Thứ sáu, nâng cao công nghệ, tính tiện ích
trong việc cung cấp dịch vụ
Một cách tổng thể, các công ty luật cũng
cần tự đánh giá và xem xét lại mình trong việc
đang cung cấp dịch vụ pháp lý cho ai và như
thế nào, đã đáp ứng các nhu cầu của khách
hàng hay chưa? Đã giúp khách hàng được
những gì? Liệu dịch vụ của mình còn có điểm
nào yếu kém khiến khách hàng chưa hài lòng?
Phân khúc thị trường nào phù hợp cho quy mô
hiện tại của tổ chức?
Trong bối cảnh công nghệ phát triển như
hiện nay, các tổ chức hành nghề luật sư cũng
cần ứng dụng những công nghệ mới vào trợ
giúp công việc hàng ngày của mình. Việc thiết
lập hệ thống hoá đơn điện tử (e-billing), hệ
thống quản lý văn bản, lưu giữ thông tin, phần
mềm quản lý khách hàng là những công
việc cần thiết được triển khai ngay với những
ứng dụng công nghệ tốt nhất. Những tiện ích
của các phần mềm công nghệ sẽ góp phần
nâng cao tính hiệu quả trong việc cung cấp
dịch vụ pháp lý, mặt khác sẽ giảm thiểu chi
phí cho khách hàng. Nhiều công ty luật sau
khi áp dụng kỹ thuật công nghệ cao đã không
những gia tăng uy tín dịch vụ của mình mà
còn giảm được chi phí quản lý, thuê nhân viên
hỗ trợ.
Bên cạnh việc tạo lập và ứng dụng những
hệ thống kỹ thuật mới để duy trì và nâng cao
chất lượng dịch vụ của mình, nhiều tổ chức
hành nghề luật sư năng động cũng đã thuê
tuyển các chuyên gia khác trong lĩnh vực công
nghệ thông tin, chuyên gia quản trị mạng.
Trong trường hợp nguồn tài chính của tổ chức
hành nghề luật sư có hạn, Luật sư quản trị có
thể thuê ngoài (outsource) những chuyên gia
làm việc theo giờ hoặc theo từng thời hạn nhất
định. Dù theo cách thức nào, các tổ chức hành
nghê luâ ̀ t sư cũng cần áp dụng công nghệ trong ̣
hoạt động nghề nghiệp của mình để duy trì và
thu hút khách hàng tốt hơn.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 22/01/2022 | Lượt xem: 204 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số vấn đề về quản lý công việc và quản trị tổ chức hành nghề của luật sư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP
28
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ CÔNG VIỆC VÀ QUẢN TRỊ
TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CỦA LUẬT SƯ
Trần Thị Ngân1
Phạm Quỳnh Lan2
Tóm tắt: Luật sư là một nghề chịu nhiều áp lực. Người hành nghề luật sư cần có tri thức,
phẩm chất đạo đức và họ độc lập chịu trách nhiệm trước những “sản phẩm tư vấn”, công việc
thực hiện theo chỉ định/ ủy quyền của khách hàng. Khi luật sư dấn thân vào “nghiệp” doanh
nhân – là khi họ tham gia góp vốn, thành lập tổ chức hành nghề luật sư, trực tiếp điều hành,
quản trị một tổ chức có mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, luật sư – doanh nhân gánh trên vai mình
không chỉ trách nhiệm với khách hàng mà đó còn là trách nhiệm của người quyết định sự sống
còn, phát triển của tổ chức hành nghề luật sư – nơi họ đặt nhiều kỳ vọng và tâm huyết. Vậy luật
sư, nhà quản trị tổ chức hành nghề luật sư cần có những kỹ năng gì để quản lý công việc, quản
trị tổ chức hành nghề thành công? Bài viết sẽ tập trung phân tích các kỹ năng quản lý công việc
và quản trị công ty của luật sư.
Từ khóa: Kỹ năng của luật sư, kỹ năng quản lý công việc; kỹ năng quản trị; tổ chức hành
nghề luật sư.
