Một số tiêu chuẩn Việt Nam về phòng cháy chữa cháy

3. Trong tầng ngầm của nhà có bậc chịu lửa cấp II dùng làm các phân xưởng cán dập, nhiệt luyện và các phân xưởng khác cho phép đặt các bể chứa dầu nhờn với tổng dung tích không lớn hơn 400m3 và không phải bố trí ống và bể sự cố. 4. Không được phép xả hơi dầu dễ cháy và cháy được ngay ở trong nhà các nhà chứa các bể này. 3.3. Các gian buồng có liên quan đến việc bảo quản và cấp phát xăng dầu được phép bố trí trong cùng một nhà với các gian sau: - Nhà kho bảo quản xăng dầu trong phuy hoặc trong bể nhỏ; - Nhà đặt thiết bị tái sinh dầu nhờn; - Trạm bơm dầu; - Gian đặt thiết bị rửa phuy, đun nóng nhũ tương; - Gian chứa vỏ phuy. Gian đặt máy bơm dầu và gian bảo quản xăng dầu đựng trong phuy cần phải cách các gian còn lại bằng bức tường không cháy có giới hạn chịu lửa là 0,75 giờ, các cửa đi phải mở ra phía ngoài, có giới hạn chịu lửa ít nhất là 0,6 giờ và có ngưỡng cửa cao 0,15m.

pdf523 trang | Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 656 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số tiêu chuẩn Việt Nam về phòng cháy chữa cháy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
độ bụi, hơi, khí độc của không khí ở khu vực làm việc tăng; Mức độ ồn ở nơi làm việc tăng; Mức độ rung tăng; Mức độ nguy hiểm của điện áp trong mạch điện khi đóng mạch dòng điện đi qua cơ thể con người; Mức độ tĩnh điện tăng; Mức độ bức xạ điện từ tăng; Độ rọi chiếu sáng ở khu vực làm việc không đủ; Nhiệt độ bề mặt thiết bị tăng; Nhiệt độ không khí ở khu vực làm việc tăng hoặc giảm; Độ ẩm không khí ở khu vực làm việc tăng. 1.3. Mức độ của những yếu tố nguy hiểm và có hại trong sản xuất nêu ở điều l.2 a trong gian sản xuất và ở nơi làm việc của xí nghiệp gia công gỗ không được vượt quá giá trị giới hạn cho phép quy định trong các văn bản về kỹ thuật an toàn và vệ sinh công nghiệp hiện hành. 1.4. Trong quá trình sản xuất gia công gỗ cần sử dụng các thiết bị theo đúng các yêu cầu đã được quy định trong TCVN 2290: 1978. 2. Yêu cầu đối với quy trình công nghệ 2.1. Trong quá trình công nghệ gia công gỗ cần cơ khí hoá các nguyên công cũng như việc vận chuyển và chất xếp gỗ cây, gỗ xẻ và thành phẩm. 2.2. Các chế độ của quy trình công nghệ gia công gỗ cần phải đảm bảo: Sự phối hợp nhịp nhàng của các thiết bị công nghệ trong khi làm việc nhằm loại trừ khả năng phát sinh những yếu tố nguy hiểm và có hại trong sản xuất; Sự hoạt động bình thường của thiết bị công nghệ và phương tiện bảo vệ công nhân trong thời hạn quy định theo tài liệu định mức kĩ thuật đã ban hành; Ngăn ngừa khả năng gây ra cháy; Cung cấp vật liệu cho các thiết bị công nghệ theo khả năng tiêu thụ của chúng nhằm đảm bảo nhịp điệu làm việc đều đặn cho công nhân phục vụ trong quy trình công nghệ. ---------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------- TCVN 2293 : 1978 505 2.3. Trong quá trình sản xuất và trong các nguyên công hoàn thiện thành phẩm, dán, chống mọt cho gỗ, sản xuất diêm và các công việc khác có liên quan đến việc sử dụng các chất độc, chát kích thích, dễ cháy nổ cần đảm bảo an toàn lao động cho công nhân, chống cháy, nổ cũng như bảo vệ môi trường xung quanh. 2.4. Khi đánh nháp, đánh bóng, đánh véc ni bề mặt chi tiết và thực hiện các nguyên công gia công gỗ khác không được để mức độ tĩnh điện phát sinh ra trong các quá trình đó vượt quá các giá trị cho phép. 2.5. Những quy trình công nghệ và nguyên công gia công gỗ có liên quan đến việc sử dụng các chất độc, chất kích thích và các chát dễ bốc cháy cần được tiến hành ở những gian riêng biệt hoặc ở những khu vực được ngăn cách đặc biệt trong gian sản xuất chung, có trang bị đủ các phương tiện bảo vệ công nhân, phương tiện phòng và chữa cháy. 2.6. Gỗ tròn, gỗ xẻ trước khi gia công bằng các dụng cụ cắt gọt cần được kiểm tra bằng nam châm và các dụng cụ khác với mục đích phát hiện các mảnh kim loại nằm trong gỗ (đinh, vòng sắt, mảnh đạn...) . 2.7. Khi vận chuyển gỗ tròn, gỗ xẻ bằng tay phải đảm bảo an toàn lao động cho công nhân, tránh cho tay công nhân tiếp xúc trực tiếp với các vật liệu trên. Đối với những thiết bị có dây treo thì chúng phải được tính toán đủ độ bền và phải luôn kiểm tra, theo dõi theo “Quy phạm an toàn máy trục”. 3. Yêu cầu đối vơi gian sản xuất và mặt bằng sản xuất ở các xí nghiệp gia công gỗ 3.1. Gian sản xuất và mặt bằng sản xuất ở các xí nghiệp gia công gỗ cần theo đúng những yêu cầu quy định trong thiết kế và xây dựng các xí nghiệp công nghiệp cũng như các quy định đã ban hành. 3.2. Các cửa dùng để vận chuyển gỗ tròn, gỗ xẻ và phế liệu vào, ra các phân xưởng cần được trang bị các phương tiện để chống gió lùa cũng như ngăn ngừa khả năng lan rộng của hoả hoạn. 3.3. Nơi chứa phế liệu gỗ phải được bố trí bên ngoài phân xưởng. Nếu chưa cơ giới hoá được việc vận chuyển phế liệu gỗ ra ngoài phân xưởng thì bên các máy phải có chỗ chứa tạm thời nhưng không được gây cản trở cho công nhân hoạt động và phải thường xuyên chuyển phế liệu ra ngoài để tránh gây cháy, nổ. 3.4. Những khu vực sản xuất nguy hiểm cho người làm việc cũng như những thiết bị nguồn gây nguy hiểm phải được sơn màu tín hiệu và có biển báo. 3.5. ở những nơi có mức độ bụi hơi, khí độc vượt quá các giá trị cho phép phải đảm bảo thông gió tốt (thông gió tự nhiên, cơ khí) . 