Kết quả nghiên cứu cho thấy, công thức 1
cho viên sủi có độ rã tốt nhưng viên bị bong mặt
khi ra khỏi cối. Công thức 2 tạo viên sủi cứng,
đẹp nhưng độ rã không đạt. Công thức 3 tạo viên
sủi cứng, đẹp, độ rã tốt. Nguyên nhân thường do
khối không khí trong hạt bị nén mạnh nhưng
không thoát ra được và tạo thành một lớp đệm
không khí, lớp đệm này trương nở nhanh ở thời
kỳ giải nén. Hiện tượng này thường gặp khi khối
hạt có quá nhiều bột mịn hoặc khoảng cách giữa
chày và cối quá nhỏ (loại trừ nguyên nhân này).
Các nguyên nhân khác có thể là do thiếu tá dược
trơn hoặc hàm ẩm của hạt quá cao. Khắc phục
nhược điểm này có thể tăng lượng tá dược dính,
thêm tá dược dính khô hoặc thay đổi tỷ lệ tá dược
trơn bóng. Cả 3 công thức đều đạt chỉ tiêu độ
đồng đều khối lượng.
Trong phương pháp nghiên cứu này, ngoài
việc đã lựa chọn tá dược sủi bọt (acid citric và
natri bicarbonat) với độ hòa tan và pH thích hợp,
việc thay đổi tỷ lệ tá dược siêu rã, trơn
(Crosspovidone) và tá dược độn (lactose) giúp
viên sủi đạt độ rã và độ hòa tan hoạt chất nhanh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy công thức 3 cho
viên sủi đạt các chỉ tiêu chất lượng. Tiếp tục khảo
sát đánh giá hàm lượng EGCG trong viên sủi trà
xanh xây dựng theo công thức số 3 được thể hiện
trong Bảng 5.
c. Định lượng EGCG trong viên sủi trà xanh
Dựa trên phương pháp định lượng EGCG
bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC đã xây
dựng, tiến hành xây dựng phương trình đường
chuẩn của EGCG để tính hàm lượng EGCG
trong viên sủi trà xanh.
Kết quả thu được phương trình đường chuẩn
y = 6,7716x + 77,986 với hệ số tương quan R2 =
0,9989 (Bảng 5 và Hình 2). Trong khoảng nồng
độ khảo sát 25÷250 µg/ml có sự tương quan
tuyến tính chặt chẽ giữa diện tích pic và nồng độ
EGCG với hệ số tương quan rất cao.
Nhận xét: Hàm lượng EGCG trong viên sủi
trà xanh bào chế được là 8,423 ± 0,023 %. Theo
các nghiên cứu đã được công bố, hàm lượng
EGCG có nồng độ cao nhất khoảng 9-13% lượng
chất khô trong bột trà xanh [13-14]. Như vậy,
bước đầu có thế khẳng định viên sủi trà xanh bào
chế được vẫn giữ nguyên được hàm lượng hoạt
chất có tác dụng sinh học chính của trà xanh, tuy
nhiên cần tiếp tục thực hiện các nghiên cứu sinh
học để đánh giá được hiệu quả của viên sủi như
chống oxy hóa, kháng khuẩn.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu bào chế viên sủi trà xanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 10-16
10
Original Article
Preparation of Green Tea Effervescent Tablets
Dang Thi Ngan1,2,*, Bui Mai Ngoc1, Ha Thi Thanh Huong1, Nguyen Thi Hai Yen1
1VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam
2VAST Hanoi University of Science and Technology,
A21 Building, 18 Hoang Quoc Viet, Cau Giay, Ha Noi, Vietnam
Received 25 June 2020
Revised 10 August 2020; Accepted 12 August 2020
Abstract: This study aims to prepare green tea effervescent tablets with high EGCG content to
retain the antioxidant and antibacterial effects of green tea as well as to diversify green tea product
lines. The green tea effervescent tablets, prepared in the study by the method of wet granulation and
stamping, met the general quality standards for effervescent tablets according to Vietnam
Pharmacopeia V with the content of EGCG, quantified by HPLC, reaching 8.423 ± 0.023%.
Keywords: Green tea, effervescent tablets, epigallocatechin gallate, HPLC.*
________
* Corresponding author.