Nhận bài: 10/05/2018; Hoàn thành biên tập: 23/05/2018; Duyệt đăng: 26/7/2018.
Abstract: Lawyer is a career enduring lots of pressure. Working as a lawyer requires
knowledge, morals and lawyers independently take responsibility for “consulting product”, the
task made at the authorization/assignation of the clients. Lawyers work as businesspersons when
they have capital, establish organization of lawyers practicing organization, directly involve in
administrating, managing a profitable organization. Lawyers-businesspersons take responsibility
with their clients and with the existence, development of the lawyers practicing organization-
where they expect and dedicate with their heart. Therefore, what skills do the lawyers, managers
of the lawyers practicing organizationneed to successfully manage their works? The article will
focus on analyzing skills of managing works and company of the lawyers.
Keywords: Lawyer’s skills; skills of managing works; skills of administration; lawyers
practicing organization.
Date of receipt: 10/05/2018; Date of revision: 23/05/2018; Date of approval: 26/7/2018.
Trong quá trình hành nghề, mỗi luật sư phải
đối mặt với áp lực từ nhiều phía, sự thúc giục
của khách hàng, các công việc đến hạn Để
luật sư có thể giải quyết những công việc đó
trong một khoảng thời gian hữu hạn, không có
cách nào khác ngoài việc nâng cao năng suất
và chất lượng làm việc. Một luật sư có hiệu
suất làm việc cao là luật sư có kỹ năng quản lý
công việc một cách khoa học. Theo nghĩa rộng,
quản lý công việc được hiểu là cách thức tổ
chức, sắp xếp việc thực hiện một chuỗi các
hành động để tạo nên kết quả công việc trong
một khoảng thời gian giới hạn. Để đạt được
hiệu suất công việc cao, bất kỳ ai, với bất kỳ
nghề nghiệp nào, người thực hiện cũng cần
hình thành và rèn luyện cho mình những kỹ
năng nhất định để có thể hành nghề một cách
hiệu quả, tạo được sự cân bằng giữa công việc
và cuộc sống riêng của mình.
Với luật sư giữ vai trò là người quản lý
của tổ chức hành nghề, ngoài các kỹ năng
quản lý công việc cá nhân, họ còn có nhiệm
1 Thạc sỹ, Luật sư, Phó Giám đốc Công ty Luật L.A Hà Nội
2 Thạc sỹ, Giảng viên Khoa Đào tạo Luật sư, Học viện Tư pháp
Soá chuyeân ñeà “Luaät sö vaø ñaïo ñöùc ngheà luaät sö”
29
vụ quản trị, điều hành tổ chức sao cho chiến
lược, các mục tiêu phát triển đã đề ra được
hoàn thành. Quản trị, theo Mary Parker
Follett3, là nghệ thuật đạt được mục đích
thông qua người khác. Một cách chi tiết hơn,
quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, kiểm
soát hoạt động của các thành viên trong tổ
chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của
tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Theo
cách hiểu này, quản trị tổ chức hành nghề luật
sư được hiểu là tổng thể các phương thức và
cách thức áp dụng trong mối quan hệ nội bộ
cũng như mối quan hệ với các bên có liên
quan để tổ chức hành nghề được vận hành
theo đúng mục tiêu định trước. Các phương
thức và cách thức này tác động đến mối quan
hệ giữa luật sư sáng lập, người quản lý tổ
chức hành nghề, luật sư thành viên và các bên
có liên quan khác nhằm duy trì và thúc đẩy sự
phát triển của tổ chức hành nghề.
