.5
33.3
0
5
10
15
20
25
30
35
7 ngày
Biểu đồ 1. Tỷ lệ cấy khuẩn (+) theo thời gian lưu catheter
Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm khuẩn có xu hướng tăng lên theo thời gian lưu catheter
Bảng 10. Tỷ lệ cấy khuẩn (+) theo các vị trí đặt catheter
Vị trí
Đầu ngoài Chân Đầu trong
Tổng số
bệnh phẩm
p
SL % SL % SL % SL %
TM dưới đòn (41) 4 9,7 7 17,0 3 7,3 14 11,3
>0,05
TM cảnh trong (21) 2 9,5 3 14,3 2 9,5 7 11,1
TM đùi (7) 0 0 1 14,3 0 0 1 4,7
Nhận xét: Không có sự khác biệt về tỷ lệ cấy khuẩn (+) tại các vị trí trên catheter giữa 2 nhóm dưới
đòn và cảnh trong (p>0,05).
BÀN LUẬN
1. Một số đặc điểm về sử dụng catheter TMTT
Lựa chọn vị trí đặt catheter phụ thuộc nhiều
yếu tố như nguy cơ xảy ra các tai biến cơ học, nguy
cơ nhiễm khuẩn, huyết khối TM và một yếu tố
rất quan trọng là kinh nghiệm của bác sỹ làm thủ
thuật. Trong nghiên cứu, 59,4% được đặt catheter
TM dưới đòn, 30,4% đặt tại TM cảnh trong, TM
đùi (10,1%) (bảng 3). Về vị trí đặt catheter, nhiều
nghiên cứu trên thế giới đều cho thấy, tỷ lệ đặt cao
nhất là tại TM dưới đòn, tiếp đến là TM cảnh trong
và TM đùi. Nghiên cứu của Dennis G. Maki (1997),
tỷ lệ đặt TM dưới đòn là 61%, TM cảnh trong 19%,
TM đùi 20% [3]. Nghiên cứu của Serkan Öncü
(2003), tỷ lệ đặt tại TM dưới đòn là 56%, TM cảnh
trong là 44% [6]. Kết quả này phù hợp với kết quả
nghiên cứu của chúng tôi.
Về thời gian lưu catheter, nhiều nghiên cứu
đã cho thấy nguy cơ nhiễm khuẩn tăng theo thời
gian lưu catheter [2],[6]. Trong nghiên cứu này,
43,5% catheter được rút trong vòng 4 ngày đầu, tuy
nhiên vẫn có đến 26,1% lưu catheter trên 7 ngày,
thời gian lưu catheter trung bình là 6,4 ngày. Theo
nghiên cứu của Serkan Öncü (2003), thời gian lưu
catheter khoảng 7±2,8 ngày [6]. Kết quả này tương
đương với nghiên cứu của chúng tôi.
2. Đặc điểm nhễm khuẩn tại catheter TMTT
Trong nghiên cứu của chúng tôi, theo bảng
7, trên 69 người bệnh với 217 bệnh phẩm, 16 NB
55Naêm 2014
có cấy khuẩn (+) ở ít nhất 1 vị trí trên (23,1%).
Nhiễm khuẩn chân catheter có tỷ lệ cao nhất, chiếm
15,9% trên tổng số catheter. Tỷ lệ nhiễm khuẩn
đầu ngoài và đầu trong là tương đương (8,7% và
7,2%). Theo một số nghiên cứu trên thế giới, tỷ lệ
nhiễm khuẩn tại catheter dao động khoảng 6-15%
[4]. Trong nghiên cứu của Chamralambous (1998),
tỷ lệ nhiễm khuẩn tại chỗ là 17% [2]. Một số nghiên
cứu trong những năm gần đây có tỷ lệ nhiễm khuẩn
thấp hơn, trong nghiên cứu của Leonardo Lorente
(2005), tỷ lệ nhiễm khuẩn catheter là 4,43% [5].