E-mail address: dangngan240494@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4258
D.T. Ngan et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 10-16 11
Nghiên cứu bào chế viên sủi trà xanh
Đặng Thị Ngần1,2,*, Bùi Mai Ngọc1, Hà Thị Thanh Hương1, Nguyễn Thị Hải Yến1
1Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội,144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
2Trường Đại học Khoa học và công nghệ Hà Nội, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 25 tháng 06 năm 2020
Chỉnh sửa ngày 10 tháng 8 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 12 tháng 08 năm 2020
Tóm tắt: Trà xanh từ lâu đã trở thành thức uống quen thuộc của người Việt với nhiều tác dụng như
kháng khuẩn mạnh, giải độc, tăng cường năng lượng, thanh lọc cơ thể. Dạng bào chế viên sủi được
nghiên cứu phát triển nhằm đa dạng thêm các dòng sản phẩm từ trà, viên sủi có hàm lượng EGCG
cao làm tăng hiệu quả chống oxy hóa, kháng khuẩn vốn có trong trà xanh. Bằng phương pháp xát
hạt ướt, dập thẳng và các nghiên cứu tối ưu hóa, đã lựa chọn được công thức bào chế viên sủi trà
xanh đạt các tiêu chuẩn chất lượng theo DĐVNV. Hàm lượng EGCG được định lượng bằng HPLC
đạt 8,423 ± 0,023%.
Từ khóa: Trà xanh, viên sủi, epigallocatechin gallat- EGCG, HPLC.
1. Mở đầu*
Cây trà (Camellia sinensis) có một vị trí đặc
biệt trong nền kinh tế và đời sống của người Việt
Nam [1]. Ngoài giá trị dinh dưỡng, nó còn là cây
công nghiệp lâu năm, có đời sống kinh tế lâu dài,
mau cho sản phẩm, cho hiệu quả kinh tế cao.
Thành phần hóa học trong trà xanh gồm cafein,
polyphenol, catechin (epigallocatechin gallat-
EGCG), L-theanin...Các nghiên cứu cho thấy trà
xanh làm tăng tuần hoàn máu, tăng cường chức
năng hoạt động của thận và giúp tế bào AND tái
tạo, giảm bớt các đột biến gen có thể gây ung
thư, chữa bệnh sâu răng, kích thích hệ thần kinh
trung ương [2,3]. Ngoài ra, bổ sung các hoạt chất
sinh học có trong trà xanh nhằm tăng cường sức
đề kháng, giải độc gan, thanh lọc cơ thể giúp loại
bỏ những độc tố, tạp chất; tăng cường năng
lượng, thúc đẩy quá trình trao đổi chất của cơ thể,
giúp ngăn ngừa quá trình lão hóa... Đặc biệt,
EGCG trong trà xanh tạo nên hoạt tính kháng
khuẩn mạnh của trà xanh [4-6].
________
* Tác giả liên hệ.
Địa chỉ email: dangngan240494@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4258
Trong thời đại văn hóa giao thoa, cách thức
uống trà cũng vì thế mà được thay đổi cho phù
hợp để đạt được tiêu chí giữ nguyên được công
dụng chính của trà xanh, mang đúng hương vị
truyền thống và thuận tiện cho người dùng trong
cách sử dụng. Đáp ứng nhu cầu đó, trên thị
trường hiện nay có rất nhiều chế phẩm được bào
chế từ nguyên liệu trà xanh, tuy nhiên chưa có
nhiều dạng bào chế viên sủi trà xanh [7,8]. Trên cơ
sở đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu bào chế viên
sủi trà xanh với mục tiêu bào chế viên sủi trà xanh
và đánh giá hàm lượng EGCG trong viên sủi bằng
phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu, dung môi, hóa chất
Mẫu nghiên cứu là bột trà xanh nguyên chất
độ ẩm 6% (sản xuất 09/2019 tại Công ty TNHH
sản xuất và thương mại matcha Xuân Trường).
D.T. Ngan et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 10-16 12
Các loại tá dược acid citric khan, lactose,
simethicon, Tween 80, Crosspovidone, EtOH
96º, natri bicarbonat, aspartam, PVP-K30, PEG-
6000.