1. Quản lý công việc của luật sư
Một luật sư biết cách quản lý, tổ chức công
việc sẽ mang lại nhiều lợi ích hơn cho khách
hàng, nếu họ không phải là người có khả năng
thiên bẩm trong việc sắp xếp mọi thứ một cách
trật tự và ngăn nắp, họ vẫn có thể rèn luyện các
kỹ năng này. Luật sư cần nhận thức và thực
hiện việc quản lý công việc đảm bảo các tiêu
chí sau:
Thứ nhất, biết cách quản lý thời gian và
không trì hoãn việc giải quyết công việc
Trước khối lượng công việc mỗi ngày, luật
sư thường hay than phiền rằng “tôi không bao
giờ có đủ thời gian để làm mọi việc tôi mong
muốn” dù vậy, hãy lập danh sách các công
việc cần làm cho ngày hôm sau vào cuối mỗi
ngày làm việc, và danh sách các công việc cần
giải quyết theo tuần, tháng; sắp xếp chúng với
các ký hiệu màu sắc hay hình ảnh đủ khiến bạn
phân biệt được đâu là việc quan trọng, đâu là
việc ít quan trọng hơn. Hôm sau sẽ là khoảng
thời gian để bắt đầu thực hiện các công việc
cần làm chứ không nên dành cả một tiếng đầy
hứng khởi của mỗi sáng để lập danh sách công
việc. Ngay cả khi việc quan trọng là một việc
rất “khó nhằn”, rất đau đầu thì bạn hãy thực
hiện công việc đó trước tiên. Đồng thời, luật
sư cần chú ý tới lịch và thời hạn giải quyết cho
mỗi công việc, chắc chắn rằng bạn không bỏ
sót bất cứ thứ gì. Bỏ lỡ những công việc trọng
yếu không chỉ khiến luật sư khó chạm đến
thành công cho riêng mình mà trong những
trường hợp nhất định, còn bỏ lỡ những cơ hội
tối ưu hóa quyền và lợi ích cho khách hàng,
ảnh hưởng trực tiếp đến quyêǹ, lợi ích và nghĩa
vụ của khách hàng.
Thứ hai, ghi chép lại mọi thứ, tập trung trí
tuệ và công sức để giải quyết công việc
Tại mỗi thời điểm, luật sư có thể làm việc
cho nhiều khách hàng khác nhau, thay vì cố
gắng ghi nhớ tất cả các thông tin bằng não bộ,
luật sư cần ghi chép lại mọi vấn đề để đảm
bảo không có sự nhầm lẫn thông tin giữa các
khách hàng và thông tin được ghi nhớ một
cách chính xác.
Người xưa có câu “Một giờ hăng say bằng
cả ngày lao động”. Công việc nào cũng cần sự
chuyên tâm, tập trung trí tuệ và công sức để có
thể giải quyết được các vấn đề đặt ra. Công
việc của luật sư là công việc của người tư vấn,
người hỗ trợ/ thay mặt hoặc đại diện cho khách
hàng giải quyết những công việc liên quan đến
rất nhiều lĩnh vực khác nhau. Khách hàng luôn
kỳ vọng luật sư không chỉ đồng hành cùng họ
đối diện với những tình huống xấu mà còn chỉ
ra cho họ các vấn đề pháp lý có liên quan,
phương án tối ưu lợi ích, giảm thiểu rủi ro để
họ có những quyết định tốt nhất. Để đáp ứng
được kỳ vọng đó từ khách hàng, luật sư cần có
những giải pháp đúng luật, kịp thời và hiệu
quả. Điều này chỉ thực sự có được khi luật sư
tập trung cao độ cho công việc của mình.
Để có thể tập trung vào một công việc, luật
sư cần biết “giảm tải” cho mình ở những công
3 Nhà tư vấn quản lý, tiên phong trong lĩnh vực lý thuyết tổ chức và hành vi tổ chức, được biết đến như một người
tiên phong trong lĩnh vực lý thuyết tổ chức và hành vi tổ chức khoa học quản trị hiện đại.
HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP
30
việc khác, có thể chuyển các cuộc điện thoại,
email hoặc gặp gỡ khách hàng cho trợ lý, thư
ký, nhân viên hỗ trợ khác hoặc tự mình săṕ xếp
một khoảng trời gian trong ngày để thực hiện
các công việc được xem là “ít quan trọng” đó.
