KẾT LUẬN
Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán hình ảnh và
điều trị phẫu thuật 34 bệnh nhân u não thất bên,
chúng tôi rút ra kết luận:
‐ U não thất bên không có triệu chứng lâm
sàng đặc hiệu, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, giới:
nam gặp nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1.
Bệnh nhân có khối choán chỗ trong não (94,1%
bệnh nhân có hội chứng tăng áp lực trong sọ rõ).
‐ Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ
trước và sau tiêm thuốc cản quang là phương
pháp chủ yếu xác định u não thất bên.
+ Chụp cắt lớp vi tính có thể chẩn đoán được
hình thái bệnh học nhiều loại khối u trong não
thất bên, tuy vậy khó chẩn đoán được những
loại u có nguồn gốc từ mô thần kinh đệm (u
màng nội tủy, u tế bào hình sao, u tế bào thần
kinh đệm ít nhánh) và u phát triển từ phần còn
lại của bào thai.
+ Chụp cộng hưởng từ ít có giá trị chẩn
đoán hình thái bệnh học khối u bằng chụp cắt
lớp vi tính nhưng có giá trị trong phẫu thuật
(xác định chính xác vị trí u trong não thất, nơi
xuất phát u, liên quan u với cấu trúc não, mạch
máu xung quanh).
Kếtquảlấyu
Kết quả lấy u phụ thuộc vào vị trí, kích thuớc
và mức độ ác tính của khối u. Khả năng lấy được
toàn bộ u cao nhất khi khi u nằm một bên não
thất; u kích thước dưới 5 cm; u có mức độ ác tính
thấp. Chưa thấy mối liên quan giữa mức độ
ngấm thuốc cản quang với kết quả lấy u.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 438 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật của u não thất bên tại bệnh viện Việt Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 210 
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ 
PHẪU THUẬT CỦA U NÃO THẤT BÊN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC 
Đồng Phạm Cường* 
TÓM TẮT  
Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của u não thất bên trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng 
hưởng từ. Tìm hiểu mối liên quan giữa các đặc điểm này với kết quả lấy u ở bệnh nhân. 
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 34 bệnh nhân u não thất bên được mổ và theo dõi tại 
Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 6 năm 2013.  
Kết quả: có 22 nam và 12 nữ (tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1); tuổi từ 10 đến 53, trung bình 27,7±13,47. Kích thước 
u từ 2,5‐9 cm, trong đó 5 cm chiếm 67,7%; u màng não chiếm tỉ lệ cao nhất với 8 bệnh nhân (23,5%). U chủ 
yếu nằm ở một bên não thất bên (52,9%), có ranh giới rõ (76,5%); nằm hoàn toàn trong não thất (55,9). Dấu 
hiệu gián tiếp: giãn não thất 64,7%, không giãn 35,3%. Cấu trúc chủ yếu ổ đặc có nang 73,5%; có vôi hóa trong 
u với tỉ lệ 35,3%. Kết quả phẫu thuật lấy u: lấy toàn bộ u 58,8%; lấy phần lớn u 38,3%; không lấy được, chỉ sinh 
thiết u 2,9%.  
Kết luận: u não thất bên không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu. U chủ yếu nằm ở một bên não thất bên, có 
ranh giới rõ, với cấu trúc chủ yếu ổ đặc có nang. Không có mối liên quan giữa kết quả lấy u với các đặc điểm về 
chẩn đoán hình ảnh. 
Từ khóa: chẩn đoán hình ảnh, kết quả phẫu thuật, u não thất bên 
ABSTRACT 
A STUDY OF RADIOLOGY FEATURES AND SURGICAL OUTCOMES  
OF 34 CASES OF LATERAL VENTRICLE TUMORS AT VIETDUC HOSPITAL 
Dong Pham Cuong  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 210 – 216 
Objective: to investigate characteristics of radiology immages of lateral ventricle tumors. 
Patient and method: retrostective study on 34 patients who were diagnosed as lateral ventricle tumors at 
vietduc hospital from January 2011 to June 2013. 