4. Yêu cầu đối với việc bố trí thiết bi sản xuất và tổ chức chỗ làm việc 4.1. Chỗ làm việc phải thuận tiện cho sự hoạt động của công nhân. Vấn đề tổ chức làm việc, bố trí máy móc, thiết bị, chỗ xếp nguyên vật liệu, lối đi, đường vận chuyển phải xuất phát từ những điều kiện cụ thể của quá trình sản xuất, có tính đến những đặc điểm cấu tạo của thiết bị, đến việc sửa chữa và phục vụ, những đặc điểm vật liệu gia công và việc ngăn ngừa tác động của những yếu tố nguy hiểm và có trong sản xuất. 4.2. Khoảng cách giữa các máy, chỗ xếp nguyên vật liệu và các kết cấu của nhà, xưởng chế biến gỗ (hình l) không được hẹp hơn khoảng cách nêu trong bảng l. ---------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------- TCVN 2293 : 1978 506 Chú thích: 1. Các máy kiểu không cho qua: gồm các máy có bàn đạp và điều khiển bằng tay, các máy cưa vòng đứng có bàn, các máy khoan, máy khoét, máy phay, máy tiện, máy xén cạnh đẩy tay, máy xẻ mộng một mặt, máy xẻ mộng "đuôi én”, máy đánh nháp một vị trí không đi suốt; 2. Các máy kiểu cho qua dọc: gồm các máy cưa đĩa xẻ dọc, máy bào của, máy bào hai mặt, máy bào bốn mặt, máy đánh nháp đi suốt (không kể các máy có cấp phôi tự động hoặc ---------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------- TCVN 2293 : 1978 507 bàng bàn nâng); 3. Các máy kiểu cho qua ngang: máy soi mộng hai mặt, máy xén nhiều trục chính, máy vát cạnh; 4. Các máy liên hợp (không kể các máy có cấp phôi tự động hoặc bằng bàn nâng 4.3. Khoảng cách giữa các máy và chỗ xếp phôi, chi tiết của chúng không được hẹp hơn khoảng cách nêu ở hình 2. Đối với những máy ở nhóm b và d thì kích thước 750mm (hình 2) được sử dụng khi gia công các chi tiết rộng đến 250mm và dài đến 3.000mm, còn kích thước 1.000mm được sử dụng cho các chi tiết với các kích thước lớn hơn. 4.4. Chỉ được bố trí thêm các thiết bị phụ hoặc thay thố các thiết bị hiện có bằng các thiết bị mới có các thông số và đặc tính khác với điều kiện phải đảm bảo được các quy định về an toàn và vệ sinh. Bảng 1 Khoảng cách Ký hiệu (H.1) Kích thước (mm) Đến mặt sau của máy a 600 Đến mặt bên của máy b 600 Từ tường nhà (tính từ kết cấu nhô ra) Đến cạnh dài của chỗ xếp nguyên vật liệu c 1000 Giữa mặt sau của máy và cạnh dài của chỗ xếp nguyên vật liệu của máy kế cận d 1000 Giữa các mặt sau của các máy (không kể đến điều kiện sửa chữa, lau chùi máy) e 700 ---------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------- TCVN 2293 : 1978 508 Chiều dài chi tiết đến 2000 mm g 1000 Giữa các mặt mút của chỗ xếp phôi chi tiết với nhau và giữa mặt mút của chỗ xếp phôi chi tiết với tường khi vận chuyển chi tiết bằng phương tiện vận chuyển không ray. Chiều dài chi tiết lớn hơn 2000 mm g 1500 Như trên, đối với mọi chiều dài của vật liệu khi phương tiện vận chuyển chuyển động một chiều và có bàn nâng g 2000 4.5. Đối với các thiết bị mà nơi thao tác đặt cao hơn 140mm phải có sàn thao tác; nếu sàn thao tác đặt độ cố định thì kích thước của nó không được nhỏ hơn 800 x 800mm, còn nếu sàn thao tác có thể di động được thì kích thước của nó không được nhỏ hơn 500 x 500mm. Sàn thao tác phải được rào chắn bằng lan can có chiều cao không nhỏ hơn 1.000mm. Mọi lan can đều phải có các thanh ngang, đồng thời có đai liền cao ít nhất 100mm gắn sát với mặt sàn đứng. Khoảng giữa của lan giữa tay vịn và thanh ngang cần có các chắn song dọc. ở độ cao 1.800mm tính từ mặt sàn thao tác, không được đặt các dầm hay vấu, vì như thế sẽ buộc công nhân phải cúi người, làm các công việc ở tư thế không thuận lợi. 4.6. Mặt bằng và cầu đi lại trong khu vực sản xuất cần có sàn chống trượt. 4.7. Bề rộng của đường dành cho người đi lại thường xuyên cách biệt khỏi các thiết bị và đường giao thông không được bé hơn 1.000mm. Số lượng các lối đi phụ thuộc vào sự bố trí các thiết bị công nghệ. 4.8. Trong phân xưởng xẻ, xưởng cắt tà vẹt và các phân xưởng khác có dây chuyền công nghệ liên tục và bố trí dọc theo toàn bộ phân xưởng, cần có các cầu vắt ngang xưởng. Các cầu này phải có tay vịn và thang lên xuống để đảm bảo cho việc đi lại của công nhân đến chỗ làm việc. Góc nghiêng của thang nên nằm trong khoảng 300 đến 450. Chiều cao của bậc thang không nên vượt quá 170 đến 180mm. Chiều sâu của bậc đặt chân nên nằm trong khoảng 230 đến 270mm. 4.9. Đường ray bên trong gian sản xuất phải đặt ngang mặt sản nhà. 4.10. Các băng, xích chuyển đặt thấp hơn mặt sàn nhà cần được bao che bảo vệ ở dạng hay lưới bảo vệ, có lắp bản lề ngang với mặt sàn. Bề mặt các tấm bảo vệ bằng kim loại phải được khía nhám. Bề rộng khe hở của lưới bảo vệ không được vượt quá 30m. Nếu vì điều kiện của quy trình công nghệ mà các băng, xích chuyển phải để chúng cần được rào chắn bằng các tay vịn và gióng chắn ngang. 4.11. Cần phải bố trí bảng điều khiển thiết bị từ xa sao cho các bộ phận điều khiển ở vị trí thuận lợi và an toàn đồng thời người điều khiển có thể quan sát được diễn biến của quy trình công nghệ. 4.12. Cần có biện pháp chống ồn cho những nơi có lắp các thiết bị gây ồn lớn (máy cánh, máy liên hợp xẻ - phay, các thiết bị nén khí, các dây chuyền tự động) 5. Yêu cầu đối với nguyên vật liệu, phôi và bán thành phẩm 5.1. Không được đem gia công trên máy những loại gỗ có chỗ mục, vết cắt ngang sâu hay các vật cứng nằm lẫn trong đó mà chưa qua các giai đoạn chuẩn bị kĩ thuật cần thiết vì chúng có thể làm kẹt hoặc gẫy dụng cụ cắt gọt, gây rung, gẫy công và gây tai nạn cho công nhân. 5.2. Các kích thước bao của vật gia công và phôi phải phù hợp với các số liệu ghi lí lịch ---------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------- TCVN 2293 : 1978 509 của máy. 5.3. Trong tài liệu định mức kĩ thuật của các nguyên vật liệu dùng cho việc gia công cần ghi rõ số liệu về tỉ lệ phấn trăm hàm lượng các chất có tính chất nguy hiểm và có hại, cũng như các số liệu đặc trưng cho tính chất nguy hiểm cháy, nổ, độc và các biện pháp an toàn khi sử dụng các chất đó. 6. Yêu cầu đối với việc bảo quản, vận chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm và phế liệu sản xuất 6.1. Nền của sân bãi để xếp gỗ tròn, gỗ xẻ, các dạng phôi và vật liệu khác phải đảm bảo đủ độ bền tương ứng với khối lượng gỗ, tránh làm cho gỗ bị lún, nghiêng đổ. 6.2. Cần áp dụng các biện pháp an toàn cao, đảm bảo khối lượng lao động ít nhất khi bốc dỡ các đống gỗ, phôi, vật liệu, thành phẩm. 6.3. Cần cơ giới hoá khâu vận chuyển phế liệu gỗ từ các máy gia công gỗ ra ngoài. Nên sử dụng hệ thống vận chuyển bằng khí nén để hết mùn cưa, phôi bào và bụi gỗ, đặc biệt khi chế biến gỗ có độ ẩm thấp hơn 20% . 