MỤC LỤC
Chương I: luận chung về hoạt động kinh doanh xuất khẩu 1
I. vị trí của xuất khẩu trong cơ chế thị trường 1
1.Khái quát về hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường. Kh¸i qu¸t vÒ ho¹t ®éng xuÊt khÈu trong nÒn kinh tÕ thÞ tr*êng. 1
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. 2
II. những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu. 3
1. Nhân tố kinh tế 3
2 .Các yếu tố chính trị pháp luật. 4
3. Yếu tố công nghệ 4
III. quy trình thực hiện hoạt động xuất khẩu. 5
1. Khái quát về hoạt động xuất khẩu. 5
2. Nội dung chính và điều kiện hiệu lực của hợp đồng xuất khẩu. 5
3. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 7
I. QúA TRìNH HìNH THàNH Và PHáT TRIểN CủA CÔNG TY . 11
1. Lịch sử hình thành. 11
2. Chức năng và phạm vi hoạt động của công ty VINAGIMEX. 12
3. Nhiệm vụ và quyền hạn. 13
4. Tổ chức bộ máy công ty và vấn đề lao động trong doanh nghiệp. 14
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty 14
II. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 16
1. Đặc điểm kinh doanh của công ty. 16
2. Kết quả kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. 19
III. tình hình thực hiện hợp đồng xuất khẩu ở công ty VINAGIMEX 20
1. Ý nghĩa của hợp đồng xuất khẩu đối với công ty 20
2. Tình hình xuất khẩu nông lâm sản của công ty. 20
2.1 Tình hình xuất khẩu 20
2.2 Những ưu điểm trong công tác xuất khẩu nông lâm sản của công ty. 25
2.3 Những khó khăn cơ bản trong công tác xuất khẩu hàng nông lâm sản của công ty. 26
2.4 Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới những khó khăn trên. 27
Chương III: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu mặt hàng nông lâm sản tại công ty VINAGIMEX. 28
I. giải pháp đối với công ty 28
1. Tích cực phát triển nguồn hàng lâm sản xuất khẩu : 28
2. giải pháp đa dạng hóa hình thức xuất khẩu : 29
3. giải pháp cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường. 30
4. chính sách về sản phẩm 30
5. giải pháp Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của đội ngò cán bộ kinh doanh trong công ty. 31
6. Tập trung giải mở rộng sản xuất kinh doanh xuất khẩu: 31
7. Giải pháp tăng cường hợp tác đầu tư, liên doanh các đối tác. 33
II. một số kiến nghị về phía nhà nước 33
1. Cải cách thủ tục hành chính và thủ tục hải quan. 33
2. Quản lý ngoại tệ 34
3. Cải cách thuế xuất nhập khẩu. 35
4. Hỗ trợ và xúc tiến thương mại 35
43 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1961 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng nông lâm sản tại công ty xuất nhập khẩu tổng hợp và chuyển giao công nghệ Việt Nam - Vinagimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n doanh liên kết với các đơn vị khác. Song mục đích kinh doanh chính vẫn là xuất khẩu các mặt hàng mà được coi là lợi thế của đất nước như nông lâm sản thực phẩm… Các mặt hàng này công ty đã có nhiều đối tác cả trong và ngoài nước trong thời gian gần đây. Điều này nói lên công ty có thể trực tiếp xuất nhập khẩu tùy theo khả năng nguồn vốn và tài chính của mình. Kêt quả kinh doanh được tính vào doanh số và ghi vào kim ngạch xuất nhập khẩu. Trong trường hợp không đủ vốn kinh doanh, công ty có thể nhận làm đại lý hoặc tìm đối tác nhập hàng xuất khẩu rồi vay vốn ngân hàng hoặc đơn vị khác để có thể duy trì hoạt động kinh doanh. Doanh lợi thu được một phần sẽ phải trả lãi ngân hàng và các đơn vị cho vay vốn sau đó mới tính vào doanh sè, ghi vào kim ngạch xuất nhập khẩu.
Nh vậy với những đặc trưng hoạt động kinh doanh công ty VINAGIMEX đã và đang có cố gắng từng bước khẳng định mình ngày càng mở rộng phạm vi và mặt hàng kinh doanh để đảm bảo sự phát triển của công ty trong thời gian tới.
2. Kết quả kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Để thấy được kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua ta dùa vào số liệu từ biểu sau:
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của công ty và tình hình thực hiện nghĩa vụ
nép ngân sách Nhà nước.
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
So sánh
02/01
03/02
04/03
DS thực hiện
75041,1
65161,4
70000
90000
86,83
107,4
128,6
KDXNK
55317,6
54914
55000
66500
92,04
108
120,9
KD nội địa
19723,5
14247,4
15000
23500
72,23
105,3
156,6
LN thực hiện
554,9
450,07
500
585
81,1
111,1
117
Khoản nép NS
445,2
448
502,3
518
100,7
112,1
103,1
Thuế DT
765,27
647,125
713
820
88,08
105,8
115
ThuếXNK
1215,98
1119,2
1209
1461,68
92,04
108
120,9
Thuế lợi tức
138,725
112,517
125
146,25
91,1
111,1
117
Thuế vốn
6,975
5,541
5,43
5,75
79,4
100
103,7
Nguồn từ công ty VINAGIMEX
Qua biểu trên ta thấy rằng kết quả kinh doanh của công ty qua các năm có sự thay đổi đáng kể. Năm 2002 so với năm 2001 doanh sè kinh doanh của công ty đã đạt được 65.161,4 triệu đồng chiếm tới 86,83 % so với doanh số của cả tổng công ty phát huy.
Phát huy những kết quả đạt được, sang năm 2003-2004 tổng doanh số thực hiện của công ty liên tục tăng. Nó đã thể hiện sự cố gắng rất lớn của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ trong công ty trong các năm hoạt động. Tổng doanh số nhập khẩu từ đó cũng tăng, bởi công ty luôn có xu hướng vươn hoạt động kinh doanh ra thị trường (điều này được thể hiện qua các con số ở biểu đồ trên).
Cùng với việc mở rộng phát triển hoạt động kinh doanh, công ty đã đạt được một số kết quả nhất định: tăng doanh sè kinh doanh và tăng lợi nhuận đồng thời nguồn nép ngân sách cũng tăng. Công ty cố gắng đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ nép ngân sách Nhà nước đúng thời hạn, đủ số lượng, không dây dưa trèn nợ thuế. Qua kết quả công ty đã chứng tỏ tinh thần chấp hành pháp luật, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay.
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY VINAGIMEX
1. Ý nghĩa của hợp đồng xuất khẩu đối với công ty
Đối với một doanh nghiệp thương mại hoạt động trên lĩnh vực xuất nhập khẩu nh công ty VINAGIMEX thì hoạt động xuất khẩu cũng có vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Chính vì vậy công ty phải huy động vốn từ bản thân cán bộ trong nội bộ công ty, từ vố vay ngân hàng và từ các khoản lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty. Song thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn kinh doanh của công ty còn khó khăn và hạn chế. Vậy công ty phải làm thế nào để duy trì hoạt động kinh doanh của mình?.
Giống nh các đơn vị thương mại thiếu vốn khác, công ty phải tiến hành các công việc nh: nhận làm đại lý ủy thác mua bán hàng hóa. Với giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 05.12.006/CP công ty đã tận dụng mọi khả năng của mình để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Hiện nay hoạt động xuất khẩu chỉ chiếm một phần trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty (khoảng 30%). Chính vì vậy hoạt động xuất khẩu hiện nay đang được quan tâm hơn bao giê hết. Trong tương lai khi nguồn vốn của công ty tăng lên xuất khẩu sẽ giữ một vai trò chiến lược trong hoạt động chung của công ty và nó thể hiện cụ thể trong các hợp đồng xuất khẩu. Trong khi đó hoạt động xuất khẩu mặt hàng nông lâm sản là một cách giải quyết tốt cho các đơn vị sản xuất và kinh doanh mặt hàng này ở trong nước.