Results:  there were  34  patients  in  the  study,  including  22 males  and  12  females with  the mean  ages 
27.7±13.47. The mean interval between onset of symptoms and diagnosis was 12 months (47.1%). The diameter 
of the tumors was 2.5‐9 cm, among these 5 cm accounted for 67.7%. The majority of the tumors were in one 
side  of  lateral ventricles  (52.9%); with  clearly  border  (76.5%);  indirect  radiological  signs were dilated  lateral 
ventricles 64.7. There was calcification  in the tumors with the rate of 35.3%... Surgical outcomes: total tumor 
removal was 58.8%; partial tumor removal was 38.3%; only biopsy was 2.9%.  
Conclusion: lateral ventricle tumors is usually without specific clinical symptoms. Most of lateral ventricle 
tumors were in one side of lateral ventricles with clearly border. There was no relation between surgical outcomes 
and these features. 
Keywords: radiology features, surgical outcomes, lateral ventricle tumors.  
* Khoa Phẫu thuật Thần kinh và Chấn thương chỉnh hình, BV Bưu điện Hà Nội 
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Đồng Phạm Cường  ĐT: 0989193984  Email: haminh802@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Bệnh Lý Sọ Não     211 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
U não  là thuật ngữ chỉ một bệnh hay gặp ở 
hệ thần kinh trung ương với tỷ lệ 0,1‐ 0,2% dân 
số mắc  bệnh  hằng  năm(1),  trong  đó  u  não  thất 
bên  có một  vị  trí  đặc  biệt,  chiếm  khoảng  1% 
trong tổng số các u não(3,5). U thường phát triển 
thầm  lặng, biểu hiện  các  triệu  chứng  lâm  sàng 
không  đặc  hiệu  tới  khi  to  chèn  ép  vào  đường 
dẫn dịch não  ‐  tủy  làm ứ đọng và gây  tăng áp 
lực  trong  sọ mới  được  chú  ý.  Phát  hiện  bệnh 
thường muộn, đôi khi phải phẫu thuật cấp cứu. 
Phẫu thuật lấy u triệt để còn nhiều khó khăn do 
u có kích  thước  lớn, ở sâu và nhiều mạch máu 
nuôi dưỡng. 
U não thất bên có thể xuất phát từ thành não 
thất,  tổ chức  trong não  thất, cấu  trúc ngoài não 
thất, phần còn  lại của bào  thai phát  triển  thành 
những khối u trực tiếp ở trong khoang não thất 
hoặc từ bên ngoài xâm lấn vào. Ngoài ra, u não 
thất bên còn gặp do ung thư ở các cơ quan khác 
di căn tới khoang não thất, hay u hình thành do 
sự bất thường mạch máu(9,12). U não thất bên gặp 
ở mọi lứa tuổi, Thường không có dấu hiệu thần 
kinh khu trú, hoặc nếu có thì xuất hiện rất muộn. 
U não  thất bên  có  thể  lành  tính hoặc  có  độ  ác 
tính  thấp(11,14).  Vì  vậy,  phẫu  thuật  là  phương 
pháp  được  lựa  chọn  nhằm  xác  định  đặc  điểm 
mô bệnh học, lấy bỏ khối u, phục hồi lưu thông 
dịch não ‐ tủy.  
Ở Việt Nam, đề tài u não thất bên còn chưa 
được  quan  tâm  đúng mức.  Trong  vòng mười 
năm trở lại đây, việc phẫu thuật lấy u trong não 
thất bên có nhiều triển vọng nhờ có sự phát triển 
và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong 
trong  điều  trị  phẫu  thuật  (phẫu  thuật  nội  soi, 
phẫu  thuật dưới kính vi phẫu, kính vi phẫu có 
sự trợ giúp của nội soi, phẫu thuật khung định 
vị, và hiện nay  là dao gamma  cũng như  trong 
chẩn  đoán  (chụp  cắt  lớp  vi  tính,  chụp  cộng 
hưởng từ, chụp cộng hưởng từ mạch máu, chụp 
mạch số hóa xóa nền)...  
Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài 
này nhằm mục tiêu: 
1. Mô tả đặc điểm hình ảnh chụp cắt  lớp vi 
tính và cộng hưởng từ u não thất bên. 
2. Đánh giá kết quả lấy u ở bệnh nhân u não 
thất bên được điều trị phẫu thuật  
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả các bệnh nhân u não thất bên có phim 
chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ; có kết 
quả mô bệnh học; được mổ và theo dõi tại Khoa 
Phẫu  thuật  thần  kinh,  Bệnh  viện  Việt  Đức  từ 
tháng 1 năm 2011 đến tháng 6 năm 2013. 