Dung môi và hóa chất chạy HPLC: methanol
tinh khiết dùng cho HPLC (Merck, Đức), nước
cất 2 lần. Chất chuẩn epigallocatechin gallat
EGCG (Wako Chemicals, Nhật Bản, độ tinh
khiết 98%)
2.2. Thiết bị dụng cụ
Tủ sấy Memmert Binder-FD115, cân kĩ thuật
Precisa BJ 610C, cân phân tích Precisa
262SMA-FR, máy dập viên 1 chày TDP5, máy
sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC sử dụng hệ
thống Agilent 1260 Series Infinity của Agilent
Technologies, Hoa Kỳ với detector DAD và bộ
phận bơm mẫu tự động.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Bào chế viên sủi trà xanh
Lựa chọn tá dược [9,10]: việc lựa chọn tá
dược để xây dựng công thức dập viên là một
khâu quan trọng trong quá trình sản xuất viên sủi,
vì tá dược ảnh hưởng trực tiếp đến tính sinh khả
dụng của viên. Tiến hành bào chế viên sủi theo
phương pháp tạo hạt ướt, các giai đoạn như sau:
Bước 1: cân dược chất và tá dược (xay,
nghiền, rây dược chất và tá dược đến độ mịn
thích hợp (nếu cần)).
Bước 2: trộn thành hỗn hợp bột kép đồng
nhất.
Bước 3: thêm tá dược dính lỏng, nhào trộn
thành khối ẩm đủ để xát hạt.
Bước 4: xát hạt qua rây thích hợp.
Bước 5: sấy hạt ở 50ºC tới độ ẩm thích hợp
(khoảng 2%).
Bước 6: sửa hạt, trộn với tá dược rã ngoài
(nếu có) và tá dược trơn .
Bước 7: dập viên trong điều kiện phòng thí
nghiệm được kiểm soát độ ẩm và nhiệt độ đặc
biệt là độ ẩm tương đối phải < 40%, nhiệt độ
khoảng 25°C. Nếu độ ẩm cao, phản ứng sủi bọt
có thể xảy ra ngay trong quá trình bào chế.
3.2. Đánh giá chất lượng viên sủi
Các yêu cầu kỹ thuật của viên sủi bọt được
đánh giá bao gồm: tính chất, độ rã, độ đồng đều
khối lượng, độ hòa tan (tiến hành theo các
phương pháp thử tương ứng ghi trong Phụ lục
1.20, 11.3, 11.4 Dược điển Việt Nam V) [11].
Đối với phép thử độ hòa tan, kết quả các mức độ
tan được xác định theo thang đo Likert từ 1= rất
kém, 2= kém, 3= trung bình, 4= tốt, 5= rất tốt.
3.3. Định lượng EGCG trong viên sủi trà xanh
bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
HPLC
Hàm lượng EGCG trong viên sủi trà xanh
được định lượng bằng phương pháp HPLC [12]
với các điều kiện như sau: Máy sắc ký lỏng hiệu
năng cao (HPLC) Agilent 1260 Infinity (Agilent
Technologies, Mỹ) với detector DAD và bộ phận
bơm mẫu tự động, cột sắc ký: Agilent Eclipse
Plus C18 (ϕ 4,6 × 250 mm; cỡ hạt 5μm), bước
sóng đo của detector DAD là 256 nm, tốc độ
dòng 0,5 ml/phút, thể tích bơm mẫu 20µl, nhiệt
độ cột: 25ºC, pha động là hệ dung môi methanol:
nước theo tỉ lệ thể tích 30:70.
Chuẩn bị mẫu EGCG đối chiếu: dung dịch
chuẩn EGCG với nồng độ gốc 25 mg/ml pha
loãng bằng MeOH thành dãy dung dịch có nồng
độ 25÷250 μg/ml.
Chuẩn bị mẫu thử: Cân chính xác khối lượng
của viên sủi và nghiền thành bột mịn. Dùng cân
phân tích cân chính xác một lượng bột viên
tương ứng với khoảng 0,10 g cho vào bình định
mức 10 ml, thêm 8ml methanol, lắc siêu âm sau
đó thêm methanol vừa đủ thể tích, lắc đều và lọc
thu được dung dịch mẫu thử đem phân tích
HPLC.
4. Kết quả và bàn luận
4.1. Bào chế viên sủi
Công thức viên sủi 3 gam được tạo thành
theo tỷ lệ cân bằng hóa học từ acid citric và natri
bicarbonat dựa trên phản ứng hóa học, sau đó các
nguyên liệu thành phần của công thức đã được
D.T. Ngan et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 10-16 13
cân theo khối lượng bao gồm bột trà xanh 16 %,
lactose 20 %, crosspovidone 10 %, tween 80 1
%, cồn 96º (một lượng rất nhỏ để làm tá dược
dính trước khi xát hạt). Sau khi chuẩn bị hỗn hợp
thích hợp, tiếp tục thêm PEG 6000 4 % để tạo
hạt, sau đó nén hỗn hợp bằng máy dập viên. Để
tối ưu hóa công thức, cần tiến hành khảo sát tỷ lệ
thành phần acid citric và natri bicarbonat dựa
trên phản ứng cân bằng hóa học. Kết quả khảo
sát được đánh giá theo ba yếu tố độ hòa tan, thời
gian sủi bọt và pH.