Cần phải khẳng định rằng trong số các hợp đồng thực hiện thì hợp đồng xuất khẩu hàng nông lâm sản đã góp phần không nhỏ vào doanh thu của công ty. Nó là một trong các hợp đồng mà hầu nh tháng nào doanh nghiệp cũng đưa vào trong doanh mục hoạt động của mình, góp phần đa dạng hóa phương thức kinh doanh và là căn cứ để tính vào kết quả kinh doanh.
2. Tình hình xuất khẩu nông lâm sản của công ty.
2.1 Tình hình xuất khẩu
* Sản phẩm gỗ các loại
Là các mặt hàng đã qua các khâu chế biến, sử dụng nguyên liệu gỗ các loại, có thể được ứng dụng trong trang trí nội thất và sử dông nh đồ gia dụng. Nói chung những loại sản phẩm chỉ dụng trong cuộc sống chứ không làm nguyên liệu để chế biến các sản phẩm khác.
Mặt hàng gỗ được coi là sản phẩm xuất khẩu trọng tâm, chiếm 70% giá trị xuất khẩu của công ty năm 2001.
Thị trường xuất khẩu các sản phẩm gỗ của công ty từ trước tới nay là Đài Loan, Hồng Kông là thị trường trọng điểm nhất. Những thị trường này rất ưa chuộng sản phẩm gỗ của công ty vì chất lượng tốt và đa dạng về loại gỗ. Người Châu Á có một đặc tính là thích sử dụng những vật dụng bằng gỗ trong gia đình. Do vậy, Châu á luôn luôn là những thị trường đầy tiềm năng mà công ty có thể khai thác.
Gỗ là một trong những tài nguyên thiên nhiên quý của đất nước. Do vậy mà giá thu mua cao, đặc biệt là những mặt hàng gỗ quý thì giá rất đắt. Do đặc điểm này nên giá thành sản phẩm xuất khẩu của công ty tương đối cao, gây khó khăn cho công ty trong quá trình cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Bên cạnh đó mặt hàng gỗ được Nhà nước quản lý bằng hạn ngạch, khối lượng gỗ XK của công ty phụ thuộc vào quyết định của Chính phủ (mức tối đa là 3.000 m3/ năm). Với lý do này, công ty khó có khả năng phát triển quy mô xuất khẩu.
Tuy nhiên, trên thực tế thì công ty chưa bao giê đủ khả năng thu mua và chế biến xuất khẩu một lượng gỗ đủ mức cho phép. Do vậy, công ty vẫn thường xuyên phải huy động ở các cơ sở sản xuất khác để có nguồn hàng xuất khẩu thông qua các hợp đồng xuất khẩu ủy thác.
Trong tình hình hiện nay, nhiều công ty tư nhân đã rất phát triển, kỹ thuật chế biến của họ tương đối khá. Họ năng động và nhanh nhạy trong việc nắm bắt các nguồn hàng. Chính vì thế mà sản phẩm của họ tương đối đa dạng và chất lượng tốt. Vì vậy, trong tương lai, để có được nguồn hàng đủ đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, công ty phải dùa vào các mối hàng này. Vì vậy công ty cần đầu tư về công nghệ, ứng trước vốn cho họ để duy trì mối liên hệ chặt chẽ, đồng thời vẫn đầu tư mạnh vào vào các vùng nguyên liệu chủ yếu của công ty như Yên Bái, Lào Cai, Nghệ An, Sơn La...
Hiện nay, do cơ chế xuất nhập khẩu của Nhà nước có nhiều đổi mới, tất cả các doanh nghiệp có đủ khả năng và điều kiện đều có quyền xuất khẩu trực tiếp những mặt hàng nông lâm sản, đã tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Mặc dù công ty có quy mô khá lớn trong ngành chế biến nông lâm sản nhưng phải cạnh tranh gay gắt để chiếm lĩnh thị trường. ở miền Bắc, công ty phải đối đầu với những doanh nghiệp khác trong ngành nh Tổng công ty nông lâm sản Việt Nam, công ty XK Hà Lâm, công ty Đất Việt, công ty Hòa Bình. Mới chỉ là cạnh tranh trong nội bộ ngành thôi cũng đã đòi hỏi một sự cố gắng hết sức của công ty chứ chưa nói đến thị trường quốc tế với những nước có cùng mặt hàng nông lâm sản nh nước ta. Ví dô: Indonesia, Philipine, Trung Quốc...
Bảng 3: Cơ cấu mặt hàng nông lâm sản xuất khẩu của công ty
Sản phẩm
ĐVT
2001
2002
2003
2004
Gỗ các loại
m3
200
150
170
300
Song mây tre
m3
50
70
200
500
Cà phê
Tấn
1.200
1.700
2.500
3.000
Hành tỏi khô
Tấn
500
1.200
3.000
3.500
Nguồn từ công ty VINAGIMEX
* Hàng thủ công mỹ nghệ
Mặt hàng thủ công mỹ nghệ có nhiều loại, công ty chủ yếu xuất khẩu sản phẩm chế biến từ loại song mây, tre. Trên thực tế, công ty chưa sản xuất trực tiếp mặt hàng này mà thu mua của các cơ sở chế biến rồi xuất khẩu. Với hình thức kinh doanh này công ty không mất khoản vốn ban đầu cho sản xuất, khi có đơn đặt hàng công ty mới tiến hành thu gom để xuất khẩu. Nh vậy công ty sẽ không gặp rủi ro, không mất vốn mà vẫn thu được ngoại tệ.
Tuy nhiên phần lợi nhuận mà công ty thu được rất Ýt. Nguy cơ lâu dài là các khách hàng quay sang làm ăn trực tiếp với những đơn vị có hàng, công ty sẽ mất đi những mối làm ăn lớn.
Doanh thu và lợi nhuận xuất khẩu của công ty
Một đặc điểm chung cho hai mặt hàng nông lâm sản xuất khẩu của công ty là phải chịu thuế xuất khẩu cao. Chính vì vậy, tuy kim ngạch xuất khẩu cao nhưng lợi nhuận thu lại không được bao nhiêu.
Mặc dù đang gặp phải những khó khăn nhất định nhưng sản phẩm gỗ và thủ công mỹ nghệ vẫn được coi là nhiều triển vọng vì nhu cầu thị trường đang tăng và có thể đem lại lợi nhuận cao nếu có được chính sách sản xuất hợp lý.
Năm 2001 lợi nhuận thu được từ mặt hàng gỗ trang trí nội thất mới chỉ đạt 9.000 USD và hàng thủ công mỹ nghệ chưa thu được lãi. Nhưng đến năm 2003, lợi nhuận từ mặt hàng gỗ và thủ công mỹ nghệ đã đạt tới con sè 95.000 USD. Trong năm 2002-2003 công ty đã tự vay vốn để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, nhập những công nghệ chế biến gỗ tương đối hiện đại của Đài Loan nên chất lượng hàng xuất đã được cải thiện lên rất nhiều. Giá sản phẩm gỗ xuất khẩu đã xấp xỉ cân bằng với giá mặt bằng quốc tế. Cụ thể là giá sản phẩm gỗ đạt 14.000 USD/ m3 FOB và hàng thủ công mỹ nghệ đạt 210 USD/bộ theo điều kiện cơ sở giao hàng FOB.
Tình hình xuất khẩu mặt hàng nông lâm sản của công ty được tóm tắt trong bảng dưới đây:
Bảng 4: Các mặt hàng lâm sản xuất khẩu của công ty VINAGIMEX.