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh án: có đầy đủ chẩn 
đoán lâm sàng, hình ảnh và kết quả mô bệnh học; 
được ghi chép đầy đủ các phương pháp điều trị, 
biên bản phẫu  thuật; chọn các bệnh án phù hợp 
mẫu bệnh án nghiên  cứu; bệnh án  có  địa  chỉ  rõ 
ràng để liên hệ khám lại sau điều trị. 
Loại trừ trường hợp bệnh nhân mắc các bệnh 
mạn  tính  phối  hợp  (tăng  huyết  áp,  đái  tháo 
đường,  tim  mạch...)  ảnh  hưởng  đến  kết  quả 
nghiên cứu. 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả lâm sàng có hồi cứu, tiến 
cứu, không đối chứng. Số liệu trên bao gồm tổng 
số bệnh nhân  là 34 bệnh nhân được chẩn đoán 
và  điều  trị phẫu  thuật u não  thất bên  tại Bệnh 
viện Việt Đức. Các thông tin, chỉ tiêu nghiên cứu 
được học viên trực tiếp thu thập từ Phòng hồ sơ 
Bệnh viện Việt Đức,  điền vào mẫu bệnh án  có 
sẵn. Thu  thập và xử  lý số  liệu bằng phần mềm 
SPSS 13.0 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm lâm sàng 
Tuổi  
Trong số 34 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, 
những  bệnh  nhân  ở  nhóm  tuổi  từ  10  đến  29 
chiếm  tỷ  lệ cao nhất  (64,8%), sau đó đến nhóm 
tuổi  từ  40  đến  49  chiếm  20,5%. Chỉ  có  2  bệnh 
nhân lớn hơn 50 tuổi, chiếm 5,9%. Bệnh nhân ít 
tuổi nhất là 10 tuổi, cao nhất 53 tuổi, tuổi trung 
bình 27,7 ± 13,47 tuổi.  
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 212 
Giới tính 
Về giới, có 22 nam và 12 nữ, tỷ lệ nam/nữ là 
1,8/1 (nam giới chiếm 64,7%, nữ 35,3%, số bệnh 
nhân nam gần gấp đôi nữ). Tỷ lệ bệnh nhân nam 
và nữ khác nhau nhiều nhất ở nhóm tuổi 40 đến 
49, sau đó đến nhóm tuổi 30 đến 39 và 20 đến 29. 
Ở các nhóm tuổi khác, tỷ lệ nam, nữ không khác 
biệt đáng kể.  
Kết quả chẩn đoán hình ảnh 
34  bệnh  nhân  được  chụp  cắt  lớp  vi  tính, 
chụp  cộng hưởng  từ,  2  bệnh nhân  chụp mạch 
máu  não  (khi  nghi  ngờ  u mạch máu).  Không 
bệnh nhân nào phải làm tắc mạch trước mổ.  
* Những dấu hiệu thấy trên cả phim cắt lớp 
vi tính và cộng hưởng từ (bảng 1). 
Bảng 1: Kết quả trên phim chụp CLVT hoặc CHT 
Vị trí Số BN Tỷ lệ %
Sừng trán 1 2,9 
Sừng chẩm 2 5,9 
Thân não thất 7 20,6 
Ngã ba não thất 8 23,5 
Hai bên não thất 16 47,1 
Kích thước (cm) 
<3 2 5,9 
3-5 9 26,4 
5-7 7 20,6 
>7 16 47,1 
Ranh giới 
Rõ 26 76,5 
Không rõ 08 23,5 
Xâm lấn 
Không 19 55,9 
Ra ngoài não thất bên 15 44,1 
Ngấm thuốc 
Mạnh 12 35,3 
Vừa 14 41,2 
Ít 7 20,6 
Không ngấm 1 2,9 
Dấu hiệu gián tiếp não thất bên 
Không giãn 12 35,3 
Giãn một phần 15 44,1 
Giãn toàn bộ 7 20,6 
‐ Dấu hiệu  trực  tiếp: vị  trí u nằm một bên 
não thất bên chiếm 52,9%, hai bên não thất bên 
47,1%.  Kích  thước  lớn  hơn  hoặc  bằng  5  cm 
(67,7%),  lớn nhất  9  cm; nhỏ hơn  5  cm  (32,3%), 
nhỏ nhất 2,5 cm. Đa số trường hợp u có ranh giới 
rõ  76,5%,  không  rõ  chiếm  23,5%. U  nằm  hoàn 
toàn  trong  não  thất  55,9%,  phát  triển  ra  ngoài 
44,1%. Ngấm thuốc mức độ mạnh 35,3%; không 
ngấm, ngấm ít và vừa 64,7%. 