Sự tập trung cao độ cho công việc quan trọng
không đồng nghĩa với việc luật sư cho phép
mình bất cẩn, thiếu chuyên nghiệp đối với các
công việc ít quan trọng hơn. Warren Buffett4
đã từng nói “bạn mất 20 năm để xây dựng danh
tiếng và chỉ 5 phút để làm hỏng nó. Nếu bạn
nghĩ thật sự về điều này, bạn có thể làm mọi
thứ một cách khác đi”.
Thứ ba, sử dụng công nghệ thông tin trong
quản lý và giải quyết công việc
Sự phát triển của khoa học công nghệ đã
đem lại những lợi ích to lớn cho sự phát triển
của xã hội, giới luật sư ngày này có thể lưu trữ
hồ sơ, tài liệu trong các thiết bị di động và làm
việc ở bất cứ nơi đâu mà không phải mang theo
hồ sơ hay các bộ luật dày. Hiệu suất công việc
vì vậy cũng tăng lên gấp nhiều lần, thay vì sử
dụng sổ sách ghi chép luật sư có thể sử dụng
máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại,
máy ghi âm và các phần mềm quản lý công
việc được thiết kế riêng cho tổ chức, hoặc các
phần mềm phổ biến như Evernote, Microsoft
Excel, Google Sheetđể lưu trữ thông tin,
kiểm tra lịch làm việc, tiến trình giải quyết
công việcVí dụ trong việc lưu trữ hồ sơ của
luật sư, thường có khối lượng rất lớn, hồ sơ
phục vụ công việc có thể dưới dạng bản in và
hồ sơ điện tử. Dù dưới hình thức nào, việc sắp
xếp, lưu trữ hồ sơ cũng cần có những nguyên
tắc nhất định giúp Luật sư có thể quản lý công
việc một cách khoa học, thuận lợi.
Thứ tư, tuân thủ nguyên tắc“không làm
việc theo cảm hứng”
Trong một số nghề nghiệp, cảm hứng đã
tạo ra những tác phẩm kiệt xuất. Tuy nhiên,
không phải người thực hiện những công việc
đó lấy cảm hứng là điều kiện để tạo ra tác
phẩm mà họ đã luôn tuân theo một lịch trình
làm việc nhất định và cảm hứng là một chất
xúc tác. Nghề luật sư cần những kết quả công
việc chuẩn xác về mặt pháp lý, đồng thời luật
sư chịu trách nhiệm độc lập về việc tư vấn,
thực hiện công việc theo ủy quyền của khách
hàng, họ không đợi cho đến khi luật sư có cảm
hứng làm việc. Do vậy, nếu làm việc theo tâm
lý chủ quan, luật sư không thể đạt được kết quả
công việc như mong muốn. Đê ̉hài hòa giữa cái
“tôi” và chiến thắng tâm lý tiêu cực, luật sư cần
kỷ luật với chính mình, đề ra những thời hạn
hoành thành công việc và xác định rõ mục tiêu
công việc.
2. Quản trị tổ chức hành nghề của luật sư
Theo quy định của Luật Luật sư sửa đổi
năm 2012, tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:
- Văn phòng luật sư;
- Công ty Luật, gồm: Công ty Luật hợp
danh, Công ty Luật TNHH một thành viên,
Công ty Luật TNHH hai thành viên trở lên.
Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập
được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh
nghiệp tư nhân5. Mô hình hoạt động của văn
phòng luật sư thông thường sẽ là: Trưởng văn
phòng luật sư, các trưởng nhóm/bộ phận hoặc
phòng ban chuyên trách về một lĩnh vực pháp
lý cụ thể và đội ngũ nhân viên hỗ trợ.
Công ty luật hợp danh do ít nhất hai luật
sư thành lập. Công ty luật hợp danh không có
thành viên góp vốn6. Các luật sư hợp danh
chịu trách nhiệm đối với hoạt động kinh doanh
của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình,
không phân biệt vốn/ tài sản đưa vào kinh
doanh và vốn/ tài sản thuộc sở hữu cá nhân.