H3C6H5O7.H2O + 3NaHCO3 Na3C6H5O7 +
4H2O + 3CO2
Kết quả trên cho thấy công thức F4 cho ra
viên sủi có thời gian sủi bọt là 4 ± 0.51 phút và
độ hòa tan là rất tốt (Bảng 1).
Lựa chọn tỷ lệ tá dược độn và tá dược siêu
rã, trơn: Sau khi lựa chọn được công thức có hàm
lượng acid citric và natri bicarbonat thích hợp.
Để công thức đạt độ rã và độ hòa tan hoạt chất
nhanh, đề tài xây dựng và khảo sát 3 công thức
(C1, C2, C3) cho viên sủi 3gam để tối ưu hóa
công thức như sau (Bảng 2).
Lựa chọn tỷ lệ tá dược độn và tá dược siêu
rã, trơn: Sau khi lựa chọn được công thức có hàm
lượng acid citric và natri bicarbonat thích hợp.
Để công thức đạt độ rã và độ hòa tan hoạt chất
nhanh, đề tài xây dựng và khảo sát 3 công thức
(C1, C2, C3) cho viên sủi 3gam để tối ưu hóa
công thức như sau (Bảng 2).
Bảng 1. Ảnh hưởng của tỷ lệ tá dược sủi bọt đến một số đặc tính của viên nén bào chế
Công thức Acid citric
Natri
bicarbonat
Thời gian sủi
bọt (phút)
pH Độ hòa tan
F1 0,5 0,5 6 ± 0,51 5,9 ± 1,5 3
F2 0,5 1 3 ± 0,52 6,1 ± 0,2 3
F3 1 1 4 ± 0,83 5,9 ± 0,1 4
F4 1 1,5 4 ± 0,51 5,6 ± 0,7 5
F5 1 0,5 2 ± 0,81 5,8 ± 0,2 4
F6 1,5 1,5 2 ± 1,13 5,9 ± 1,0 4
F7 1,5 1 4 ± 0,71 5,7 ± 0,4 3
Bảng 2. Các công thức viên sủi trà xanh C1, C2, C3
Thành phần
Bột
trà
xanh
Acid
citric
khan
Natri
bicar-
bonat
Tween
80
Lactose Crosspovidone Aspartam
PEG
6000
(bột)
Cồn
96º
Công
thức
(%)
C1 16,5 18,5 28,7 1,0 19,1 11,2 1,7 3,3 Vừa đủ
C2 16,5 18,5 28,7 1,0 23,1 7,3 1,7 3,3 Vừa đủ
C3 16,5 18,5 28,7 1,0 20,5 9,9 1,7 3,3 Vừa đủ
4.2. Đánh giá chất lượng viên sủi bào chế được
Hình 1. Hình ảnh viên sủi trà xanh (công thức 3).
D.T. Ngan et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 10-16 14
a. Đặc điểm, tính chất, độ rã
Bảng 3. Kết quả khảo sát đặc tính viên sủi trà xanh
Đặc tính C1 C2 C3
Tính chất
Viên màu xanh,
cạnh và thành viên
sứt mẻ
Viên màu xanh, viên
lành lặn, nhẵn bóng,
đồng nhất
Viên màu xanh,
lành lặn, nhẵn
bóng, đồng nhất
Đường kính (mm) 20 20 20
Độ rã
(phút)
Mẫu 1 3,68 5,25 4,34
Mẫu 2 3,94 4,96 4,5
Mẫu 3 3,47 5,78 4,15
Mẫu 4 3,22 4,82 4,76
Mẫu 5 3,91 5,15 4,25
Mẫu 6 4,12 4,94 4,28
Trung bình 3,723 4,94 4,28
b. Độ đồng đều khối lượng
Bảng 4. Kết quả khảo sát độ đồng đều khối lượng của viên sủi trà xanh
Công thức C1 C2 C3
Khối lượng
viên (g)
2,983 2,827 2,968 2,809 2,983 2,743
2,956 2,726 2,786 2,967 2,958 2,983
2,894 2,963 2,828 2,891 2,895 2,758
2,835 2,772 2,736 2,854 2,836 2,921
2,918 2,931 2,958 2,926 2,718 2,78
2,952 2,858 2,774 2,942 2,962 2,953
2,738 2,988 2,928 2,734 2,789 2,706
2,978 2,745 2,861 2,988 2,984 2,811
2,881 2,856 2,987 2,884 2,896 2,748
2,713 2,964 2,756 2,856 2,756 2,953
KLTB (g) 2,874 2,871 2,857
RSD (%) 3,27 2,97 3,56
Kết quả nghiên cứu cho thấy, công thức 1
cho viên sủi có độ rã tốt nhưng viên bị bong mặt
khi ra khỏi cối. Công thức 2 tạo viên sủi cứng,
đẹp nhưng độ rã không đạt. Công thức 3 tạo viên
sủi cứng, đẹp, độ rã tốt. Nguyên nhân thường do
khối không khí trong hạt bị nén mạnh nhưng
không thoát ra được và tạo thành một lớp đệm
không khí, lớp đệm này trương nở nhanh ở thời
kỳ giải nén. Hiện tượng này thường gặp khi khối
hạt có quá nhiều bột mịn hoặc khoảng cách giữa
chày và cối quá nhỏ (loại trừ nguyên nhân này).