Mặt hàng
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
SL
Giá trị
SL
Giá trị
SL
Giá trị
SL
Giá trị
Gỗ các loại
400
72.000
150
18.000
SP nội thất
360
270.000
70
59.500
310
341.000
1.700
2.380.000
Mỹ nghệ
200
40.000
500
105.000
4.400
1.100.000
Nguồn từ công ty VINAGIMEX
Như vậy, mặc dù năm 2001 sản phẩm gỗ do công ty tự chế biến phục vụ cho xuất khẩu chỉ đạt mức 9.000 m3 (1.260.000 USD) nhưng số sản phẩm công ty xuất khẩu ủy thác cho các công ty khác đạt tới 1.120.000 USD (xấp xỉ 50% tổng kim ngạch). Điều này chứng tỏ công ty đã có uy tín đối với bạn hàng nước ngoài và có lợi thế tương đối cao so với các doanh nghiệp khác trong ngành.
Số liệu trên bảng tổng kết trên cho thấy kim ngạch xuất khẩu của hai mặt hàng gỗ trang trí nội thất và hàng thủ công mỹ nghệ đều có chiều hướng gia tăng, còn mặt hàng gỗ xẻ đến năm 2003 phải ngừng hẳn việc xuất vì thực chất chỉ là nguyên liệu mới qua bước sơ chế ban đầu. Nhưng đó mới chỉ là phản ánh được khối lượng tiêu thụ và doanh số bán ra mà chưa phản ánh được kết quả kinh doanh của mặt hàng nông lâm sản của công ty.
Bảng 5: Doanh thu xuất nhập khẩu của công ty VINAGIMEX
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
342.000
117.500
446.000
3.480.000
Nguồn từ công ty VINAGIMEX
Bảng 6: Các thị trường xuất khẩu của công ty VINAGIMEX
Thị trường
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
SL
Giá trị
SL
Giá trị
SL
Giá trị
SL
Giá trị
Đài Loan
460
288.000
70
59.500
250
275.000
1.500
2.100.000
Hồng Kông
200
40.000
500
105.000
4.400
1.100.000
Nhật Bản
300
54.000
150
18.000
60
66.000
200
280.000
Tổng
342.000
117.500
446.000
3.480.000
Nguồn từ công ty VINAGIMEX
Bảng 7: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty VINAGIMEX
Thị trường
Năm 2001 (%)
Năm 2002 (%)
Năm 2003 (%)
Năm 2004 (%)
Đài Loan
84,21
50,64
62
60
Hồng Kông
34,04
23,54
32
Nhật Bản
15,79
15,32
14,46
8
Tổng
100
100
100
100
Nguồn từ công ty VINAGIMEX
Thị trường Đài Loan là thị trường chính của công ty, chiếm tỷ lệ lớn nhất trong kim ngạch xuất khẩu (chiếm 60%). Bên cạnh đó là thị trường Hồng Kông cũng rất quan trọng (chiếm 30% doanh thu xuất khẩu của công ty ). Nhật Bản là thị trường lớn nhưng công ty chưa có khả năng tiếp cận sâu vì yêu cầu chất lượng cao.
Có nhiều khách hàng ở thị trường Châu Âu rất muốn thiết lập quan hệ làm ăn với công ty thông qua những đơn đặt hàng chế biến các sản phẩm gỗ gia dụng chỉ bằng các loại gỗ thông thường mà trong nước không thiết. Nhưng công ty vẫn chưa thể đáp ứng được do họ yêu cầu công nghệ cao, có độ tinh sảo trong quá trình chế biến, đồng thời phải dược ngâm tẩm và sấy khô kỹ lưỡng để sản phẩm không bị giảm chất lượng trong điều kiện khí hậu khác với khí hậu nhiệt đới của Việt nam. Với đòi hỏi này, hệ thống máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất của công ty chưa làm được. Đây có thể là cơ hội tồn tại và phát triển trong những năm tới đây mà công ty không thể bỏ qua. Vấn đề đặt ra là công ty phải có những cách thức nào để có thể nhanh chóng tiếp nhận được những kỹ thuật mới với nguồn vốn hiện có.
Thị trường Hồng Kông mới chỉ nhập các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty, mà loại này chủ yếu do công ty xuất khẩu ủy thác hộ cho các công ty khác. Sản phẩm gỗ do công ty sản xuất mặc dù đã tiếp nhận vì họ cho rằng giá mà công ty đặt ra là tương đối cao so với mặt bằng giá trị tại thị trường Hồng Kông. Vấn đề này đòi hỏi công ty phải rà soát lại toàn bộ các khâu để có thể hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, công ty phải nghiên cứu nhu cầu và đặc tính tiêu dùng sản phẩm gỗ của khách hàng để có biện pháp đáp ứng, có như vậy công ty mới có chỗ đứng trên thị trường này, Thực tế thì thị trường Hồng Kông không đến mức quá khó khăn để có thể tiếp cận, cái chính là công ty chưa có biện pháp để đạt hiệu quả cao nhất.
Thị trường Nhật bản có một đặc điểm là rất coi trọng chữ tín, luôn luôn đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, nên họ sẵn sàng chấp nhận mức giá cao nếu chất lượng hàng hóa tăng lên. Nếu khai thác được đặc điểm này, công ty có thể làm ăn lâu dài với các khách hàng của thị trường này, tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo thế phát triển cho công ty trong tương lai.
2.2 Những ưu điểm trong công tác xuất khẩu nông lâm sản của công ty.
Mặc dù công ty còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty cũng đã đạt được
một số kết quả nhất định:
- Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng xuất khẩu gỗ trang trí nội thất và hàng thủ công mỹ nghệ đã tăng đáng kể. Đặc biệt năm 2004 đạt con sè cao nhất 3.500.000 USD, gấp 7,8 so với năm 2001. Điều đó chứng tỏ là sự phát triển của công ty.
- Công ty đã thiết lập được những mối quan hệ bạn hàng chắt chẽ với các khách hàng trên thị trường quốc tế nh tại thị trường Hồng Kông và thị trường Đài Loan và bước đầu có mặt trên thị trường Nhật Bản.
- Công ty đã tạo được uy tín cao trong ngành chế biến nông lâm sản về phương thức làm ăn còng nh trình độ sản xuất, kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường quốc tế. Điều này đã được chứng minh qua doanh thu ủy thác của công ty (chiếm 50% kim ngạch xuất khẩu). Có nhiều công ty,đặc biệt là những công ty tư nhân như công ty TNHH Sao Khuê-16 Hàng Trống, công ty TNHH Hòa Bình...đã ủy thác cho công ty xuất nhập khẩu những mặt hàng nông lâm sản của họ.Đây là một ưu điểm của công ty vì công ty luôn đặt chữ tín lên hàng đầu.
- Hệ thống máy móc trang thiết bị và dây truyền công nghệ chế biến gỗ khá hiện đại so với các doanh nghiệp khác cùng ngành.
Tuy nhiên phải thừa nhận rằng công ty được sự ưu ái đáng kể từ phía nhà nước thông qua việc cấp hạn ngạch xuất khẩu cho công ty. Do mặt hàng nông lâm sản có ý nghĩa chiến lược đối với đất nước trên mọi ngành nghề có liên quan đến mặt hàng này đều chịu sự quản lý của nhà nước.Mặc dù vậy công ty vẫn được nhận số lượng hạn ngạch tương đối lớn(năm 2004, công ty đã được phép xuất khẩu trên 1000m3 sản phẩm gỗ,không kể giấy phép xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ và một số mặt hàng nông sản khác).
- Danh tiếng của công ty đã bắt đầu được các khách hàng trên thị trường Châu Âu biết đến thông qua sự giới thiệu của một số công ty trong nước có mối quan hệ chặt chẽ với công ty như:Tổng công ty xuất nhập khẩu máy móc thiết bị-MACHINOIMPORT, Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam-VCCI, Văn phòng đại diện văn hóa Đài Bắc,...Công ty có thể tận dụng cơ hội để tìm kiếm những hợp đồng chế biến hoặc gia công các mặt hàng nông lâm sản,vừa giúp công ty, vừa thu lợi nhuận, vừa nâng cao trình độ công nghệ và máy móc thiết bị.