Trong công ty luật hợp danh, các thành viên
hợp danh có vai trò quan trọng, nắm giữ các
chức danh quản lý công ty và cùng nhau thực
4 Tỷ phú Warren Buffett sinh ngày 30 tháng 8 năm 1930 tại Omaha, tiểu bang Nebraska, Hoa Kỳ. Ông là một nhà
đầu tư, doanh nhân và nhà từ thiện. Năm 2007, ông được tạp chí Time đưa vào danh sách “100 người nhiều ảnh
hưởng nhất thế giới”.
5 Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật sư năm 2006.
6 Theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật sư năm 2006
Soá chuyeân ñeà “Luaät sö vaø ñaïo ñöùc ngheà luaät sö”
31
hiện việc điều hành công ty. Tùy thuộc vào sự
thỏa thuận của các luật sư hợp danh, mô hình
quản trị công ty có thể bao gồm: Hội đồng
thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc. Chủ tịch Hội
đồng thành viên có thể đồng thời là Giám đốc/
Tổng Giám đốc.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do một luật sư thành lập và làm
chủ sở hữu. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên do ít nhất hai luật sư
thành lập7. Luật sư sáng lập Công ty chịu trách
nhiệm về nghĩa vụ các khoản nợ và tài sản
khác của Công ty trong phạm vi số vốn góp
vào Công ty. Cơ cấu tổ chức của Công ty luật
TNHH một thành viên thường theo mô hình
giản đơn, bao gồm: Chủ tịch Công ty; Giám
đốc/ Tổng Giám đốc. Chủ tịch Công ty có thể
đồng thời là Giám đốc/ Tổng Giám đốc. Công
ty luật TNHH hai thành viên trở lên có cơ cấu
tổ chức bao gồm: Hội đồng thành viên, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc/ Tổng
Giám đốc. Các hãng luật lớn có thể có Ban
giám đốc, mỗi Giám đốc phụ trách một lĩnh
vực chuyên sâu và có thể có rất nhiều luật sư
chuyên trách, mỗi luật sư thường có trợ lý hỗ
trợ và giúp việc cho Luật sư.
Trong những năm trở lại đây, đặc biệt là
sau khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ
chức thương mại thế giới (WTO), thị trường
pháp lý trong nước đang trong thời kỳ nở rộ.
Cùng với điều này là sự thay đổi rất lớn trong
nhận thức của người dân, Doanh nghiệp khi
sử dụng dịch vụ pháp lý. Những người quan
tâm đến dịch vụ pháp lý không chỉ tìm đến
Luật sư khi đã bị “thiệt hại” hay rơi vào vòng
lao lý, họ còn thực sự cần đến luật sư với vai
trò của người “kiểm soát rủi ro”, là đối tác
thực thụ để họ có thể chia sẻ ý tưởng và hợp
tác lâu dài. Trong bối cảnh này, ngày càng
nhiều tổ chức hành nghề luật sư được đăng
ký thành lập. Có rất nhiều tổ chức hành nghề
luật sư khẳng định được vị thế của mình,
không ngừng phát triển, đồng thời, cũng có
những tổ chức đang cố gắng, loay hoay với
mục đích sinh tồn.
Luật sư là người tư vấn, hướng dẫn cho các
tổ chức, pháp nhân khác về hệ thống các thiết
chế, chính sách, định hướng vận hành và quản
lý. Vậy, với ngay chính tổ chức hành nghề mà
luật sư là chủ sở hữu, là thành viên sáng lập,
luật sư sẽ quản trị tổ chức đó như thế nào? Để
quản trị tốt tổ chức hành nghề, luật sư cần nhận
thức đầy đủ các vấn đề sau:
Thứ nhất, cần đặt con người ở vị trí
trung tâm.