6.4. Không được để phôi, chi tiết, nguyên vật liệu, phế liệu ngổn ngang ở chỗ làm việc, lối đi và gây trở ngại cho thiết bị, các bộ phận che chắn hoạt động. Muốn bảo quản phôi, chi tiết, tồn kho tạm thời trong phân xưởng (với khối lượng dự tính trước cho công nghệ sản xuất) cần để những thứ trên ở những diện tích quy định, có trang bị giá, trụ đỡ, bàn đỡ hoặc ở những nơi có vạch sơn giới hạn trên nền nhà. Vật liệu,phôi và thành phẩm để bên cạnh máy và ở chỗ làm việc cần được xếp thành từng chồng cao không quá 1600mm, tính từ sàn nhà. Nếu gỗ tròn được xếp cao từ 3 lớp trở lên thì phải có cọc đỡ. 6.5. Khi xếp gỗ và chất mạt cưa cần có biện pháp phòng ngừa các vật liệu trên tự bốc cháy. 7. Yêu cầu đối với công nhân sản xuất 7.1. Tất cả công nhân tham gia vào quá trình gia công gỗ phải hiểu rõ về: Công dụng và nội dung của nguyên công cần thực hiện và mối liên quan của nó với các nguyên công khác trong quy trình công nghệ; Cấu tạo và công dụng của thiết bị mình sử dụng, bộ phận che chắn và thiết bị dự phòng, bảo đảm an toàn khi vận hành; Những yếu tố nguy hiểm và có hại trong sản xuất có thể xảy ra; Các phương tiện và biện pháp thực hiện nguyên công một cách an toàn; Nội quy phòng cháy; Phương pháp cấp cứu nạn nhân khi xảy ra tai nạn. 7.2. Mọi công nhân tham gia vào quá trình gia công gỗ phải qua huấn luyện về an toàn lao động. Huấn luyện mở đầu - khi nhận vào làm việc; Huấn luyện cơ bản ở chỗ làm việc; Huấn luyện ôn tập - ít nhất một năm một lần; Huấn luyện bất thường - khi xảy ra tai nạn lao động hoặc khi có sự vi phạm yêu cầu về an toàn lao động. 8. Yêu cầu đối vôi việc sử dụng phương tiện bảo vệ công nhân 8.1. Khi sử dụng các phương tiện bảo vệ công nhân theo đúng các quy định trong TCVN 2291: 1978 để bảo vệ công nhân khỏi những tác động của những yếu tố nguy hiểm và có hại trong sản xuất. 8.2. Các phương tiện bảo vệ cá nhân dùng cho công nhân làm việc trong quá trình gia công gỗ phải qua kiểm tra và thử nghiệm định kì theo. đúng thể thức và thời hạn quy định trong hồ sơ về tiêu chuẩn kĩ thuật. ---------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------- TCVN 2293 : 1978 510 ---------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------- TCVN 5181 : 1990 511 TCVN 5181 : 1990 THIẾT BỊ NÉN KHÍ - YÊU CẦU CHUNG VỀ AN TOÀN Gas compressing equipments Khuyến khích áp dụng. Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các loại thiết bị nén khí cố định và di động (gọi chung là thiết bị nén khí) và quy định yêu cầu an toàn chung đối với kết cấu của chúng. Tiêu chuẩn này không dùng cho máy nén lạnh và máy nén khí phóng xạ. 1. Quy định chung 1.1. Thiết bị nén khí phải phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này và yêu cầu chung về an toàn đối với thiết bị sản xuất theo TCVN 2290-78. 1.2. Yêu cầu an toàn đối với loại thiết bị nén khí cụ thể được quy định trong tiêu chuẩn hoặc điều kiện kỹ thuật của loại thiết bị nén khí đó. 2. Yêu cầu an toàn đối với kết cấu thiết bị nén khí và các bộ phận chính của nó. 2.1. Yêu cầu an toàn chung đối với kết cấu thiết bị nén khí. 2.1.1. Bố trí thiết bị nén khí (sắp xếp các máy, cụm, hệ thống điều khiển..) phải đảm bảo thuận tiện và an toàn khi lắp ráp, vận hành, bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa. 2.1.2. Bố trí chỗ làm việc (Bảng điều khiển, thiết bị chỉ báo, bộ phận điều khiển, thiết bị phụ trợ) phải phù hợp với yêu cầu về vị trí tương hỗ của các bộ phận ở chỗ làm việc. 2.1.3. Khi bảo dưỡng các bộ phận của thiết bị nén khí được bố trí cao hơn 1,8m so với sàn hoặc mặt bằng làm việc, cần trang bị thêm cho chúng bệ hoặc thanh cố định, tháo được hoặc kiểu bản lề. Kiểu bộ và thang dùng cho bảo dưỡng được quy định khi thiết kế thiết bị nén khí phụ thuộc vào thời hạn của chu kỳ bảo dưỡng. 2.1.4. Để đảm bảo an toàn nổ trong quá trình làm việc thiết bị nén khí phải thoả mãn các yêu cầu của TCVN 3255-86. 2.1.5. Tất cả các bộ phận chuyển động, quay và dẫn điện của thiết bị nén khí, của động cơ điện và cơ cấu phụ trợ phải được che chắn. 2.1.6. Các thiết bị điện của thiết bị nén khí cần đảm bảo các yêu cầu an toàn điện của thiết bị điện. 2.1.7. Sản phẩm kỹ thuật điện dùng trong trạm máy nén khí phải thoả mãn yêu cầu chung về an toàn theo TCVN 3144-79 và đáp ứng các yêu cầu về bố trí thiết bị điện và yêu cầu về kỹ thuật an toàn đối với hệ tiêu thụ khi dùng các thiết bị điện. 2.1.8. Kết cấu thiết bị nén khí, các hệ thống và cụm phụ trợ dùng trong thiết bị nén khí phải loại trừ khả năng tích và phóng tĩnh điện. 2.1.9. Kiểu thiết bị nén khí, sản phẩm kỹ thuật điện, dụng cụ đo, bộ phận điều khiển, thiết bị báo hiệu dùng trong thiết bị nén khí khi nén khí dễ nổ và khí độc hoặc được bố trí tại nơi dễ nổ phải đáp ứng yêu cầu về bố trí và vận hành an toàn máy nén khí pittong làm việc với khí dễ nổ và khí độc và yêu cầu về bố trí và vận hành an toàn đường ống dẫn khí đốt, khí độc và khí hoá lỏng. 2.1.10. Thiết bị nén khí cần phải kín, không cho phép Nồng độ chất độc hại tạo thành trong không khí vùng làm việc vượt quá nồng độ cho phép. 2.1.11. Yêu cầu chung về đặc tính ồn của thiết bị nén khí phải phù hợp với yêu cầu an toàn chung về tiếng ồn, mức ồn cho phép ở chỗ làm việc và trong vùng phục vụ theo TCVN ---------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------- TCVN 5181 : 1990 512 3985-85. 2.1.12. Yêu cầu chung về đặc tính rung của thiết bị nén khí, định mức rung ở chỗ làm việc và trong vùng phục vụ của máy nén khí phải phù hợp với yêu cầu an toàn chung về rung. 2.1.13. Các bề mặt bị đốt nóng của máy nén khí đang làm việc bố trí ở nơi có người (chỗ làm việc và lối đi chính) phải được cách nhiệt hoặc che chắn để loại trừ sự tiếp xúc ngẫu nhiên của người vận hành với các bề mặt ngoài. Xi lanh máy nén khí thể tích và vỏ máy nén khí động không cần phải cách nhiệt. Nhiệt độ các bề mặt có thể tiếp xúc được không được vượt quá 45OC trừ những thiết bị nén khí làm việc trong điều kiện nhiệt độ môi trường xung quanh lớn hơn 40OC. 2.2. Yêu cầu an toàn đối với các bộ phận làm việc. 2.2.1. Tính chất lý hoá của vật liệu các bộ phận chính máy nén khí không được thay đổi do tác động của khí nén và chất lỏng làm mát. 2.2.2. Cửa sổ và lỗ trên bề mặt ngoài của bộ phận thiết bị nén khí dùng để lắp ráp, thử nghiệm, kiểm tra và điều chỉnh các cụm cơ cấu chuyển động và nhóm pittong - xilanh phải có cửa đậy, nắp nút hoặc che chắn tin cậy. 2.2.3. Mối ghép ren của các bộ phận chuyển động trong thiết bị nén khí cần có bộ phận hãm để tránh tự tháo. 2.2.4. Để kiểm tra cơ cấu chuyển động và điều chỉnh Vị trí các bộ phận làm việc của thiết bị nén khí cần phải có bộ phận quay trục máy nén khí bằng tay hoặc cơ cấu quay trục. 2.2.5. Thiết bị nén khí cần có bộ phận ngắt tải cho máy nén khí khi khởi động và khi dùng động cơ dẫn động. 2.2.6. Kết cấu các ô chính của trục chính (rôto) thiết bị nén khí phải đảm bảo cho trục có thể di chuyển tự do theo chiều trục do dãn nở nhiệt phát sinh trong quá trình làm việc. 2.2.7. Kết cấu nhóm pittong -xilanh và cơ cấu chuyển động của thiết bị nén khí cần phải đảm bảo khả năng kiểm tra và điều chỉnh sự phân bố các không gian chết tuyến tính trong khoang nén của các xilanh. 