Bên cạnh những ưu điểm kể trên,công ty hiện vẫn đang phải đương đầu với những khó khăn trước mắt.
2.3 Những khó khăn cơ bản trong công tác xuất khẩu hàng nông lâm sản của công ty.
Cho đến nay, công ty đã và đang phải đối đầu với rất nhiều khó khăn trong mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu mặt hàng nông lâm sản.Tập chung ở một số vấn đề chính sau:
- Thứ nhất, vấn đề chính yếu nhất đã và đang làm đau đầu ban Giám đốc là những khó khăn trong khâu thu gom hàng nguần nguyên liệu để chế biến hàng xuất khẩu.Công ty có quan hệ rộng rãi với các vùng nguyên liệu, ở phía Bắc có Bắc Thái, Sơn La, Yên Bái, Nghệ An.Ơ các tỉnh miền Nam có Tây Nguyên. Tuy vậy, những nguần hàng này đã cạn kiệt do việc khai thác rừng bừa bãi.
- Thứ hai, đi liền ngay sau khâu thu gom là công tác chế biến hàng xuất khẩu của công ty cũng đang là một trong những khó khăn hàng đầu cần có biện pháp giải quyết.
Dây chuyền chế biến của công ty đã tương đối hiện đại so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành nhưng vẫn còn thua kém rất nhiều so với các nước trong khu vực nh Thái Lan, Indonesian, Malaysia, Trung Quốc. Không những thế, hệ thống máy móc của công ty lại không đồng bộ, một số của nhà máy cơ khí Đồng Tháp, một số của Đài Loan. Chính vì thế mà độ tinh sảo của sản phẩm xuất khẩu chưa cao.
- Thứ ba, vấn đề tìm kiếm thị trường cũng là vấn đề sống còn của doanh nghiệp vì theo cơ chế mới, hầu hết các doanh nghiệp nông lâm sản đều được phép xuất khẩu nên đã hình thành một thị trường cạnh tranh gay gắt trong nước, nhất là điều kiện của sản phẩm lại na ná như nhau, thiếu một sự dị biệt cần thiết để tăng sức cạnh tranh. Còn chưa nói đến áp lưc cạnh tranh của các nước trong khu vực.
- Thứ tư, hình thức xuất khẩu của công ty còn rất đơn điệu, mới chỉ là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác. Với mặt hàng này, hình thức gia công mới là phù hợp nhất vì nhiều yếu tố: nguyên liệu phụ trợ ở nước ta không hiếm, lực lượng lao động lại nhiều, áp dụng hình thức này có thể tiết kiệm được nguần nông lâm sản trong nước và tiếp cận được với kỹ thuật chế biến mới của thế giới.
Công ty chưa tìm được một cơ hội nào nh vậy để khai thác. Do vậy vẫn chỉ quanh quẩn với hình thức xuất khẩu trực tiếp, vừa bất lợi trong sản xuất, vừa không được nhà nước khuyến khích.
- Thứ năm, công ty đang rơi vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của công ty đã tăng mạnh trong những năm gần đây nhưng chủ yếu vốn kinh doanh do đi vay ngân hàng, tiền ứng trước của khách hàng và hàng ủy thác. Công ty không có điều kiện nhập các dây chuyền công nghệ và máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm. Để giải quyết những khó khăn về nguần hàng, mở rộng thị trường, hiện đại hóa máy móc thiết bị thì vốn là điều kiện tiên quyết.
2.4 Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới những khó khăn trên.
Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến là sự thay đổi thường xuyên trong chính sách xuất khẩu, xóa bỏ sự độc quyền của các doanh nghiệpm nhà nước trong kinh doanh ngoại thương đã khiến cho các doanh nghiệp này vốn chỉ dùa vào ngân sách nhà nước lao đao trong quá trình thích ứng với cơ chế làm ăn mới. Hiện tại chỉ còn một số Ýt các đơn vị ủy thác cho công ty xuất khẩu vì quyền xuất khẩu được nhà nước giao trực tiếp cho mọi thành phần kinh tế ở các địa phương có đủ tư cách pháp nhân và năng lực sản xuất kinh doanh. Do vậy, việc thu gom nguần hàng nội địa, tạo chân hàng là khó khăn.
Việc phân bổ hạn ngạch lại không tập trung vào đúng đối tượng cần phân bổ mà lại cấp cho cả các đơn vị không có nguần gỗ, không có chức năng kinh doanh gỗ, không có thị trường tiêu thụ, thậm chí không trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu.chính vì thế họ liên doanh với các địa phương có rừng mua các loại gỗ trôi nổi,khai thác bừa bãi trái phép không theo quy định của nhà nước,gây ra tình trạng hỗn loạn trên thị trường xuất khâu gỗ và nông lâm sản.
Cho dù ý kiến nào đi chăng nữa thì trước mắt đó cũng là mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao, tạo ra được nguần ngoại tệ lớn, tăng nhanh khả năng tích lũy, lại sẵn có ở nước ta. Trước mắt còng nh lâu dài công ty phải thiết lập được thị trường tiêu thụ ổn định với lưu lượng lớn bởi sản phẩm gỗ có rất nhiều công dụng, nhất là trong lĩnh vực tiêu dùng.
Công tác phát triển nguần nguyên liệu chế biến xuất khẩu còn nhiều vướng mắc. Thiếu vốn cho đầu tư phát triển nguần rừng, loại nguyên liệu này không thẻ có được ngay mà Ýt nhất phải sau 3 năm trở nên mới khai thác được khai thác đã đưa công ty vào tình trạng khan hiếm nguần hàng nghiêm trọng.
Trước những khó khăn và nguyên nhân kể trên đòi hỏi công ty cần có cố gắng để phát triển, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng hiệu quả kinh doanh.Để có thể thực hiện được điều này,công ty phải có được những giải pháp hữu hiệu nhất,khắc phục những khó khăn trước mắt cũng như lâu dài.
CHƯƠNG III
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG NÔNG LÂM SẢN TẠI CÔNG TY VINAGIMEX.
I. giải pháp đối với công ty
Để khắc phục những khó khăn còn tồn tại và đẩy mạnh công tác xuất khẩu cần có những giải pháp hữu hiệu, đúng đắn từ phía công ty. Xuất phát từ mục tiêu nh vậy, công ty cần áp dụng giải pháp chủ yếu sau đây :
1. Tích cực phát triển nguồn hàng lâm sản xuất khẩu :
Để giải quyết vấn đề thiếu nguồn hàng xuất khẩu nghiêm trọng, công ty cần mở rộng địa bàn thu mua hàng xuất khẩu. Với đặc điểm của hàng là nguồn nguyên liệu để chế biến sản phẩm phải thu gom từ rất nhiều khu vực tự nhiên với khối lượng không đảm bảo thường xuyên nên công ty cần đưa ra chiến lược đa dạng hóa các hình thức thu mua bằng cách tìm thêm nhiều mối hàng mới. Nghĩa là :
- Giữ vững nguồn hàng từ các khu vực khai thác cũ như Yên bái, Lào cai, Sơn la, Nghệ an, ... tăng cường đầu tư về giống, vốn và kỹ thuật trồng rừng đồng thời từng bước nâng cao trình độ chế biến tại chỗ để giảm chi phí vận chuyển và bảo quản từ cơ sở khai thác đến nơi sản xuất chế biến. đây là những khu vực có khả năng phát triển nhiều loại gỗ quý nên về lâu dài những nguồn nguyên liệu này vẫn được xem là trọng điểm và có kế hoạch đầu tư, phát triển.