Khi vận hành tổ chức hành nghề, luật sư
cần lưu ý bản chất của các tổ chức này mang
tính chất đối nhân nhiều hơn đối vốn. Sự đóng
góp của một luật sư trong tổ chức hành nghề
vượt xa hơn số vốn họ đăng ký góp hoặc đầu tư
vào tổ chức đó. Một công ty luật danh tiếng
luôn cần có đội ngũ luật sư đủ mạnh, có trí tuệ,
năng lực, kinh nghiệm và chuyên biệt với từng
lĩnh vực khác nhau để có thể cung cấp dịch vụ
pháp lý đa dạng, chất lượng cao. Chính sự
chuyên nghiệp của luật sư thành viên tạo nên
sức mạnh của tổ chức hành nghề. Vì vậy, ngoài
kỹ năng quản trị của một doanh nhân, người
quản trị tổ chức hành nghề luật sư cần điều
hành tổ chức trên cơ sở công bằng, khách quan,
tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp và niềm tin
gắn kết trong tập thể của từng cá nhân luật sư
thành viên.
Thứ hai, kiên định, loại bỏ cái tôi và lợi ích
cá nhân.
Đặc điểm của luật sư là tính độc lập cao. Họ
cũng là những người am hiểu luật pháp, có tinh
thần tranh đấu và luôn nhìn nhận các vấn đề
trong quản trị công ty một cách đa diện, có phản
biện. Vì vậy, các vấn đề nội bộ, nguyên tắc hợp
tác và quản trị công ty luôn cần đạt được sự
thống nhất và cần được xem đó là luật cơ bản để
duy trì sự hợp tác, phát triển lâu dài của công ty.
Khi yếu tố tình cảm – một phần khó định nghĩa
nhưng là chất xúc tác có thật, gắn kết và gia tăng
7 Theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật sư năm 2006
HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP
32
sự hợp tác giữa các luật sư sáng lập có nguy cơ
bị lung lay, các luật sư cần dựa vào các nguyên
tắc quản trị đã được chính mình “luật hóa” bằng
văn bản có đủ chữ ký của các thành viên để xem
xét quyền, trách nhiệm. Hoạt động kinh doanh
nào cũng chỉ có thể thực sự thành công khi
người quản lý kiên định và tập trung vào các
chiến lược của mình. Loại bỏ cái tôi, lợi ích
riêng cũng là cách để tổ chức hành nghề luật sư
đạt được nguyên tắc quản trị “lấy con người làm
trung tâm” và vì mục tiêu phát triển lâu dài của
tổ chức hành nghề luật sư.
Thứ ba, xây dựng văn hóa riêng trong mỗi
tổ chức hành nghề luật sư để nâng cao sự gắn
kết giữa các thành viên.
Văn hóa doanh nghiệp là tổng hòa của
những triết lý kinh doanh, phương thức quản
lý, tiêu chuẩn đạo đức, quy chuẩn hành vi
ứng xử trong nội bộ và ứng xử giữa các
thành viên trong tổ chức đối với khách hàng,
bên thứ ba khác. Đối với các tổ chức hành
nghề luật sư, văn hóa nội bộ được hiểu là
những giá trị cốt lõi, những thói quen,
những thể thức được áp dụng trong tổ chức
tạo nên những đặc điểm riêng có ở tổ chức
đó. Có thể lấy ví dụ như: đồng phục, quy
chuẩn về cách nghe điện thoại, cách trả lời
email, cách đặt tên một file trên hệ thống
máy tính, cách tổ chức chào cờ và hát quốc
ca vào mỗi sáng thứ hai hàng tuần, cách tổ
chức sinh nhật cho các thành viên một cách
rất “dị” nhưng chân thành và vui vẻ,Tất
cả những điều này tạo nên đặc trưng riêng
của tổ chức hành nghề, đặt mọi người trong
một tập thể được đặc định hóa bởi những
tiêu chuẩn nhất định.