‐ Dấu  hiệu  gián  tiếp:  giãn  não  thất  64,7%, 
không giãn 35,3%.  
* Những dấu hiệu thấy trên phim cắt lớp vi 
tính hoặc cộng hưởng từ 
‐ Phim chụp cắt lớp vi tính (CLVT) 
Trên phim chụp cắt lớp vi tính: 34 bệnh nhân 
được khẳng  định chẩn đoán  là u não  thất bên. 
Tuy  nhiên,  có  2  bệnh  nhân  nghi  ngờ  u mạch 
máu  (do  chảy máu  trong u và  trong não  thất), 
khi chụp mạch không thấy hình ảnh bất thường 
về mạch máu. 
Bảng 2: Kết quả phim chụp CLVT 
Kết quả phim Số BN Tỷ lệ % 
Tỷ trọng 
Tăng 8 23,5 
Hỗn hợp 26 76,5 
Cấu trúc 
Ổ đặc 9 26,5 
Ổ đặc có nang 25 73,5 
Vôi hóa 12 35,3 
Chảy máu 2 5,9 
Hoại tử 2 5,9 
76,5% bệnh nhân có u  tỷ  trọng hỗn hợp và 
23,5%  tăng  tỷ  trọng. Cấu  trúc chủ yếu ổ đặc có 
nang  73,5%,  ổ  đặc  đơn  thuần  26,5%.  Vôi  hóa 
trong u (thành mảng hay thành đốm) gặp 35,3%. 
Chảy máu trong u chiếm 5,9% (trong đó 2,9% có 
kèm chảy máu não  thất). Hoại  tử  trong u 5,9% 
(một bệnh nhân có thể có nhiều dấu hiệu).  
‐ Phim chụp cộng hưởng từ (CHT) 
Bảng 3: Kết quả phim chụp CHT  (n = 34) 
 Số BN Tỷ lệ %
Thời gian T1 
Đồng tín hiệu đều 1 2,9 
Đồng tín hiệu không đều 8 23,5 
Giảm tín hiệu đều 7 20,6 
Giảm tín hiệu không đều 18 53 
Thời gian T2 
Tăng tín hiệu đều 8 23,5 
Tăng tín hiệu đều không đều 21 61,8 
Đồng tín hiệu đều 5 14,7 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Bệnh Lý Sọ Não     213 
Trên  T1:  76,5%  khối  u  là  đồng  tín  hiệu  và 
giảm  tín hiệu không  đều, 23,5%  đồng và giảm 
tín hiệu đều.  
Trên T2:  tăng  và  đồng  tín  hiệu  không  đều 
76,5%, tăng tín hiệu đều 23,5%. 
Điều trị phẫu thuật 
Trong 4 bệnh nhân (11,8%) vào viện trong tình 
trạng tri giác xấu thì 3 bệnh nhân (8,8%) phải chỉ 
định mổ cấp cứu. Còn lại, 34 bệnh nhân (bao gồm 
cả những bệnh nhân đã mổ cấp cứu) đều được mổ 
qua đường nhu mô vỏ não để lấy u.  
Kết quả lấy u 
Lấy toàn bộ u 20 bệnh nhân (58,8%). 
Lấy phần lớn u 13 bệnh nhân (38,3%).  
Không  lấy  được và  chỉ  sinh  thiết u  1 bệnh 
nhân (2,9%).  