- Mở rộng khu vực thu mua nguyên liệu chế biến từ các địa phương có nguồn rừng phong phú. Từ trước tới nay, công ty chỉ thu mua nguồn nguyên liệu từ các tỉnh miền Bắc. với đặc điểm là rừng trong miền Trung (Tây nguyên) và miền Nam chiếm 68% gỗ chính phẩm dễ khai thác với nhiều chủng loại, công ty có thể mở rộng hướng khai thác vào những địa bàn trên.
- Có kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu phía Bắc với quy hoạch tổng thể quy mô lớn để tạo được nguồn hàng lâu dài, ổn định để tạo được nguồn hàng lớn với chất lượng ổn định phục vụ cho xuất khẩu. để thực hiện được kế hoạch này đòi hỏi phải thương lượng vốn đầu tư lớn. Biết rằng điều này khó thực hiện nhưng nếu công ty dùa vào những cơ sở nguyên liệu cũ, sau đó đầu tư vốn, kỹ thuật công nghệ, mở rộng diện tích trồng rừng thì có khả năng thành công lớn.
- Giữ vững những mối hàng quen thuộc với các cơ sở sản xuất khác, ví dụ như công ty Hà Lâm, công ty Hòa Bình,... và tìm kiếm tạo lập mối quan hệ giữa công ty với doanh nghiệp tư nhân chuyên sản xuất chế biến hàng lâm sản nhưng không được phép xuất khẩu trực tiếp. Khu vực kinh tế này có ưu điểm là công nghệ chế biến tương đối hiện đại do có vốn và hoạt động kinh doanh linh hoạt hơn nhiều so với các doanh nghiệp nhà nước. để huy động được nguồn hàng từ khu vực này, công ty phải tiếp tục hỗ trợ vốn, bao tiêu sản phẩm và cung cấp thông tin về sản phẩm cho các cơ sở sản xuất hàng đó.
- Mở rộng địa bàn thu mua sang các nước lân cận với cùng điều kiện khí hậu như Lào, Campuchia để tái sản xuất sang Nhật Bản, Đài Loan và có các kế hoạch đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến gỗ tại Lào, Campuchia lợi dụng nguồn nguyên liệu còn tương đối rẻ và phong phú của nước bạn. Công ty cần tận dụng điểm yếu của các nước này là chưa có kinh nghiệm xuất khẩu mặt hàng này. Đây sẽ là một hướng đầu tư có triển vọng lớn.
Tóm lại, việc phát triển nguồn hàng xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng đối với công ty vì không chỉ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu của khách hàng mà còn tăng thị phần của công ty trên thế giới giảm tối thiểu những thao túng về giá cả từ các nước có khối lượng hàng xuất khẩu như Trung Quốc, Indoneia...
2. giải pháp đa dạng hóa hình thức xuất khẩu :
Hiện nay công ty mới chỉ áp dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp và ủy thác hộ các công ty khác. Trên thực tế có rất nhiều hình thức nếu áp dụng được có thể mang lại hiệu quả cao. Ví dụ, do mở cửa nền kinh tế nên có rất nhiều người nước ngoài đến và ở lại Việt Nam. Các dịch vụ nhà ở cho người nước ngoài sẽ tăng lên do nhu cầu tăng lên. Công ty có thể tiến hành cung cấp các sản phẩm gỗ gia dông thu ngoại tệ. Đây chính là một hình thức xuất khẩu rất có hiệu quả, không có những rủi ro và khó khăn do phải đối đầu với những thị trường xa lạ, đầy biến động bất ngờ.
Ngoài ra, công ty cũng nên tìm kiếm những hợp đồng gia công với các đối tác nước ngoài nhất là Đài Loan với các công ty có mối quan hệ chặt chẽ như công ty GIANT & GLORY , HSIN TA TIMBER... vì nhu cầu mặt hàng nông lâm sản trên thị trường cao và ổn định, đồng thời không phải khai thác nguồn nguyên liệu trong nước, những điều kiện phụ trợ bao gồm chính sách ưu đãi của chính phủ, mức biến động của tiền tệ, tốc độ tăng trưởng kinh tế đều được đảm bảo mà có thể tiếp thu những công nghệ mới, thu ngoại tệ, nâng cao tay nghề cho công nhân. Công ty nên thông qua những bạn hàng có mối quan hệ chặt chẽ, đưa ra một chính sách đầu tư với nhiều ưu đãi để hấp dẫn các nhà đầu tư.
3. giải pháp cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường.
Trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường là yếu tố quan trọng. Phần lớn thị trường xuất khẩu của công ty là những thị trường truyền thống. Đây cũng là một yếu tố tích cực song bên cạnh thị trường cũ, công ty phải mở rộng thị trường để sâm nhập vào những thị trường mới giầu tiềm năng hơn.
4. chính sách về sản phẩm
Đề ra giải pháp về sản phẩm xuất khẩu cần hướng vào mục tiêu tăng khả năng xuất khẩu và tạo thế cạnh tranh trên thị trường.
Vấn đề đầu tiên công ty phải thực hiện là cải tiến sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm. Trên thương trường quốc tế, chất lượng hàng hóa là tiêu thức cơ bản quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Vì vậy để thóc đẩy xuất khẩu hàng hóa thì mục tiêu hàng đầu của công ty là cải tiến chất lượng. Vấn đề này liên quan trực tiếp tới các giải pháp để thu gom nguồn hàng xuất khẩu. Đồng thời ở khâu chế biến, công ty sẽ tiếp tục phải hoàn thiện lại dây chuyền công nghệ chế biến gỗ. đây là những đòi hỏi bức bách nhất phải giải quyết để có thể đáp ứng yêu cầu về chất lượng sản phẩm có thể cạnh tranh với các cơ sở sản xuất liên doanh.
Ngoài ra, để có thể bảo đảm chất lượng sản phẩm gỗ dễ bị ảnh hưởng bởi thời tiết, công ty phải đổi mới khâu bảo quản nh sấy khô, quét parafin và sửa chữa nhà xưởng, kho bãi.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì việc hạ giá thành cũng cần đặt ra và đòi hỏi có những biện pháp thiết thực nhất. Giá xuất khẩu là một trong những nhân tố quan trọng, là điều kiện quyết định để giành được một hợp đồng xuất khẩu. Dù cho chất lương hàng hóa của công ty có thể cao hơn các đơn vị sản xuất trong cùng ngành hoặc ở các nước khác những giá xuất khẩu cao hơn mặt bằng giá quốc tế thì vẫn giảm sức cạnh tranh. Vì vậy, công ty phải lập ra được một phương án giảm thiểu giá trong khuôn khổ cho phép nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận cho công ty.
Với mục tiêu này có thể có những hướng sau:
+ Giảm giá nguyên liệu thu gom bằng cách đầu tư cho các công ty, lâm trường phát triển nguồn rừng. đồng thời xây dựng những cơ sở chế biến đơn giản tại những vùng nguyên liệu trọng yếu để hạ chi phí vận chuyển nguyên liệu sẽ tính vào giá đầu vào.
+Hoàn thiện lại dây chuyền công nghệ chế biến, đầu tư và nghiên cứu các phương pháp sản xuất, tăng công suất máy móc, tăng sản lượng hàng hóa để hạ giá thành sản phẩm.
+ Giảm giá chi phí vận chuyển thành phẩm xuất khẩu chỉ có cách duy nhất là tìm kiếm và lùa chọn được các đơn vị vận tải tin cậy, có cước phí vận chuyển thấp nhất. Hiện tại có rất nhiều đơn vị vận tải hàng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực vận tải. Điều này tạo thế thuận lợi cho công ty trong việc lùa chọn hãng vận tải phù hợp nhất .