Đê ̉có thể tạo dựng văn hóa nội bộ đủ mạnh
khiến cho các thành viên cảm thấy tự hào,
hứng khởi khi tham gia và tuân thủ, có thể
tham khảo quy trình xây dựng như sau:
Xác định những giá trị cốt lõi, truyền bá và
tạo niềm tin của mọi thành viên trong tổ chức
hành nghề về những giá trị đó;
Tuyển chọn nhân sự đáp ứng các tiêu chuẩn
đặc định của tổ chức;
Đào tạo nhân sự để họ thực sự là những
thành viên tạo nên giá trị cốt lõi của tổ chức;
Xây dựng những tấm gương sáng; hình
tượng điển hình trong tổ chức;
Xác lập quy chế khen thưởng nhằm khích
lệ nhân sự có nỗ lực hoàn thành công việc, gắn
bó lâu dài với tổ chức, đồng thời, việc xử phạt
cho những hành vi vi phạm cũng cần thật chính
xác, kịp thời và nghiêm minh.
Thứ tư, chuyên biệt hóa trách nhiệm của
từng thành viên quản trị
Trên một diễn đàn những người hành nghề
luật, câu hỏi “hãy kể tên những luật sư vừa
giỏi nghề vừa giỏi kinh doanh” đã không nhận
được nhiều câu trả lời nêu đích danh luật sư
“giỏi” đồng thời trong cả 2 lĩnh vực đó. Nhiều
luật sư khi làm nghề rất xuất sắc, tuy nhiên với
vai trò là người quản trị công ty luật, họ nhận
thấy mình không còn đủ sự tĩnh tâm để suy
nghĩ thấu đáo về mặt chuyên môn, tâm trí họ
bị sao lãng bởi những công việc mang tính
chất xúc tiến, cho những cuộc gặp, những trao
đổi mang tính chất dealing/ thỏa thuận về giá
của dịch vụ pháp lý. Trên thực tế, trong quá
trình hoạt động kinh doanh, nhiều công ty luật
đã có sự phân công trách nhiệm quản lý như
luật sư chuyên phụ trách về xúc tiến thương
mại, quảng bá hình ảnh công ty; luật sư
chuyên về quản trị nội bộ và luật sư chuyên
sâu trong từng lĩnh vực/ dịch vụ pháp lý cụ
thể. Việc phân chia rõ ràng này đã tạo điều
kiện để hoạt động của tổ chức hành nghề được
ổn định hơn. Cụ thể, người quản lý các mối
liên hệ với khách hàng sẽ chịu trách nhiệm từ
việc tìm kiếm khác hàng, chăm sóc khác hàng,
cung cấp thông tin và duy trì niềm tin của
khách hàng; người quản lý kinh doanh sẽ là
người tiến hành các cuộc gặp gỡ nhằm thoả
thuận hợp đồng dịch vụ pháp lý, nội dung
công việc, giá cả với khách hàng, lên các kế
hoạch kinh doanh, phát triển thị trường; luật
sư chuyên trách sẽ chịu trách nhiệm về chuyên
môn cho từng lĩnh vực chuyên biệt. Sự phân
công này tối ưu hóa được năng lực của từng
nhân sự quản lý và gia tăng sự hài lòng của
Soá chuyeân ñeà “Luaät sö vaø ñaïo ñöùc ngheà luaät sö”
33
khách hàng khi sử dụng dịch vụ pháp lý của
tổ chức hành nghề luật sư.
Thứ năm, liên kết lại với một tầm nhìn
xa hơn
Tại các nước phát triển trên thế giới đều
có các hãng luật đa quốc gia, họ hoạt động
như một tập đoàn đa quốc gia thực thụ với
hàng ngàn luật sư và đội ngũ nhân viên hỗ trợ
như kế toán, thư ký, lễ tân, trợ lý luật sư. Các
hàng luật này cung cấp gần như tất cả các dịch
vụ pháp lý chuyên nghiệp cho khách hàng
(pháp nhân và thể nhân) mà không giới hạn
bởi vị trí địa lý. Các công ty luật thành viên
của hãng luật này không phải trong mọi
trường hợp đều có cùng chủ sở hữu, cùng
nguồn vốn đầu tư mà họ có thể liên kết trên cơ
sở của một thỏa thuận hợp tác, theo những
thời hạn nhất định hoặc có thể là đối tác của
nhau theo từng loại việc cụ thể.