So sánh mối liên quan với thời gian lưu catheter,
chúng tôi nhận thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn tăng lên theo
thời gian đặt catheter. Tỷ lệ nhiễm khuẩn trên tổng
số người bệnh từ 13,3% ở nhóm đặt £ 4 ngày, tăng
lên 28,5% ở nhóm từ 4-7 ngày và 33,3% ở nhóm
lưu catheter trên 7 ngày. Theo Serkan Öncü (2003),
tỷ lệ nhiễm khuẩn tăng cao ở các trường hợp lưu
catheter > 7 ngày [6]. Do vậy, cần thường xuyên
đánh giá để có chỉ định rút catheter sớm.
Về liên quan giữa tỷ lệ nhiễm khuẩn và vị trí
đặt catheter, theo kết quả trong bảng 10, tỷ lệ nhiễm
khuẩn ở catheter TM dưới đòn cao hơn so với TM
cảnh trong (11,3% so với 11,1%); tuy nhiên sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê. Kết quả của các
nghiên cứu trên thế giới cho thấy, nguy cơ nhiễm
khuẩn cao hơn ở catheter TM đùi, tiếp đến là TM
cảnh trong và thấp nhất ở TM dưới đòn [4],[5]. Do
vậy, về phương diện dự phòng nhiễm khuẩn, catheter
TM dưới đòn được ưa dùng hơn, tuy nhiên lại có các
biến chứng cơ học cao hơn (tràn khí màng phổi). TM
đùi chỉ nên sử dụng để đặt catheter cho lọc máu [5].
KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 69 người bệnh đặt catheter
TMTT tại khoa Hồi sức Bệnh viện TƯ Quân đội 108
từ 11/2011 đến 1/2012, chúng tôi rút ra các kết luận sau:
- Catheter TMTT đặt cao nhất tại TM dưới đòn
(59,4%), tiếp đến là TM cảnh trong (30,4%) và TM
đùi (10,1%). Thời gian lưu catheter trung bình tại
khoa Hồi sức bệnh viện TƯQĐ 108 là 6,4 ngày.
- Tỷ lệ nhiễm khuẩn catheter là 32,1%, trong đó
nhiễm khuẩn tại chân catheter chiếm tỷ lệ cao nhất
(15,9%), sau đó là đầu ngoài (8,7%) và đầu trong
(7,2%). Nhiễm khuẩn tăng theo thời gian lưu catheter.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Thị Hằng, Chu Mạnh Khoa (2005), “Nghiên cứu về nhiễm trùng catheter tĩnh mạch trung ương
tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Việt Đức”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học điều dưỡng nâng cao chất
lượng chăm sóc người bệnh trong ngoại khoa lần thứ nhất – Bệnh viện Việt Đức, tr. 67-76.
2. Charalambos Charalambous; Sandra M. Swoboda, James Dick, Trish Perl; Pamela A. Lipsett (1998),
“Risk Factors and Clinical Impact of Central Line Infections in the Surgical Intensive Care Unit”, Arch
Surg;133, pp. 1241-1246.
3. Dennis G. Maki, Suan M. Stolz (1997), “Prevention of Central Venous Catheter-Related Bloodstream
Infection by Use of an Antiseptic-Impregnated Catheter”, Annals of Internal Medicine • Volume
127(4), pp. 67-69.
4. Maki DG, Ringer M, Alvarado CJ (1991), “Prospective randomised trial of povidone-iodine, alcohol,
and chlorhexidine for prevention of infection associated with central venous and arterial catheters”,
Lancet, 338, pp. 339-343.
5. Leonardo Lorente, Christophe Henry, María M Martín, Alejandro Jiménez and María L Mora (2005),
“Central venous catheter-related infection in a prospective and observational study of 2,595 catheters”,
Critical Care, 9, pp. 631-635.
6. Serkan Öncü, Halit Özsüt, Pinar Ay, Nahit Çakar (2003),“Central venous catheter related infections:
Risk factors and the effect of glycopeptide antibiotics”, Annals of Clinical Microbiology and
Antimicrobials, 2,pp.66-71.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
mot_so_dac_diem_nhiem_khuan_catheter_tinh_mach_trung_tam_tai.pdf