- Mét trong những hướng quan trọng của chính sách sản phẩm là đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu vì đây là cách thức hữu hiệu để cạnh tranh trên thị trường hàng hóa xuất khẩu bao gồm nhiều chủng loại nhưng phải là những thành phẩm tinh chế, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về tất cả các khía cạnh mới hy vọng thu được lợi nhuận cao. Vì thế từ việc thử nghiệm thị trường sản xuất và tiêu thụ trong nước về sản phẩm gỗ, công ty phải dần đi vào xúc tiến sản xuất với quy mô lớn tạo ra những sản phẩm có giá trị cao, đa dạng và phong phú về chủng loại để xuất khẩu
5. giải pháp Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của đội ngò cán bộ kinh doanh trong công ty.
Kinh doanh trong môi trường kinh tế quốc tế đầy biến động, thông tin thay đổi từng giê, đòi hỏi cán bộ kinh doanh phải năng động, sáng tạo thường xuyên được bồi dưỡng về trình độ để có thể dự báo được những biến động của thị trường, nắm bắt nhanh những thông tin về tình hình thế giới. Để làm được điều này thiết nghĩ công ty phải thực hiện những biện pháp sau:
- Thường xuyên gửi các cán bộ, các nhà kinh doanh trẻ có năng lực đi học tập nghiên cứu ở các líp đào tạo cán bộ kinh doanh trong nước và quốc tế.
- Đào tạo chuyên môn cho đội ngò cán bộ mới vào nghề, giúp họ nâng cao được trình độ xuất nhập khẩu. Định kỳ phải cử cán bộ đi đào tạo lại.
- Cử các đoàn cán bộ kinh doanh tham quan ở nước ngoài, vừa nắm bắt nhu cầu thị trường, vừa học hỏi kinh nghiệm làm ăn, gây dựng được những mối quan hệ vững chắc. với những cán bộ kỹ thuật có thể nắm bắt những công nghệ chế biến hiện đại để cải tiến máy móc, tăng cường khả năng sản xuất chế biến hàng xuất khẩu của công ty.
Tất nhiên còng nh những giải pháp khác công ty sẽ phải đầu tư một lượng vốn không nhỏ nhưng có lợi về lâu dài.
6. Tập trung giải mở rộng sản xuất kinh doanh xuất khẩu:
Cũng như các doanh nghiệp khác tình trạng thiếu vốn trầm trọng đã gây ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua: giải quyết vấn đề tồn tại này công ty phải lập ra giải pháp chủ động tạo vốn kinh doanh bằng nhiều nguồn vốn, huy động trong nước và từ nước ngoài.
Việc huy động vốn trong nước có thể thực hiện qua một số nguồn sau :
Vay ngân hàng là một trong những biện pháp chủ yếu để huy động nguồn vốn trong nước và có thể thực hiện dưới một số hình thức sau :
+ Vay vốn trực tiếp từ ngân hàng bằng tiền mặt với tỷ lệ lãi suất theo quy định để dùng làm phương tiện thu mua nguyên liệu, chế biến ở các khu vực có rừng trong nước.
+ Nhờ ngân hàng trả hộ trị giá các hợp đồng nhập khẩu hoặc yêu cầu mở các tín dụng thư ( thanh toán các hợp đồng nhập khẩu theo phương thức L/C )
- Dù sao thì vay vốn ngân hàng vẫn làm cho công ty bị quản thúc và o Ðp phải trả nợ. đồng thời ngân hàng có thể trừ nợ ngay vào tài khoản của công ty. Do vậy, có một hình thức huy động vốn khác rất có hiệu quả là vay từ các cán bộ công nhân viên trong công ty. Đối với khoản vay này, công ty có thể trả một mức lãi suất cao hơn lãi suất vay ngân hàng một chút nhưng vẫn được lợi về nhiều mặt :
+ Thời hạn thanh toán nợ cho cán bộ công nhân viên sẽ không bị khắt khe như ngân hàng, có thể chậm hơn một chút, không phải đương đầu với sức Ðp đòi thanh toán như ngân hàng có thể làm.
+ Vốn vay thuộc sở hữu của công nhân viên trong công ty với lãi suất khá cao nên sẽ thúc đẩy họ làm việc có hiệu quả cao hơn, mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty, đảm bảo không bị phá sản do không thanh toán nợ đúng hạn.
- Vay vốn doanh nghiệp khác là một trong những hình thức huy động vốn tuy còn rất mới mẻ nhưng có hiệu quả cao. điều này đuợc thực hiện qua việc chiếm dụng vốn của các đầu mối hàng cung cấp nguồn nguyên liệu và nguồn hàng xuất khẩu.
Ngoài việc huy động vốn từ ngân hàng và từ các tổ chức kinh tế trong nước thì vay vốn nước ngoài cũng sẽ là một giải pháp quan trọng và có hiệu quả mà công ty cần nghiên cứu. Nguồn vốn nước ngoài có ưu điểm là rất lớn nhưng lại khó huy động vì lý do : việc vay vốn từ các chủ nợ nước ngoài thường đòi hỏi công ty phải có những thế chấp và những đảm bảo đáng tin cậy.
Việc huy động vốn nước ngoài có thể thông qua hình thức :
+ Vay từ các nhà nhập khẩu là khách hàng của công ty, đặc biệt là các khách hàng có khối lượng mua lớn, các khách hàng quen thuộc và có mối quan hệ vững chắc lâu dài với công ty như một số công ty tại Đài Loan như: GAIN and GLORY INDURTIAL, YECHENG LIN...Tuy nhiên để vay vốn được từ các khách hàng này,điều quan trọng là công ty phải thường xuyên đảm bảo được những hợp đồng đã ký kết về khối lượng và chất lượng hàng theo đúng yêu cầu.
Hình thức vay vốn từ nước ngoài có tính khả thi và đễ thực hiện nhất là thanh toán trả chậm khi nhập hàng hoặc ứng vốn trước cho công ty khi xuất hàng .Khi nhập khẩu, nếu được phép thanh toán theo phương thức draft acceptant (trả chậm) tức là công ty có thể chiếm dụng vốn của khách hàng. Điều này cũng có nghĩa là công ty không phải mất khoản tiền lãi vay với ngân hàng hoặc với bất cứ một đối tượng cho vay nào.
Trên thực tế trước đây công ty đã được ứng trước vốn để sản xuất kinh doanh với mức lãi suất rất ưu đãi. Cụ thể công ty HSIN TA TIMBER đã từng ứng trước 1.000.000 USD để công ty thu mua và chế biến nguyên liêu, nhập máy móc thiết bị của công ty Đài Loan này. Sau đó công ty sẽ xuất hàng dần dần để thanh toán nợ thông qua các hợp đồng dài hạn, tới chuyến hàng cuối cùng sẽ thanh toán bù trừ.
Nhưng để được vay vốn ứng trước cho kinh doanh, công ty cần phải có những đảm bảo rằng sản xuất kinh doanh phả ổn định, đảm bảo về khả năng cung ứng hàng xuất khẩu với chất lượng cao theo yêu cầu, quan trọng là phụ thuộc vào mối quan hệ giữa hai bên và uy tín của công ty.
Tuy nhiên hình thức vay vốn quan trọng nhất hiện nay vẫn là vay vốn từ các ngân hàng vì lãi suất của các ngân hàng đã giảm xuống khá thấp đặc biệt là ngân hàng ngọai thương. Chính vì lãi suất thấp tạo cơ hội cho công ty mở rộng thị trường xuất khẩu.
Dù vay từ đâu huy động trong nước hay bên ngoài thì vấn đề cực kỳ quan trọng đối với công ty là phải có kế hoạch việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất.