Tại Việt Nam, khi so sánh giữa 2 xu hướng
chia tách và sáp nhập công ty luật thì việc chia
tách diễn ra nhiều hơn. Điều này được giải
thích từ thực tế: luật sư khi làm việc cho các tổ
chức hành nghề thường có tâm lý làm việc
trong một thời gian ngắn, làm việc để học hỏi,
tích lũy kinh nghiệm sau đó sẽ đứng ra tự mình
hoặc kêt́ hợp với luật sư khác thành lập tổ chức
hành nghề luật sư của riêng mình. Khi còn
mang tâm lý sợ mất khách hàng, cạnh tranh để
có được khách hàng thì luật sư quản trị sẽ
không thấy được lợi ích của sự hợp tác giữa
bên. Sự hợp tác này cần được nhìn nhận như
một mối quan hệ cộng sinh, được xây dựng
trên cơ sở tin tưởng lẫn nhau, đảm bảo tốt nhất
quyền lợi của khách hàng cũng như góp phần
đem lại lợi nhuận lớn hơn trong kinh doanh
cho tổ chức hành nghề luật sư.
Thứ sáu, nâng cao công nghệ, tính tiện ích
trong việc cung cấp dịch vụ
Một cách tổng thể, các công ty luật cũng
cần tự đánh giá và xem xét lại mình trong việc
đang cung cấp dịch vụ pháp lý cho ai và như
thế nào, đã đáp ứng các nhu cầu của khách
hàng hay chưa? Đã giúp khách hàng được
những gì? Liệu dịch vụ của mình còn có điểm
nào yếu kém khiến khách hàng chưa hài lòng?
Phân khúc thị trường nào phù hợp cho quy mô
hiện tại của tổ chức?
Trong bối cảnh công nghệ phát triển như
hiện nay, các tổ chức hành nghề luật sư cũng
cần ứng dụng những công nghệ mới vào trợ
giúp công việc hàng ngày của mình. Việc thiết
lập hệ thống hoá đơn điện tử (e-billing), hệ
thống quản lý văn bản, lưu giữ thông tin, phần
mềm quản lý khách hànglà những công
việc cần thiết được triển khai ngay với những
ứng dụng công nghệ tốt nhất. Những tiện ích
của các phần mềm công nghệ sẽ góp phần
nâng cao tính hiệu quả trong việc cung cấp
dịch vụ pháp lý, mặt khác sẽ giảm thiểu chi
phí cho khách hàng. Nhiều công ty luật sau
khi áp dụng kỹ thuật công nghệ cao đã không
những gia tăng uy tín dịch vụ của mình mà
còn giảm được chi phí quản lý, thuê nhân viên
hỗ trợ.
Bên cạnh việc tạo lập và ứng dụng những
hệ thống kỹ thuật mới để duy trì và nâng cao
chất lượng dịch vụ của mình, nhiều tổ chức
hành nghề luật sư năng động cũng đã thuê
tuyển các chuyên gia khác trong lĩnh vực công
nghệ thông tin, chuyên gia quản trị mạng.
Trong trường hợp nguồn tài chính của tổ chức
hành nghề luật sư có hạn, Luật sư quản trị có
thể thuê ngoài (outsource) những chuyên gia
làm việc theo giờ hoặc theo từng thời hạn nhất
định. Dù theo cách thức nào, các tổ chức hành
nghê ̀luật sư cũng cần áp dụng công nghệ trong
hoạt động nghề nghiệp của mình để duy trì và
thu hút khách hàng tốt hơn.
Kết luận:
Thiên tài LOUIS PASTEUR – cha đẻ của
nền y học hiện đại đã từng nói:“Chẳng phải
nghề nghiệp tạo danh dự cho con người mà
chính con người tạo danh dự cho nghề
nghiệp”. Do đó, dù ở vai trò là luật sư hay
nhà quản trị, mỗi luật sư hãy vận dụng tốt
kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề
nghiệp của mình, để tạo dựng vị thế cho
chính mình cũng như tổ chức hành nghề mà
mình tham gia./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_van_de_ve_quan_ly_cong_viec_va_quan_tri_to_chuc_hanh.pdf