2.2.8. Để đảm bảo xilanh có thể di chuyển dọc trục do biến dạng đàn hồi và biến dạng nhiệt nên dùng gối trượt hoặc gối lắc cho các xilanh nằm ngang của máy nén khí pittong loại lớn. 2.2.9. Kết cấu xilanh phải đảm bảo cho ống lót tự do biến dạng nhiệt. 2.2.10. Kết cấu các thiết bị trao đổi nhiệt của trạm máy nén khí cần đảm bảo điều hoà biến dạng nhiệt của vỏ và các phần tử riêng của các thiết bị này. 2.2.11. Kết cấu ống dẫn và ống góp cần đảm bảo tự điều hoà các biến dạng nhiệt (trong trường hợp cần thiết phải sử dụng thiết bị bù). Không nên dùng thiết bị bù kiểu vòng bít. 2.2.12. Dầu và chất lỏng bôi trơn dùng để bôi trơn các bộ phận của thiết bị nén khí (xilanh, lót kín bằng vòng khít của máy nén khí pittong, cụm ma sát máy nén khí ly tâm..) phải bảo toàn chất lượng của chúng trong môi trường khí nén. Cho phép bao kín bằng các vật liệu không cần bôi trơn. 2.2.13. Trên đường có áp của hệ thống bôi trơn chu kỳ của cơ cấu chuyển động cần phải lắp van điều chỉnh hoặc van thoát dầu đã điều chỉnh áp suất dầu. Trên mỗi đường dẫn đến xi lanh và vòng khít cần phải lắp van một chiều. Kết cấu hệ thống bôi trơn phải đảm bảo có dầu (chất lỏng bôi trơn) tại mọi điểm bôi trơn trước khi khởi động máy nén khí. 2.2.14. Kết cấu các te đồng thời là nơi chứa dầu của hệ thống bôi trơn cơ cấu chuyển động không cho phép phun dầu khi tăng áp suất trong khoang của các te. 2.2.15. Kết cấu các bộ phận của máy nén khí phải loại trừ khả năng chảy dầu bôi trơn ra ---------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------- TCVN 5181 : 1990 513 nơi làm việc. 2.2.16. Kết cấu hệ thống làm mát thiết bị nén khí cần loại trừ sự tiếp xúc của chất lỏng làm mát với khí nén, trừ loại máy nén khí làm mát bằng phương pháp phun chất lỏng vào khoang nén. 2.2.17. Kết cấu các đơn vị lắp ráp của hệ thống làm mát bằng chất lỏng cần phải có bộ phận tháo chất lỏng ra khỏi khoang làm mát. 2.2.18. Đường ống dẫn khí của thiết bị nén khí cần phải được chế tạo phù hợp với các quy định cơ bản về thiết bị công nghệ và tuỳ theo tính chất của khí nén đáp ứng các yêu cầu về bố trí và vận hành an toàn thiết bị nén khí cố định, đường ống dẫn khí, máy nén khí pittong làm việc với khí dễ nổ và khí độc, đường ống dẫn khí đốt, khí độc và khí hoá lỏng. 2.2.19. Những đoạn nằm ngang của đường ống dẫn khí nối với thiết bị nén khí cố định cần có độ nghiêng 1:300 về phía ra khỏi máy nén khí. 2.2.20. Các ống dẫn khí và khoang chứa khí của các thiết bị có khả năng bị tích tụ chất lỏng cần phải có thiết bị để loại trừ chất lỏng đó. 2.2.21. Các bình ngắt (dung tích đệm bộ tách nước) dùng trong máy nén khí phải phù hợp với QPVN 2-75 “Quy phạm kỹ thuật an toàn các bình chịu áp lực”. 2.3. Yêu cầu an toàn đối với bộ phận điều khiển. 2.3.1. Kết cấu các bộ phận điều khiển phải đảm bảo an toàn và thuận tiện khi tiến hành các thao tác liên quan đến điều khiển thiết bị nén khí và đáp ứng các yêu cầu về khoa học lao động của hệ thống “Người – máy”. 2.3.2. Bàn điều khiển thiết bị nén khí, mạch monemô, bánh đà, tay lái điều khiển, tay gạt điều khiển, thiết bị ngắt điện và chuyển mạch dạng xoay, dạng nút bấm và nút bật cần phải đáp ứng các yêu cầu chung về khoa học lao động của hệ thống “Người – máy”. 2.3.3. Kết cấu bộ phận điều khiển phải loại trừ việc đóng hoặc ngắt ngẫu nhiên thiết bị nén khí. 2.3.4. Kết cấu bộ phận điều khiển thiết bị nén khí làm việc ở nơi dễ nổ cần loại trừ sự hình thành tia lửa ở các bộ phận chuyển động. 2.4. Yêu cầu an toàn đối với phương tiện kiểm tra. 2.4.1. Trạm máy nén khí phải có các dụng cụ đo đảm bảo kiểm tra các thông số nén khí, chế độ làm việc của thiết bị nén khí và các hệ thống của nó. Nên dùng các dụng cụ kiểm tra các thông số từ xa. 2.4.2. Số lượng thông số được kiểm tra, giới hạn đo, vị trí đặt các dụng cụ đo kiểm tra phải phù hợp với yêu cầu của các tài liệu pháp quy kỹ thuật hiện hành và phải phù hợp với các tiêu chuẩn và điều kiện kỹ thuật của thiết bị nén khí cụ thể. 2.4.3. Tất cả các dụng cụ đo kiểm tra được sử dụng phải qua thử nghiệm theo quy định của pháp lệnh đo lường nhà nước. 2.4.4. Kết cấu thiết bị nén khí phải đảm bảo sử dụng được các phương tiện đo lường để kiểm tra khả năng làm việc và xác định tình trạng kỹ thuật của máy nén khí khi vận hành và sửa chữa. 2.4.5. Khi lắp đặt các dụng cụ đo ở độ cao từ 2 đến 5 m so với sàn làm việc đường kính vỏ dụng cụ không được nhỏ hơn 150mm. Không cho phép đặt các dụng cụ chỉ báo ở độ cao quá 5 m so với sàn làm việc. 2.4.6. Đồng hồ đo áp suất có giới hạn đo lớn hơn 10Mpa (100 kG/cm2) phải được trang bị thiết bị bảo vệ người sử dụng tránh tai nạn khi dụng cụ bị hỏng. 2.5. Yêu cầu an toàn đối với các phương tiện phát tín hiệu. 2.5.1. Thiết bị nén khí cần có hệ thống báo hiệu âm thanh và ánh sáng. Hệ thống phát ---------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------- TCVN 5181 : 1990 514 tín hiệu phải làm việc khi các thông số nén khí, chế độ làm việc của hệ thống làm mát và bôi trơn vượt quá giới hạn quy định trong các tiêu chuẩn và điều kiện kỹ thuật của các loại máy nén khí cụ thể 2.5.2. Bộ phận phát tín hiệu âm thanh phải phù hợp với yêu cầu chung về khoa học lao động trong hệ thống “ Người – máy”. 2.5.3. Bộ phận điều khiển, phương tiện phát tín hiệu cần có các ký hiệu hoặc tiêu đề đặc trưng cho trạng thái đối tượng điều khiển. 