7. Giải pháp tăng cường hợp tác đầu tư, liên doanh các đối tác.
Với quy định của Chính phủ sản phẩm gỗ được xuất khẩu theo hạn ngạch.Mặt khác có rất nhiều các công ty khác trên thị trương quốc tế ,là những đối thủ cạch tranh mà công ty phải đối đầu. Do vậy việc tìm kiếm và hợp tác kinh doanh với nước ngoài là một tất yếu khách quan và là một trong những giải pháp hữu hiệu để tạo vốn, thu hót công nghệ tiên tiến, đẩy mạnh công tác xuất khẩu. Việc tăng cường hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết là một giải pháp rất thực tế và có tính thời sự cấp bách.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC
1. Cải cách thủ tục hành chính và thủ tục hải quan.
Những quy định về xuất nhập khẩu và các hàng rào thương mại là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động xuất nhập khẩu. Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của công ty VINAGIMEX nói riêng và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung ở nước ta, hệ thống các chính sách và quy định xuất nhập khẩu cần phải thay đổi theo hướng thông thoáng, đơn giản cho phù hợp với kinh tế thị trường, cụ thể là :
- Việc đổi mới các chính sách còng nh cơ chế mở cửa ra bên ngoài trước tiên phải tạo ra được nhiều ngành hàng, mặt hàng xuất khẩu chủ lực với đầy đủ những tiêu chuẩn quốc tế về mặt chất lượng. Hệ thống các văn bản pháp lý quy định phải đảm bảo được tính đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia sản xuất hàng xuất khẩu, có hàm lượng chất xám cao để tạo nguồn hàng ổn định lâu dài cho các công ty chuyên doanh xuất nhập khẩu. Các cơ quan quản lý và điều hành hoạt động thương mại của nhà nước cần đảm bảo quan hệ cung cầu, tiền hàng, điều hòa tổng cung và tổng cầu.
Trên thực tế, công tác quản lý xuất khẩu của nhà nước còn một số mặt bất cập với diễn biến thay đổi trên thực tế còn không Ýt thiếu sót và nhược điểm cần phải tìm cách khắc phục và giải quyết.
Về lâu dài các quy định hiện hành phải được bổ sung sửa đổi, tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu phát triển thuận lợi. Cải tiến chế độ cấp giấy phép và chỉ nên áp dụng với mặt hàng có hạn ngạch, tiến tới áp dụng chế độ đấu thầu trong phân bổ hạn ngạch, đem lại sự cân bằng cho các doanh nghiệp xuất khẩu còn hết sức rườm rà, phức tạp mang tính quan liêu. với bãi bỏ thủ tục cấp giấy phép xuất nhập khẩu hàng hóa từng chuyến là một trong những bước cải cách thủ tục hành chính quan trọng nhất của nhà nước trong năm 2001. Do vậy mà các doanh nghiệp được thuận lợi hơn, đỡ mất thời gian và công sức trong việc làm thủ tục xin giấy phép XK hàng hóa từng chuyến tại Bộ Thương mại. Bên cạnh đó, những quy định về hải quan cũng nên hạn chế bớt một số công đoạn thực hiện và thời gian chờ đợi.
2. Quản lý ngoại tệ
Thanh toán là một trong những nội dung quan trọng nhất của công tác xuất nhập khẩu. Nhà nước nên có một cơ chế quản lý ngoại tệ và áp dụng tỷ giá hối đoái theo cơ chế thị trường. Vấn đề này thuộc phạm vi trách nhiệm của ngân hàng Việt Nam và các ngân hàng thương mại. Thúc đẩy xuất khẩu tương đương với việc duy trì tỷ giá hối đoái ở mức thấp (giá trị đồng nội tệ giảm chút Ýt so với ngoại tệ). Vào cuối năm 2002, nhà nước đã ngừng phát hành tiền để mua USD trôi nổi - đây có thể coi là một biện pháp hữu hiệu để kiềm chế lạm phát nhưng lại ảnh hưởng rất lớn tới việc khuyến khích xuất khẩu và dẫn đến tình trạng các ngân hàng thương mại thừa USD nhưng thiếu tiền nội tệ, gây khó khăn cho công tác thanh toán quốc tế. Vì vậy trong thời gian tới, nhà nước cần có những biện pháp nh :
+ Tiếp tục phát hành tiền để mua USD tù do trên thị trường, loại trừ nguy cơ tiềm Èn của việc lên giá đồng Việt Nam, làm hạn chế khả năng xuất khẩu.
+ Nên bỏ quy định khống chế hạn mức tín dụng đối với các ngân hàng thương mại nhằm khuyến khích hoạt động xuất khẩu, chính phủ cần hướng vào một số khó khăn bức xúc ở hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Chẳng hạn nh vấn đề thiếu vốn. Ngày 12/66/1995 chính phủ đã ban hành nghị định 29/CP, luật khuyến khích đầu tư trong nước : ưu tiên về mức vốn vay để sản xuất, thu mua hàng xuất khẩu thuộc trách nhiệm ở các ngân hàng Ngoại Thương, ngân hàng Công Thương, ngân hàng Nông Nghiệp, ngân hàng Đầu tư và Phát triển... theo tinh thần nghị định, các tổ chức sản xuất thu mua hàng xuất khẩu trực tiếp và gián tiếp như công ty VINAGIMEX được vay vốn ở các ngân hàng thương mại với mức lãi suất ưu đãi với thời hạn vay dài. Vì vậy, đề nghị cho công ty được vay 6 triệu USD với lãi suất ưu đãi để có thể triển khai hoạt động của năm 2002. trong trường hợp giá cả thị trường thế giới xuống thấp hay giá nguyên liệu trong nước tăng gây thua lỗ cho các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu thì nhà nước nên xem xét hỗ trợ bằng quỹ bình ổn giá cả để giảm một phần lãi suất tín dụng.
3. Cải cách thuế xuất nhập khẩu.
Theo định hướng lấy quốc doanh là chủ đạo thì mức thuế lợi tức và thuế doanh thu của các doanh nghiệp nhà nước hiện nay chưa hợp lý để có thể cạnh tranh với các khu vực tư nhân. để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng kinh doanh xuất nhập khẩu, thuế lợi tức kinh doanh thương mại nên chăng chỉ ở mức 28-32% vì các doanh nghiệp tư nhân và hộ cá thể được hưởng mức thuế hàng tháng với mức thuế khoán còn chứa đựng nhiều yếu tố chủ quan và thấp hơn so với thực tế nên có lợi thế cạnh tranh hơn. Vấn đề này đòi hỏi nhà nước phải xem xét lại chính sách về thuế và tín dụng đầu tư ưu đãi.
4. Hỗ trợ và xúc tiến thương mại
Thêm vào đó, nhà nược cũng cần có những hỗ trợ về công nghệ chế biến cho các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu. Ngoài sự hỗ trợ về vốn thì việc tạo điều kiện cho nhập khẩu các loại thiết bị, máy móc cho sản xuất và các dây chuyền công nghệ chế biến là một giải pháp giúp cho các doanh nghiệp giải quyết tình trạng thiếu công nghệ tiên tiến trầm trọng.
Đối với những mặt hàng xuất khẩu theo hạn ngạch như sản phẩm gỗ, gạo...Nhà nước nên có một chế độ phân bố hạn ngạch ổn định tránh tình trạng lúc cho phép, lúc lại cấm khiến các doanh nghiệp như VINAGIMEX không kịp xoay sở để có biện pháp ứng phó kịp thời, làm cho hoạt động sản xuất rơi vào tình trạng ngừng trệ. Gây thiệt hại cho các công ty còng nh cho Nhà nước.