Liên  quan  giữa  kết  quả  lấy  u  và mức  độ 
ngấm thuốc cản quang 
Bảng 4: Kết quả lấy u và mức độ ngấm thuốc cản 
quang (n = 34) 
Ngấm 
thuốc 
Lấy toàn bộ u Lấy phần lớn Sinh thiết 
 Số BN tỷ lệ % Số BN tỷ lệ % Số BN tỷ lệ %
Mạnh 8 23,5 3 8,9 1 2,9 
Vừa 7 20,6 7 20,6 
Ít 4 11,7 3 8,9 
Không 
ngấm 
1 2,9 
Trong 12 bệnh nhân (38,3%) u ngấm thuốc cản 
quang mạnh:  lấy  toàn bộ u 8 bệnh nhân (66,7%), 
lấy phần lớn 3 bệnh nhân (25%), 1 bệnh nhân sinh 
thiết  u  (8,3%);  22  bệnh  nhân  (61,7%)  u  không 
ngấm, ngấm mức độ vừa và  ít  thuốc cản quang: 
lấy toàn bộ u 12 bệnh nhân (54,5%), lấy phấn lớn 
10  bệnh  nhân  (45,5%). Như  vậy,  liên  quan  giữa 
mức độ ngấm thuốc cản quang với kết quả lấy u 
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 
BÀN LUẬN 
Tuổi và giới bệnh nhân 
Trong  số  34  bệnh  nhân,  có  73,6%  số  bệnh 
nhân  dưới  40  tuổi,  tuổi  trung  bình  của  bệnh 
nhân  là 27,7 ± 13,47. Kết quả này  tương đương 
với kết quả của các tác giả khác cho rằng u não 
thất bên gặp mọi lứa tuổi nhưng hay gặp hơn ở 
nhóm bệnh nhân dưới 40 tuổi. Trong nghiên cứu 
của Pendl(11), có 65% bệnh nhân dưới 40 tuổi, tuổi 
trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu của 
Nishio là 29,5, Philippon là 27(15). Tỷ lệ nam gặp 
nhiều hơn nữ: 36,3% bệnh nhân nữ, 63,7% bệnh 
nhân nam. Kết quả này cũng phù hợp với các tác 
giả  khác:  36,6%  nữ  và  63,4%  nam  theo 
DʹAngelo(6); 45,5% nữ, 54,5% nam theo Pendl(11). 
Chẩn đoán lâm sàng  
Nói  chung,  u  não  thất  bên  có  triệu  chứng 
lâm sàng nghèo nàn và không đặc hiệu, hầu hết 
liên quan tới tăng áp lực trong sọ hoặc xuất hiện 
khi khối u xâm  lấn  ra mô não xung quanh. 34 
bệnh nhân u não thất bên trong nghiên cứu này 
đến viện với ba bệnh cảnh lâm sàng sau: 
‐  Động  kinh:  2  bệnh  nhân  (5,9%),  không 
nhức đầu, nôn, mờ mắt, không có biểu hiện hội 
chứng  tăng áp  lực  trong sọ, không có dấu hiệu 
thần kinh khu trú.  
‐ Hội  chứng  tăng  áp  lực  trong  sọ:  13  bệnh 
nhân (38,2%). 
‐ Hội chứng tăng áp lực trong sọ và các triệu 
chứng như  rối  loạn  trí nhớ, mất  tập  trung,  run 
chân tay... do hậu quả của tăng áp  lực trong sọ 
kéo dài: 19 bệnh nhân (55,9%). 
Chẩn đoán hình ảnh u não thất bên 
* Chẩn đoán xác định: chúng tôi nhận thấy 
u  não  thất  bên  dễ  dàng  xác  định  được  bằng 
chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ. Phim 
chụp cho thấy những biến đổi trong hệ thống 
não  thất  và mô  não  xung  quanh,  vị  trí,  kích 
thước  từng  loại u. Phim  chụp  cắt  lớp  vi  tính 
còn có thể đánh giá được các đặc điểm về hình 
thái học khối u. Phim chụp cộng hưởng từ ít có 
giá  trị  trong  chẩn  đoán hình  thái học khối u, 
nhưng giúp ích cho phẫu thuật viên vì nó cho 
biết chính xác vị trí và mối liên quan của khối 
u với cấu trúc não, mạch máu xung quanh.  
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 214 
* Chẩn  đoán  hình  thái  học  u  não  thất  bên 
trên phim cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ. Trong 
34 bệnh nhân, chúng tôi gặp: 
‐  U màng  nội  tủy:  11  bệnh  nhân  (32,4%). 