Các nguyên nhân khác có thể là do thiếu tá dược
trơn hoặc hàm ẩm của hạt quá cao. Khắc phục
nhược điểm này có thể tăng lượng tá dược dính,
thêm tá dược dính khô hoặc thay đổi tỷ lệ tá dược
trơn bóng. Cả 3 công thức đều đạt chỉ tiêu độ
đồng đều khối lượng.
Trong phương pháp nghiên cứu này, ngoài
việc đã lựa chọn tá dược sủi bọt (acid citric và
natri bicarbonat) với độ hòa tan và pH thích hợp,
việc thay đổi tỷ lệ tá dược siêu rã, trơn
(Crosspovidone) và tá dược độn (lactose) giúp
viên sủi đạt độ rã và độ hòa tan hoạt chất nhanh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy công thức 3 cho
viên sủi đạt các chỉ tiêu chất lượng. Tiếp tục khảo
sát đánh giá hàm lượng EGCG trong viên sủi trà
xanh xây dựng theo công thức số 3 được thể hiện
trong Bảng 5.
D.T. Ngan et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 10-16 15
c. Định lượng EGCG trong viên sủi trà xanh
Dựa trên phương pháp định lượng EGCG
bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC đã xây
dựng, tiến hành xây dựng phương trình đường
chuẩn của EGCG để tính hàm lượng EGCG
trong viên sủi trà xanh.
Kết quả thu được phương trình đường chuẩn
y = 6,7716x + 77,986 với hệ số tương quan R2 =
0,9989 (Bảng 5 và Hình 2). Trong khoảng nồng
độ khảo sát 25÷250 µg/ml có sự tương quan
tuyến tính chặt chẽ giữa diện tích pic và nồng độ
EGCG với hệ số tương quan rất cao.
Bảng 5. Kết quả khảo sát sự tương quan tuyến tính giữa diện tích pic và nồng độ của EGCG
TT
Nồng độ
(µg/ml)
Diện tích
pic(mAU.min)
1 25 270,479
2 50 414,762
3 100 726,751
4 150 1087,73
5 250 1783,89
Hình 2. Đồ thị đường chuẩn tuyến tính giữa diện tích pic và nồng độ của EGCG.
Bảng 6. Kết quả xác định hàm lượng EGCG trong mẫu viên sủi trà xanh
Viên
Diện tích pic
(mAU.min)
Khối lượng viên sủi
trà xanh (g)
Hàm lượng EGCG
(%)
1 1409,6 2,956 8,063
2 1395,8 2,743 8,600
3 1467,81 2,983 8,334
4 1449,75 2,896 8,478
5 1372,63 2,811 8,244
6 1474,84 2,921 8,560
7 1503,13 2,963 8,610
8 1423,52 2,836 8,493
Trung bình 8,423
RSD (%) 0,023
D.T. Ngan et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 10-16
16
Nhận xét: Hàm lượng EGCG trong viên sủi
trà xanh bào chế được là 8,423 ± 0,023 %. Theo
các nghiên cứu đã được công bố, hàm lượng
EGCG có nồng độ cao nhất khoảng 9-13% lượng
chất khô trong bột trà xanh [13-14]. Như vậy,
bước đầu có thế khẳng định viên sủi trà xanh bào
chế được vẫn giữ nguyên được hàm lượng hoạt
chất có tác dụng sinh học chính của trà xanh, tuy
nhiên cần tiếp tục thực hiện các nghiên cứu sinh
học để đánh giá được hiệu quả của viên sủi như
chống oxy hóa, kháng khuẩn.