2.5.4. Bề mặt bộ phận che chắn, thiết bị bảo vệ, cũng như các bộ phận của thiết bị nén khí có thể gây nguy hiểm cho người sử dụng phải có dấu hiệu an toàn và màu sắc tín hiệu. 3. Yêu cầu an toàn đối với các thiết bị bảo vệ dùng trong kết cấu. 3.1. Cơ cấu bảo vệ, thiết bị phát tín hiệu và khoá liên động phải làm việc tự động và đảm bảo liên tục thực hiện các nguyên công công nghệ và nén khí và các thông số cho trước của quá trình nén khí, chế độ làm việc an toàn của thiết bị nén khí và các hệ thống của nó. 3.2. Số lượng thông số cần có hệ thống tín hiệu tự động và khoá liên động và chế độ làm việc của máy nén khí phải phù hợp với các tài liệu pháp quy kỹ thuật hiện hành cũng như phải phù hợp với các tiêu chuẩn và điều kiện kỹ thuật của loại thiết bị nén khí cụ thể. 3.3. Hệ thống điều chỉnh máy nén khí ly tâm cần phải đảm bảo sự làm việc ổn định của máy. 3.4. Máy nén khí ly tâm phải có thiết bị được khoá liên động với dẫn động máy nén khí để kiểm tra dịch chuyển chiều trục của roto và mức rung. 3.5. Việc trang bị cho thiết bị nén khí van và màng an toàn được quy định bởi “Quy phạm kỹ thuật an toàn các bình chịu áp lực” và các tài liệu pháp quy kỹ thuật hiện hành. Vị trí đặt van và màng an toàn, kích thước của chúng, khả năng thông qua, kiểu được quy định trong các tiêu chuẩn và điều kiện kỹ thuật của loại thiết bị nén khí cụ thể. 3.6. Trên ống dẫn khí ra của bậc nén cuối cùng cũng như trên ống trích khí áp suất trung gian phải đặt van một chiều. 3.7. Thiết bị nén khí có trang bị cơ cấu quay trục cần phải có khoá liên động để không đóng cơ cấu dẫn động của máy nén khí khi đang đóng cơ cấu quay trục và không đóng cơ cấu quay trục khi máy nén khí đang làm việc. 3.8. Bộ phận điều khiển đảm bảo dùng thiết bị nén khi có sự cố cần phải được bố trí: - Trên bảng điều khiển - đối với máy nén khí di động; - Trên bảng điều khiển và bố trí thêm ở lối ra khỏi phòng máy hoặc ở những chỗ thuận tiện và an toàn khác - đối với máy nén khí cố định. 3.9. Các bộ phận che chắn bảo vệ (theo điều 2.1.5) phải cho phép tiến hành các công việc lắp ráp, sửa chữa dự phòng. 3.10. Các phương tiện chống ồn phải đáp ứng yêu cầu an toàn chung về tiếng ồn. 3.11. Các phương tiện chống rung phải đáp ứng yêu cầu an toàn chung về rung. 4. Yêu cầu an toàn xác định theo đặc điểm lắp ráp, hiệu chỉnh vận chuyển và bảo quản. 4.1. Kết cấu bộ phận và chi tiết của thiết bị nén khí có khối lượng trên 20 kg cần đảm bảo buộc chặt chão và cáp một cách thuận tiện, tin cậy và an toàn. Trong trường hợp cần thiết phải có các vấu, lỗ, vít treo và các đồ gá khác. Trong tài liệu hướng dẫn sử dụng phải chỉ rõ sơ đồ treo buộc dùng để lắp hoặc tháo các chi tiết và đơn vị lắp ráp quan trọng có khối lượng trên 100 kg. 4.2. Cửa van ở phần dưới của xi lanh nằm ngang phải có bộ phận định vị để chúng không bị rơi khi lắp ráp và sửa chữa. ---------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------- TCVN 5181 : 1990 515 4.3. Kết cấu các te của trạm máy nén khí cố định phải cho phép tiến hành lắp ráp cácte bằng phương pháp không dùng căn đệm. 4.4. Lực xiết các mối ghép ren quan trọng cần phải được kiểm tra. Cho phép kiểm tra lực (momen) xiết theo trị số biến dạng đàn hồi của chi tiết. Danh mục các mối ghép ren rất quan trọng, lực (momen) xiết và trị số biến dạng đàn hồi tương ứng phải được cho trong tài liệu hướng dẫn sử dụng. 5. Kiểm tra thực hiện các yêu cầu an toàn. 5.1. Trước khi đưa thiết bị nén khí vào sử dụng cần phải tiến hành kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu an toàn theo tiêu chuẩn này, cũng như các tiêu chuẩn và điều kiện kỹ thuật của loại thiết bị nén khí cụ thể. Khối lượng thử nghiệm phải được quy định bởi các tiêu chuẩn và điều kiện kỹ thuật của loại thiết bị nén khí cụ thể. Việc thực hiện yêu cầu an toàn đối với mẫu thử của thiết bị nén khí cần phải được kiểm tra khi thử sơ bộ và thử nghiệm thu theo quy định chung về việc thiết kế và đưa sản phẩm vào sử dụng. 5.2. Việc thực hiện các yêu cầu an toàn đối với thiết bị nén khí sản xuất hàng loạt cần phải được kiểm tra trong quá trình thử giao nhận và thử định kỳ. 5.3. Tại nơi tiến hành thử nghiệm phải đặt các biển báo “Cẩn thận”; “Nguy hiểm”; “Cấm vào” và dòng chữ báo “Đang tiến hành thử nghiệm”, cũng như treo bản hướng dẫn và nội quy an toàn. 5.4. Phương pháp đo xác định đặc tính ồn của thiết bị nén khí theo TCVN 3151-79. Đo tiếng ồn trong vùng làm việc theo TCVN 3150-79. 5.5. Yêu cầu chung đối với việc kiểm tra thành phần các độc hại trong không khí vùng làm việc theo TCVN 3164-79. ------------------------------------------------------------------------------------------------ -------------------------------------------------------- TCVN 6156 : 1996 516 TCVN 6156 : 1996 BÌNH CHỊU ÁP LỰC - YÊU CẦU KĨ THUẬT AN TOÀN VỀ LẮP ĐẶT, SỬ DỤNG, SỬA CHỮA - PHƯƠNG PHÁP THỬ Pressure vessels - Safety engineering requirements of erection, use, repair. Testing method 1. Phạm vi áp dụng và quy định chung 1.1. Tiêu chuẩn này áp dụng cho các bình chịu áp lực (sau đây gọi tắt là bình) thuộc phạm vi hiệu lực của TCVN 6153 : 1996. 1.2. Tất cả các bình đều phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành khám nghiệm kĩ thuật trước khi đưa vào sử dụng, trong quá trình sử dụng và điều tra khi xẩy ra sự cố theo đúng quy định của tiêu chuẩn này. 1.3. Cấm sử dụng các bình đã quá kì hạn khám nghiệm ghi trong lí lịch hoặc biên bản khám nghiệm, giấy phép sử dụng. 2. Tiêu chuẩn trích dẫn TCVN 6153 : 1996 Bình chịu áp lực - Yêu cầu kĩ thuật an toàn về thiết kế, kết cấu, chế tạo. TCVN 6154 : 1996 Bình chịu áp lực - Yêu cầu kĩ thuật an toàn về thiết kế, kết cấu, chế tạo- Phương pháp thử. TCVN 6155 : 1996 Bình chịu áp lực - Yêu cầu kĩ thuật an toàn lắp đặt, sử dụng sửa chữa. 3. Khám nghiệm bình chịu áp lực 3.1. Thủ tục khám nghiệm các bình chịu áp lực 3.1.1. Đối với các bình mới lắp đặt hoặc mới sử dụng lần đầu: người chủ sở hữu phải kèm theo văn bản xin khám nghiệm các hồ sơ kĩ thuật sau: a. Lí lịch bình. b. Hồ sơ xuất xưởng của bình như trong quy định của TCVN 6153 : 1996. c. Biên bản lắp đặt (nếu là bình cố định), gồm các điều chỉnh như sau: - Tên người lắp đặt và người chủ sở hữu bình. - Đặc tính của những vật liệu bổ sung khi lắp đặt. - Tài liệu xác nhận chất lượng bình sau khi vận chuyển, lắp đặt. 3.1.2. Đối với bình đang sử dụng, người sử dụng phải có văn bản nêu rõ lí do khám nghiệm. Khi sửa chữa có thay thử, hàn ... các bộ phận chịu áp lực của bình phải có hồ sơ sửa chữa kèm theo. 3.2. Cho phép không phải thử thuỷ lực khi sử dụng lần đầu đối với các bình mới xuất xưởng không quá 18 tháng đã được thử thuỷ lực