Trong số đó, phần lớn u ở hai bên não thất bên 
(72,8%), kích  thước  lớn hơn 5 cm  (54,5%),  ranh 
giới  rõ  (91%), ngấm  thuốc mức độ vừa  (72,7%) 
và  tỷ  lệ  giãn  não  thất một  bên  tương  đối  cao 
(63,6%).  Trên  phim  chụp  cắt  lớp  vi  tính  100% 
khối u có tỷ trọng hỗn hợp và cấu trúc ổ đặc có 
nang; phim cộng hưởng  từ,  tỷ  lệ đồng  tín hiệu 
không  đều và giảm  tín hiệu  không  đều  tương 
đương  nhau  trên  T1  (46,4%  và  53,6%  tương 
ứng); trên T2, có 91% u tăng tín hiệu không đều. 
‐ U màng não: 8 bệnh nhân (23,5%). Chủ yếu 
u nằm ở ngã ba não thất bên trái (75%) và có kích 
thước lớn hơn 5 cm (87,5%). 100% khối u có ranh 
giới rõ và ngấm thuốc mức độ mạnh. Có 37,5% u 
xâm lấn ra ngoài não thất. Tuy nhiên, tỷ lệ giãn 
não  thất một bên  là 25%,  thấp hơn  so với 75% 
không giãn não thất. Trên phim chụp cắt lớp vi 
tính, phần lớn (87,5%) u tăng tỷ trọng và có cấu 
trúc ổ đặc; phim cộng hưởng  từ  tỷ  lệ cao giảm 
tín hiệu đều trên T1 (75%) và tăng tín hiệu đều 
trên T2 (87,5%).  
‐  U  nguyên  bào  màng  tủy:  4  bệnh  nhân 
(11,7%). U gặp ở hai bên não thất, với 100% u kích 
thước lớn hơn 5cm, tỷ lệ u có ranh giới rõ và ngấm 
thuốc mức độ vừa  là 75%. Xâm  lấn ra ngoài não 
thất tương đối nhiều 75%. Tỷ lệ giãn não thất 1 bên 
50%, không giãn 50%. Trên phim  cắt  lớp vi  tính 
cho thấy, đa số u có tỷ trọng hỗn hợp và cấu trúc là 
ổ đặc có nang (75%); phim chụp cộng hưởng từ: T1 
giảm  tín hiệu không  đều gặp  ở 50%, T2  có 50% 
tăng tín hiệu không đều. 
‐ U  tế bào  thần kinh  đệm  ít nhánh: 5 bệnh 
nhân (14,7%). Vị trí hay gặp là ở hai bên não thất 
80%,  kích  thước  lớn  hơn  5  cm  80%,  ranh  giới 
không rõ tỷ lệ cao 80%. U ngấm thuốc cản quang 
mức độ vừa và ít, 60% có xâm lấn ra ngoài não 
thất. Phim cắt lớp vi tính: 100% có tỷ trọng hỗn 
hợp và cấu trúc ổ đặc có nang; phim cộng hưởng 
từ: trên T1 đa số là giảm tín hiệu không đều 60%, 
trên T2 thì đa số là tăng tín hiệu không đều 80%. 
‐  U  tế  bào  hình  sao:  3  bệnh  nhân  (8,8%). 
Trong đó, 2 bệnh nhân (66,7%) u ở thân não thất, 
kích  thước nhỏ hơn  5  cm,  ranh  giới  không  rõ, 
giãn não thất toàn bộ nhiều 66,7%. Chụp cắt lớp 
vi tính, cả 3 bệnh nhân (100%) u có tỷ trọng hỗn 
hợp  và  là  cấu  trúc  ổ  đặc  có  nang. Chụp  cộng 
hưởng từ: 100% giảm tín hiệu không đều trên T1 
và đồng tín hiệu không đều trên T2. 