Một trợ giúp nữa cũng rất quan trọng là việc đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và cung cấp thông tin về thị trường thế giới cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Điều này được thể hiện qua môi trường kinh doanh quốc tế thuận lợi với những mối quan hệ buôn bán trao đổi với các nước trên thị trường thế giới
Cùng với việc mở rộng các quan hệ song phương, nước ta từng bước tham gia vào các quan hệ đa phương của khu vực và thế giới theo phương thức đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ thương mại. Cho đến nay Việt Nam đã ký hiệp định thương mại khung với EU, gia nhập hiệp hội các nước Đông Nam Á(ASEAN)
Trở thành thành viên chính thức của tổ chực thương mại quốc tế WTO, hội đồng hợp tác Châu Á Thái Bình Dương(APEC) cùng với các tổ chức tài chính tiền tệ trên thế giới. Việc bình thường hóa các quan hệ thương mại nhằm phát triển quan hệ buôn bán với thị trường lớn như Mỹ, EU, Trung Cận Đông...Đối với công ty VINAGIMEX thị trường xuất khẩu đang là một vấn đề bức xúc. Vì vậy, nếu có được hỗ trợ từ phía nhà nước thì công ty có thể đạt được những kết quả tích cực như mỏ rộng địa bàn hoạt động tăng kim ngạch xuất khẩu...Ngoài ra nhà nước nên tham gia vào hiệp hội các nước xuất khẩu gỗ...từ đó cung cấp thông tin về thị trường gỗ XK cho các công ty trong nước.
Tóm lại, để thúc đẩy công tác xuất khẩu mặt hàng nông lâm sản ở công ty VINAGIMEX nói riêng và các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung, những chính sách biện pháp từ phía Nhà nước cần phải đươc đổi mới một cách tích cực, tạo ra môi trường kinh doanh ổn định.
KẾT LUẬN
Xuất khẩu là lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, thực hiện một phần tổng sản phẩm quốc nội thông qua bán sản phẩm ra nước ngoài và nhờ kết quả đó trang trải cho các nhu cầu nhập khẩu cân đối cán cân thương mại quốc tế,duy trì và mở rộng tái sản xuất trong nước,tranh thủ những tiến bộ khoa học công nghệ thế giới,đáp ứng nhu cầu không ngừng nâng cao trình độ phát triển kinh tế xã hội,hòa nhập với nền kinh tế thế giới.
Tuy nhiên trên thực tế, việc thực hiện xuất nhập khẩu ở mỗi quốc gia nói chung và ở mỗi doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng còn có một số tồn tại, đòi hỏi phải có một kiến thức tổng hợp về tất cả các lĩnh vực:kinh tế,xã hội,môi trường...
Luận văn: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng nông lâm sản tại công ty xuất nhập khẩu tổng hợp và chuyển giao công nghệ VINAGIMEX” đã giải quyết được một số vấn đề sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
- Đánh giá thực trạng xuất khẩu mặt hàng nông lâm sản ở công ty VINAGIMEX
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu mặt hàng nông lâm sản ở công ty VINAGIMEX.
Những kết quả mà công ty đã đạt được cho phép khẳng định rằng:Công ty đã có hướng đi đúng đắn, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao,đạt được mục tiêu mà công ty đã đề ra.
Hy vọng rằng bản luận văn này sẽ đóng góp một phần nhỏ bé cho việc hoàn thiện thực hiện xuất khẩu mặt hàng nông lâm sản ở công ty VINAGIMEX.
Do thời gian nghiên cứu ngắn,lĩnh vực nghiên cứu rộng cộng với khả năng kinh nghiệm chuyên môn còn hạn chế của một sinh viên lần đầu tiếp xúc với một vấn đề trong thực tế,vậy luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự phê bình, đóng góp ý kiến từ các thầy cô giáo,các cán bộ trong phòng xuất nhập khẩu của công ty VINAGIMEX.
Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Thương mại, cùng toàn thể cô chú cán bộ trong phòng xuất nhập khẩu I- Công ty VINAGIMEX đã trang bị cho em những kiến thức lý luận và thực tiễn. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS.TRẦN BÍCH NGỌC, người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn này.
MỤC LỤC
Lời Mở đầu
Ngày nay, hợp tác Quốc tế đã trở thành yêu cầu tất yếu đối với sự đi lên của mỗi quốc gia. Hòa nhập với xu thế này, trong công cuộc phát triển kinh tế, xây dựng đất nước đặc biệt là sau khi tiến hành đổi mới kinh tế xã hội, Đảng và chính phủ Việt Nam đã rất coi trọng các hoạt động kinh tế đối ngoại. Chiến lược kinh tế của Việt Nam hướng vào việc không ngừng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu hợp tác quốc tế, đẩy mạnh các hoạt động ngoại thương nhằm khai thác tối đa có hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ và nguần vốn trên thế giới để phát triển kinh tế trong nước thông qua con đường xuất nhập khẩu.
Phương hướng chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội từ năm 2000-2010 trong báo cáo chính trị của Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Viết Nam đã khẳng định: “...phát huy lợi thế tương đối, không ngứng nâng cao khả năng cạnh tranh của hành hóa trong nước, đáp ứng tốt nhu cầu của sản xuất và đời sống, hướng mạnh về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu những mặt hàng trong nước sản xuất có hiệu quả”. Xuất khẩu là động lực tăng trưởng kinh tế, việc tăng cường mở rộng hoạt động ngoại thương với nước ngoài đồng thời cũng tác động tích cực tới sản xuất trong nước. Chính vì vậy, hoạt động xuất khẩu ngày càng trở nên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Với vai trò quan trọng nh vậy, xuất khẩu đã đóng góp gì vào nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp ngoại thương nói riêng? Việc tổ chức thực hiện các hợp đồng với nước ngoài diễn ra nh thế nào? Hiện nay xuất khẩu tại các doanh nghiệp đang gặp phải những khó khăn gì? Có những thuận lợi gì? còn tồn tại những vấn đề gì? Cần phải cải tiến và hoàn thiện nh thế nào cho phù hợp với yêu cầu mới?...Tất cả sẽ được nghiên cứu và trình bày trong bài luận văn này.
Công ty xuất nhập khẩu và chuyển giao công nghệ Việt Nam - Vinagimex là mội đơn vị có chức năng xuất khẩu trực tiếp được Bộ Thương mại cấp giấy phép hoạt động. Qua quá trình thực tập, làm quen với con người và hoạt động của công ty em đã thấy được những mặt mạnh, mặt yếu của công ty, đồng thời muốn đóng góp một số ý kiến nhằm nâng cao khả năng hoạt động của công ty thông qua việc thực hiện hợp đồng. Vì vậy, em quyết định lùa chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp là:
“ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng nông lâm sản tại công ty xuất nhập khẩu tổng hợp và chuyển giao công nghệ Việt Nam-Vinagimex”.
Nội dung của luận văn này được chia làm 3 chương ngoài phần mở đầu và phần kết luận.
Chương I : Lý luận chung về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Chương II : Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông lâm sản tại công ty Vinagimex
Chương III: Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông lâm sản tại công ty Vinagimex.
Với khoảng thời gian thực tập chưa nhiều, kiến thức kinh nghiệm thực tế còn hạn chế của một sinh viên lần đầu tiếp xúc với vấn đề trong thực tế, do đó luận văn không thể tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Rất mong sự đóng góp ý kiến nhằm nâng cao hiểu biết và kiến thức cho bản thân em trong công việc thực tế sau này.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của Tiến sỹ Trần Bích Ngọc, các cán bộ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu công ty xuất nhập khẩu và chuyển giao công nghệ –Vinagimex, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Thương mại trường ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà Nội đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Marketing căn bản.
Trường đại học Quản lý và kinh doanh Hà Nội
2. Giáo trình quản lý và kinh doanh thương mại quốc tế
PGS.TS. Trần Văn Chu - nhà xuất bản Thế giới 2003
3. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương - pgs.Vũ Hữu Tửu NXB Giáo dục
4. Cẩm nang nghiệp vụ xuất nhập khẩu – 2003.
5. Giáo trình “ Thương mại quốc tế” – GS. Nguyễn Duy Bét - Đại học kinh tế quốc dân
6. Giáo trình “ Marketing “ – PGS.PTS. Trần Minh Đạo - Đại học kinh tế quốc dân
7. Giáo trình “ Kinh tế học quốc tế ” GS.TS. Tô Xuân Dân
8. Các nguồn từ phòng tổng hợp hành chính của công ty VINAGIMEX và phòng kế toán tài chính
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 0 40.doc