tại nơi chế tạo, được bảo quản tốt, khi vận chuyển không bị hư hỏng và trong quá trình lắp đặt không hàn vào các phần chính của bình. 3.3. Người chủ sở hữu chịu trách nhiệm làm sạch bình trước khi khám nghiệm, đồng thời cần thực hiện các biện pháp sau đây: a. Phải tháo gỡ từng phần hoặc toàn bộ lớp bọc cách nhiệt nếu có dấu hiệu nghi ngờ kim loại thành bình hư hỏng. b. Các bình đặt dưới mặt đất nếu khó xem xét thì phải đưa hẳn bình lên. c. Bình có những bộ phận đất nóng bằng điện hoặc có các bộ phận chuyển động thì phải tách riêng ra. d. Đối với các bình có chiều cao từ 2m trở lên, phải làm các công trình đảm bảo cho việc xem xét tất cả các bộ phận của bình. 3.4. Người chủ sở hữu phải ngừng vận hành để tổ chức khám nghiệm đúng thời hạn ------------------------------------------------------------------------------------------------ -------------------------------------------------------- TCVN 6156 : 1996 517 quy định và phải báo trước 5 ngày cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3.5. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền không thể đến được đúng thời hạn người sử dụng bình được quyền thành lập Hội đồng kĩ thuật để khám nghiệm. Kết quả khám nghiệm phải lập thành biên bản có đầy đủ chữ kí của các thành viên trong Hội đồng. Biên bản phải sao gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là năm ngày sau khi khám nghiệm xong. Kì hạn khám nghiệm tiếp theo phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành. 3.6. Khám nghiệm kĩ thuật bao gồm khám xét bên ngoài, bên trong và thử thuỷ lực. 3.7. Khám nghiệm bên ngoài và bên trong nhằm mục đích: a. (Đối với bình mới sử dụng lần đầu hoặc mới lắp đặt; để xác định tình trạng kĩ thuật của bình sau quá trình vận chuyển và xác định chất lượng lắp đặt đảm bảo các yêu cầu của thiết kế cũng như sự phù hợp với TCVN 6155 : 1996. b. Khi khám nghiệm định kì hoặc bất thường: nhằm xác định tình trạng kĩ thuật của bình sau một thời gian vận hành và đánh giá khả năng tiếp tục làm việc cùng thiết bị. 3.8. Khi khám xét bên ngoài và bên trong bình, cần chú ý phát hiện các thiếu sót có thể có như sau: a. Các chỗ nứt, rạn, móp, phồng, các chỗ bị gỉ mòn .... trên thành bình. b. Các phụ kiện, dụng cụ đo kiểm và an toàn không hoàn hảo. c. Các chi tiết bắt xiết bị mòn, các mối nối và vị trí cách nhiệt bị hỏng có thể làm cho các chi tiết bằng kim loại bị quá nhiệt (đối với các bình đun) ... Khi khám xét nếu thấy có hiện tượng hư hỏng lớp bảo vệ phía trong hoặc phía ngoài thành bình thì phải gỡ từng phần hoặc toàn bộ lớp bảo vệ đó để phát hiện cho hết những chỗ hư hỏng. Trường hợp bình có kết cấu ống chùm, nếu thấy nghi ngờ về tình trạng kĩ thuật trong khu vực ống chìm thì phải yêu cầu tháo từng phần hoặc toàn bộ ống chìm ra. 3.9. Thử thuỷ lực nhằm mục đích kiểm tra độ bền và độ kín của bình cũng như sự hoàn bảo của một số thiết bị kiểm tra đo lường và cơ cấu an toàn. Các phụ kiện phải được thử thuỷ lực cùng với bình. Việc thử thuỷ lực chỉ được tiến hành sau khi khám xét bên trong và bên ngoài đạt yêu cầu. 3.10. Thời hạn khám nghiệm định kì các bình: a. Khám xét bên ngoài và bên trong: ba năm một lần; b. Khám xét bên ngoài, bên trong, thử thuỷ lực: sáu năm một lần; c. Kiểm tra vận hành bình: một năm một lần; d. Đối với các bình chứa môi chất ăn mòn, thời hạn khám nghiệm ở 3.10.a và 3.10.b giảm đi 1/3. Trường hợp người chế tạo quy định thời gian khám nghiệm ngắn hơn thì theo quy định của người chế tạo. Khi không có khả năng tiến hành khám xét bên trong do đặc điểm kết cấu của bình, cho phép thay thử việc khám xét bên trong bằng thử thuỷ lực với áp suất thử quy định và khám xét những bộ phận có thể khám xét được. 3.11. Áp suất thử thuỷ lực các bình sau khi lắp đặt hoặc khi khám nghiệm định kì và bất thường. a) Đối với các bình có nhiệt độ làm việc của thành đến 200oC, áp suất thử theo bảng 1. Bảng 1 ------------------------------------------------------------------------------------------------ -------------------------------------------------------- TCVN 6156 : 1996 518 Loại bình áp suất làm việc cho phép p, kG/cm2 áp suất thử thủy lực, kG/cm2 - Các bình, xitéc hoặc thùng (trừ bình đúc) - Các bình, xitéc hoặc thùng (trừ bình đúc) - Các bình đúc và các chai nhỏ hơn 5 từ 5 trở lên Không phụ thuộc áp suất 1.5 p nhưng không nhỏ hơn 2 1,25 p nhưng không nhỏ hơn 3 1.5 p nhưng không nhỏ hơn 3 b. Đối với các bình tráng men, áp suất thử thuỷ lực theo quy định của người chế tạo nhưng không được thấp hơn áp suất làm việc cho phép. c. Đối với các bình có nhiệt độ làm việc của thành trên 200oC đến 400oC, áp suất thử không nhỏ hơn 1,5 p. d. Đối với các bình có nhiệt độ làm việc cao hơn 400oC, áp suất thử không nhỏ hơn 2p. Bình phải chịu áp suất thử trong thời gian 5 phút, sau đó giảm dần đến áp suất làm việc và duy trì áp suất này trong suốt thời gian khám xét. Bình chỉ được xác nhận là tốt trong khi thử nếu thoả mãn các yêu cầu trong 3.4.5 của TCVN 6154 : 1996. 3.12. Những trường hợp phải được khám nghiệm bất thường: a. Khi sử dụng lại các bình đã nghỉ hoạt động từ 12 tháng trở lên; b. Khi bình được cải tạo, đổi chủ sở hữu, hoặc chuyển đến lắp đặt ở vị trí mới. c Khi nắn lại các chỗ phồng, móp, hoặc sửa chữa có sử dụng phương pháp hàn các bộ phận chủ yếu của bình. d. Trước khi lót lớp bảo vệ bên trong bình. e. Khi người chủ sở hữu bình hay cơ quan nhà nước có thẩm quyền có nghi ngờ tình trạng kĩ thuật của bình. Những nguyên nhân dẫn đến việc khám nghiệm bất thường đều phải ghi rõ vào lí lịch của bình. 3.13. Khám nghiệm định kì các bình chôn dưới đất chứa các môi chất không ăn mòn hoặc bình chứa khí dầu mỡ lỏng với thành phần sunfua hyđrô không quá 5 gam trong 100m3 có thể không phải đưa lên mặt đất và không cần tháo gỡ các lớp bảo vệ bọc ngoài nếu xác định được chính xác chiều dầy và tình trạng kĩ thuật của thành bình. 3.14. Các nồi nấu sunfit và các thiết bị thuỷ ngân có lớp lót chịu axit bên trong hoặc các bình chứa khí để tác động trực tiếp cho máy cắt điện được miễn thử thuỷ lực và điều kiện phải có kết quả tốt về kiểm tra vỏ kim loại và các mối hàn bằng cách xem xét và đo đạc bên ngoài, đồng thời phải được kiểm tra bằng siêu âm với thời hạn