5. Kết luận
Đã bào chế được viên sủi trà xanh 3 gam
bằng phương pháp tạo hạt và nén trực tiếp ở quy
mô phòng thí nghiệm. Viên sủi trà xanh đạt các
tiêu chuẩn về viên nén, viên sủi theo quy định
của Dược điển Việt Nam V. Công thức số 3 đáp
ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, viên có màu xanh,
lành lặn, nhẵn bóng, đồng nhất, độ rã nhỏ hơn 5
phút, độ hòa tan rất tốt, đạt chỉ tiêu độ đồng đều
khối lượng. Định lượng được hàm lượng EGCG
trong viên sủi trà xanh là 8,423 ± 0,023%. Với
công thức lựa chọn có thể áp dụng để nâng cấp
quy trình bào chế ở quy mô lớn hơn nhằm áp
dụng vào thực tiễn.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được tài trợ bởi đề tài cơ sở
của Khoa Y Dược “Nghiên cứu bào chế và đánh
giá hàm lượng EGCG trong viên sủi trà xanh”,
mã số: CS.19.06.
Tài liệu tham khảo
[1] Do Tat Loi, Vietnamese medicinal plants and
herbs, Thoi Dai Publishing House, Vietnam, 2013,
pp. 187-188.
[2] Shutsung Liao, Yung-hsi Kao, Richard
A.Hiipakka, Green Tea: Biochemical and
Biological Basis for Health benefits, Vitamins and
Hormones. 62 (2001) 09-61.
https://doi.org/10.1016/s0083-6729(01)62001-6.
[3] Shuichi Masuda, Yuko Shimamura, Colin R.
Martin, Effect of Green Tea on Nitrosamines:
Implications for Cancer, Tea in health and disease
prevention. 68 (2013) 813-820.
https://doi.org/10.1016/C2010-0-64948-0
[4] Richard S. Bruno, Joshua A. Bomser, Mario G.
Ferruzzi, Antioxidant capacity of Green tea
(Camellia sinensis). 4 (2014) 33-39.
https://doi.org/10.1016/B978-0-12-404738-9.00004-0.
[5] C.J. Chang et al, Separation of catechins from
green tea using carbon dioxide extraction, Food
chemistry. 68 (1) (2000) 109-113.
https://doi.org/10.1016/S0308-8146(99)00176-4
[6] M.E. Harbowy et al, Tea chemistry, Critical
reviews in plant sciences. 16 (5) (1997) 415-480.
https://doi.org/10.1080/07352689709701956
[7] Le Quan Nghiem, Huynh Van Hoa, Preparation
and biopharmaceutical, Hanoi Education
Publishing House, Vietnam, 2007, pp. 194-200.
[8] S. Taymouri et al, Formulation and optimization of
effervescent tablet containing bismuth sub-citrate,
Journal of Reports in Pharmaceutical Sciences. 8
(2) (2019) 236.
https://doi.org/10.4103/jrptps.JRPTPS_11_19
[9] A. Aslani et al, Formulation, characterization and
physicochemical evaluation of potassium citrate
effervescent tablets, Advanced pharmaceutical
bulletin. 3 (1) (2013) 217.
https://doi.org/10.5681/apb.2013.036
[10] Herbert A Liberman, Leon Lachman, Joseph B.
Schwartz, Effervescent tablets, Pharmaceutical
dosage form: Tablets. 1 (2005) 285-302.
https://doi.org/10.1002/jps.2600790225
[11] Ministry of Health Portal, Vietnam pharmacopeia
V, Medical Publishing House, Vietnam, 2018.
[12] I.H.T. Guideline, Validation of analytical
procedures: text and methodology Q2 (R1),
International conference on harmonization,
Geneva, Switzerland, 2005.
[13] A. Bradfleld et al,The catechins of green tea. Part
I, Journal of the Chemical Society (Resumed).
(1947) 32-36.
[14] M.J. Lee. et al, Pharmacokinetics of tea catechins
after ingestion of green tea and (−)-
epigallocatechin-3-gallate by humans: formation
of different metabolites and individual variability,
Cancer Epidemiology and Prevention Biomarkers.
11 (10) (2002) 1025-1032.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_bao_che_vien_sui_tra_xanh.pdf