bốn năm một lần. 3.15. Trường hợp không có điều kiện thử thuỷ lực do ứng suất trên bệ móng, trên sàn gác hoặc ngay trong bản thân bình quá lớn vì khối lượng của nước; do khó xả nước ra; do có các lớp lót bên trong ngăn cản việc cho nước vào, cho phép thay thử bằng thử áp lực khí (không khí hay khí trơ) với áp suất như khi thử thuỷ lực. Việc thử khí chỉ cho phép khi có kết quả tốt về khám xét bên ngoài và bên trong bình bằng mắt thường hoặc bằng các phương pháp không phá huỷ kim loại. 3.16. Khi thử khí phải áp dụng biện pháp an toàn sau đây : ------------------------------------------------------------------------------------------------ -------------------------------------------------------- TCVN 6156 : 1996 519 a. Van và áp kể trên đường ống nạp khí phải đưa ra xa cho đặt bình hoặc để ngoài buồng đặt bình. b. Trong thời gian bình chịu áp lực thử khí, người không có trách nhiệm phải tránh ra một chỗ an toàn. Bình phải chịu được áp suất thử trong thời gian 5 phút, sau đó giảm dần đến áp suất làm việc và tiến hành kiểm tra độ kín các mối nối bằng dung dịch xà phòng hoặc bằng các biện pháp khác. Nghiêm cấm gõ búa lên thành bình trong khi thử bằng áp lực khí. 3.17. Người chủ sở hữu bình phải tiến hành khám nghiệm bổ sung theo định kì như sau: a. Đối với các bình thông dụng: hai năm một lần, hoặc sau mỗi lần sửa chữa, bảo dưỡng. Sau khi khám xét bên trong và bên ngoài thì thử thuỷ lực đến áp suất làm việc của bình. b. Đối với các bình làm việc với môi chất ăn mòn: một năm một lần hoặc sau mỗi lần sửa chữa bảo dưỡng. Sau khi khám nghiệm bên trong và bên ngoài thì thử độ kín bằng áp lực khí (không khí hoặc khí trơ) đến áp suất làm việc của bình. 4. Khám nghiệm xitéc, thùng và chai chứa khí 4.1. Các xitéc và thùng phải được khám nghiệm định kì tại cơ sở nạp khí. Cho phép khám nghiệm các xitéc hoặc thùng chứa propan - butan tại các trạm sửa chữa của đơn vị sử dụng. Thời hạn khám nghiệm định kì các xitéc và thùng chứa khí hoá lỏng: a. Các xitéc và thùng chứa môi chất ăn mòn kim loại (clo, sulfua hyđro .. ) không ít hơn hai năm một lần. b. Các xitéc và thùng chứa propan - butan và chứa các môi chất thông dụng: không ít hơn bốn năm một lần. c. Các xitéc được cách li chân không (với chất lỏng gây lạnh): không ít hơn sáu năm một lần. 4.2. Các chai mới trước khi nạp khí lần đầu phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khám nghiệm theo tỉ lệ 5% . Nếu trong số các chai khám nghiệm phát hiện thấy có một chai nào đó không đảm bảo kĩ thuật thì phải tiến hành khám nghiệm từng chai một trong cả loạt chai. Kết quả khám nghiệm đạt yêu cầu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành. 4.3. Việc khám nghiệm định kì các chai phải do các cơ sở nạp khí hoặc trạm thử chai tiến hành. 4.4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp giấy phép khám nghiệm chai do các cơ sở nạp khí hoặc trạm thử chai nếu có đủ các điều kiện sau đây: a. Có địa điểm thử chai thuận tiện và an toàn. b. Trang bị đầy dủ dụng cụ và thiết bị phục vụ cho việc khám nghiệm. c. Có quy trình khám nghiệm chai. d. Công nhân khám nghiệm chai phải thành thạo nghiệp vụ và được giao trách nhiệm bằng văn bản. Khi cấp giấy phép khám nghiệm chai, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải đăng kí con dấu và chữ số bằng thép của cơ sở nạp khí hoặc trạm thử chai dùng đe đóng vào thành chai. 4.5. Việc khám nghiệm các chai phải tiến hành trong buồng riêng có trang bị an toàn đặc biệt, nhiệt độ môi trường không được thấp hơn 12oC, được phép dùng nguồn điện không quá 12V để soi sáng khi khám xét bên trong chai. Khi khám xét các chai chứa khí nổ, các bộ phận của đèn cầm tay và thiết bị điện phải là loại an toàn chống nổ. 4.6. Các chai đang sử dụng phải được khám nghiệm định kì không ít hơn 5 năm một ------------------------------------------------------------------------------------------------ -------------------------------------------------------- TCVN 6156 : 1996 520 lần. Các chai chứa khí ăn mòn, (clo, clorua mêtin, phốt đen, sulfua hydro, anhydric sunfurơ, clorua hyaro .. .); các chai chứa khí nén hoặc khí hoá lỏng làm nhiên liệu cho các phương tiện vận chuyển phải khám nghiệm định kì không ít hơn 2 năm một lần. Nếu người chế tạo quy định thời hạn khám nghiệm định kì ngắn hơn thì theo quy định của người chế tạo. 4.7. Trình tự khám nghiệm kĩ thuật các chai: - Khám xét bên ngoài và bên trong. - Xác định khối lượng và dung tích. - Thử thuỷ lực. Việc kiểm tra khối lượng và dung tích chỉ phải tiến hành đối với những chai được dập liền. Trước khi khám nghiệm, các chai phải được tẩy sạch cáu bẩn. Khi cần thiết phải áp dụng biện pháp khử khí. Các chai bị long vòng cổ hoặc tuột để ... phải xử lí trước khi khám nghiệm. 4.8. Khi khám xét bên trong và bên ngoài chai, nếu phát hiện thấy các khuyết tật sau đây thì phải loại bỏ: - Có vết nứt. - Thành chai bị sùi vẩy. - Phồng hoặc móp. - Gỉ mòn hoặc có vết xước sâu quá 10% chiều dầy định mức. - Răng cố chai bị mòn, bị sứt mẻ. - Không đóng dấu chìm các số liệu hộ chiếu, hoặc các số liệu hộ chiếu không rõ ràng. 4.9. Dung tích của chai được xác định bằng hiệu số giữa khối lượng chai đầy nước và khối lượng chai không. Cũng có thể xác định dung tích chai bằng biện pháp tin cậy khác. 4.10. Các chai được chế tạo theo phương pháp dập liền (dung tích từ 12 đến 55 lít), nếu bị giảm khối lượng hoặc tăng dung tích quá mức thì phải giảm áp suất làm việc định mức theo bảng 2. Bảng 2 Giảm khối lượng chai,% Tăng dung tích chai,% Kết luận Từ 7,5 đến 10 từ 1,5 đến 2 - Chỉ cho phép làm việc đến 85% áp suất cho phép ban đầu Trên 10 đến 15 Trên 2 đến 2,5 - Chỉ cho phép làm việc đến 50% áp suất cho phép ban đầu Trên 15 đến 20 Trên 2,5 đến 3 - Chỉ được làm việc ở áp suất từ 6kG/cm2 trở xuống. Trên 20 Trên 3 - Loại bỏ 4.11. Trên thành các chai bị giảm áp suất làm việc phải đóng dấu chìm các số liệu về khối lượng dung tích và áp suất làm việc. Các số liệu cũ phải được xoá đi cách đóng hai dầu gạch chéo. 4.12. Sau khi khám nghiệm có kết quả phải đóng dấu chìm trên thành chai các số liệu sau đây: - Dấu của người (đơn vị) khám nghiệm chai; ------------------------------------------------------------------------------------------------ -------------------------------------------------------- TCVN 6156 : 1996 521 - Ngày tháng năm khám nghiệm và lần khám nghiệm tiếp theo (trên cùng một hàng với dấu của người (đơn vị) khám nghiệm). Đồng thời phải ghi vào sổ khám nghiệm chai các số liệu sau đây : a. Số thứ tự các chai được khám nghiệm. b. Mã hiệu chai; tên nước sản xuất. c. Số chế tạo; ngày tháng năm chế tạo. d. Ngày tháng năm khám nghiệm và lần khám nghiệm tiếp theo. e. Khối lượng chai do người chế tạo đóng, kg. f. Khối lượng chai được xác định khi khám nghiệm, kg. g. Dung tích của chai do người chế tạo đóng. h. Dung tích xác định khi khám nghiệm. i. Áp suất được phép làm việc của chai, kG/cm2. k. áp suất thử chai, kG/cm2. l. Đánh giá tình trạng kĩ thuật của chai. m. Chữ kí của người khám nghiệm chai. n. Xác nhận chung của người phụ trách kĩ thuật và thủ trưởng đơn vị. 4.13. Các chai đã loại bỏ phải được đục hỏng ren trên cổ chai hoặc khoan trúng vỏ chai để tránh trường hợp nhầm lẫn có thể nạp khí vào chai. 4.14. Các chai đã nạp đầy khí bảo quản trong kho, khi đến hạn khám nghiệm định kì, người bảo quản phải tổ chức khám nghiệm theo tỉ lệ 5% . Nếu các chai khám nghiệm đạt yêu cầu thì được phép bảo quản tiếp cả loạt chai còn lại không quá một năm nữa. Nếu các chai đưa ra khám nghiệm không đạt yêu cầu thì phải có biện pháp sử dụng hoặc xả hết khí ra để khám nghiệm kĩ thuật từng chai một. Thời hạn sử dụng hoặc xả khí ra không chậm quá một tháng kể từ ngày khám nghiệm không đạt yêu cầu. 5. Điều tra sự cố bình 5.1. Các sự cố dẫn tưới bình phải khám nghiệm kĩ thuật bất thường phải được tiến hành điều tra để xác định nguyên nhân và biện pháp xử lí. Việc điều tra do một hội đồng được thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, trong đó cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn lao động phải là một thành viên của hội đồng. Nếu sự cố gây tai nạn cho người thì việc khai báo điều tra theo đúng chế độ khai báo và điều tra tai nạn lao động hiện hành. 5.2. Người chủ sở hữu bình có trách nhiệm báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng phương tiện thông tin nhanh nhất về những sự cố, quy định tại điều 5.1 của tiêu chuẩn này, và chịu trách nhiệm về kinh phí trong suốt quá trình điều tra. ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------- 522 MỤC LỤC TT Tên Trang 1 TCVN 3254 : 1989 - An toàn cháy – yêu cầu chung 2 TCVN 3255 : 1986 - An toàn nổ - yêu cầu chung 3 TCVN 4878 : 2009 (iso 3941 : 2007) - Phòng cháy và chữa cháy - phân loại cháy 4 TCVN 4879 : 1989 (ISO 6309 : 1987) - Phòng cháy – dấu hiệu an toàn 5 TCVN 5303 : 1990 - An toàn cháy – Thuật ngữ và định nghĩa 6 TCVN 5279 : 1990 - An toàn cháy nổ - Bụi cháy - Yêu cầu chung 7 TCVN 2622 : 1995 - Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế 8 TCVN 6160 : 1996 - Phòng cháy chữa cháy - Nhà cao tầng - Yêu cầu thiết kế 9 TCVN 4317 : 1986 - Nhà kho - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế 10 TCVN 5065 : 1990 - Khách sạn - Tiêu chuẩn thiết kế 11 TCN 48 : 1996 - Phòng cháy chữa cháy các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ - những quy đỊnh chung 12 TCVN 6161 : 1996 Phòng cháy chữa cháy – Chợ và trung tâm thương mại - Yêu cầu thiết kế. 13 TCN 58 : 1997 - Phòng cháy chữa cháy chợ và trung tâm thương mại, yêu cầu an toàn trong khai thác 14 TCVN 3890 : 2009 - Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng 15 TCVN 5738 : 2000 (soát xét lần 1) - Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật 16 TCVN 5760 : 1993 - Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt và sử dụng 17 TCVN 7336 : 2003 - Phòng cháy chữa cháy Hệ thống Sprinkler tự động Yêu cầu thiết kế và lắp đặt 18 TCVN 6101 : 1996 (ISO 6183:1990) – Thiết bị chữa cháy – Hệ thống chữa cháy cacbon dioxit thiết kế và lắp đặt 19 TCVN 4513 : 1988 (Nhóm H) - Cấp nước bên trong - Tiêu chuẩn thiết kế 20 TCN 33 : 1985 – Cấp nước mạng lưới bên ngoài và công trình – yêu cầu thiết kế 21 TCVN 7435-1:2004 (ISO 11602-1:2000) - Phòng cháy, chữa cháy - bình chữa cháy xách tay và xe đẩy chữa cháy – phần 1: lựa chọn và bố trí 22 TCVN 7435 - 2:2004 (ISO 11602 2:2000) - Phòng cháy, chữa cháy- bình chữa cháy xách tay và xe đẩy chữa cháy – phần 2: kiểm tra và bảo dưỡng 23 TCVN 5507 : 2002 (Soát xét lần 2) - Hoá chất nguy hiểm - Qui phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển 24 TCVN 4245 : 1996 (soát xét lần 1) - Yêu cầu kỹ thuật an toàn trong sản xuất, sử dụng Oxy, Axetylen 25 TCVN 5684 : 2003 - An toàn cháy các công trình dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - yêu cầu chung 26 TCVN 4530-1998 – Cửa hàng xăng dầu - Yêu cầu thiết kế 27 TCVN 5307 : 1991 (Nhóm H) Kho dầu mỏ và sản phẩm của dầu mỏ - Tiêu chuẩn thiết kế 28 TCVN 5334 : 2007 – Thiết bị điện kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu an toàn trong thiết kế, lắp đặt và sử dụng 29 Thông tư hướng dẫn kinh doanh khí đót hóa lỏng 30 TCVN 6223 : 2011 – Cửa hàng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) – Yêu cầu chung về an toàn 31 TCVN 6304 : 1997 - Chai chứa khi đốt hóa lỏng – Yêu cầu an toàn trong bảo quản, xếp dỡ và vận chuyển. 32 TCVN 6485 : 1999 - Khí đốt hóa lỏng (LPG) – Nạp khí vào chai có dung tích nước đến 150 lít - Yêu cầu an toàn 33 TCVN 7441 : 2004 – Hệ thống cung cấp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) tại nơi tiêu thụ - Yêu cầu thiết kế, lắp đặt và vận hành ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------- 523 34 TCXD 25 : 1991 - Đặt đường dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng - Tiêu chuẩn thiết kế. 35 TCVN 46 : 1984 - Chống sét cho các công trình xây dựng - Tiêu chuẩn thiết kế, thi công 36 TCVN 4756 : 1989 - Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện 37 TCVN 3146 : 1986 - Công việc hàn điện - Yêu cầu chung về an toàn 38 TCVN 2292 : 1978 - Công việc sơn - Yêu cầu chung về an toàn 39 TCVN 2293 : 1978 - Gia công gỗ - Yêu cầu chung về an toàn 40 TCVN 6156 : 1996 - Bình chịu áp lực - Yêu cầu kĩ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa - phương pháp thử

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmot_so_tcvn_ve_phong_chay_chua_chay_895.pdf