‐ U nhú đám rối mạch mạc, u máu thể hang, 
u hỗn hợp  tế bào  thần kinh  đệm và neuron:  3 
bệnh nhân  (8,8%). Vị  trí  lần  lượt  ở ngã ba não 
thất, sừng chẩm, hai bên não thất; kích thước: 3,5 
cm, 3,6 cm, 8cm. Ranh giới rõ, u hỗn hợp tế bào 
thần kinh đệm và neuron có sự xâm lấn ra ngoài 
não thất. Giãn não thất toàn bộ ở u nhú đám rối 
mạch mạc, u hỗn hợp tế bào thần kinh đệm và 
neuron;  não  thất  không  giãn  trong  u máu  thể 
hang. Ngấm  thuốc:  u  nhú  đám  rối mạch mạc 
mức độ mạnh; u hỗn hợp tế bào thần kinh đệm 
và  neuron mức  độ  ít;  u máu  thể  hang  không 
ngấm  thuốc. Phim cắt  lớp vi  tính:  tỷ  trọng hỗn 
hợp. Cấu trúc: u hỗn hợp tế bào thần kinh đệm 
và neuron ổ đặc có vôi hóa. U nhú đám rối mạch 
mạc,  u máu  thể  hang  dạng  nang.  Phim  cộng 
hưởng  từ: T1giảm  tín hiệu không  đều, T2  tăng 
tín hiệu không đều. 
Do số lượng bệnh nhân chúng tôi còn ít, tỷ lệ 
gặp các loại u ở năm vị trí trong não thất (sừng 
trán,  thân não  thất, ngã ba não  thất,  sừng  thái 
dương, sừng chẩm) ít hơn so với nghiên cứu của 
Gokalp(9), của Pendl(11), tuy nhiên đặc điểm u trên 
phim chụp cũng có kết quả tương tự với các tác 
giả khác(7,9,11,14,15). 
* Khó  khăn  trong  chẩn  đoán hình  ảnh học 
trên phim chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ: 
Trong 34 bệnh nhân, chúng tôi thấy cần chẩn 
đoán phân biệt với các loại u: u màng nội tủy, u 
tế bào hình sao, u tế bào thần kinh đệm ít nhánh, 
u hỗn hợp  tế bào  thần kinh  đệm và neuron, u 
loại u nguyên bào màng  tủy. Các  loại u này có 
hình  ảnh  trên phim  chụp  cắt  lớp vi  tính,  cộng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Bệnh Lý Sọ Não     215 
hưởng từ tương đối giống nhau. Mặc dù một số 
các  tác  giả  như Greenberg  (10),  Yamasaki  T(12) 
chẩn đoán hình ảnh khối u dựa vào  tuổi, vị  trí 
khối u và đặc điểm từng  loại u trên phim chụp 
cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ nhưng do số liệu 
chúng  tôi  ít và u chủ yếu nằm  ở  thân não  thất 
bên nên chưa thấy có sự khác biệt. 
Kết quả lấy u 
Chúng tôi mổ lấy toàn bộ u 58,8%, lấy phần 
lớn u 38,3%, không  lấy  được  sinh  thiết u 2,9% 
(xem  biểu  đồ  3).  Trong  nghiên  cứu  của 
Ellenbogen (2001) lấy toàn bộ u 79,3%, lấy phần 
lớn u 20,7%(7); nghiên  cứu  của D’Angelo  (2005) 
lấy  toàn bộ u 82%,  lấy phần  lớn u 18%(6). Như 
vậy, tỷ  lệ  lấy toàn bộ u của chúng tôi thấp hơn 
các  tác  giả  khác  do  bệnh  nhân  chúng  tôi  phát 
hiện bệnh muộn, khi khối u lớn, không có trang 
thiết  bị, dụng  cụ, máy móc  trợ  giúp  cho phẫu 
thuật như: nội soi trong mổ, máy hút cavintron, 
khung định vị. 
Theo  chúng  tôi,  ngoài  những  yếu  tố  quyết 
định việc lấy u: vị trí, kích thước mức độ ác tính 
của khối u,  trang  thiết bị  để mổ  thì mức  độ 
ngấm thuốc cản quang khối u cũng là một yếu tố 
ảnh hưởng  tới kết quả  lấy u. Mặc dù mối  liên 
quan giữa mức  độ ngấm  thuốc  cản  quang  với 
kết quả  lấy u không có ý nghĩa  thống kê do số 
liệu chúng tôi ít, nhưng theo chúng tôi đây cũng 
là một yếu tố ảnh hưởng tới kết quả lấy u. Cần 
nghiên cứu thêm về vấn đề này. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán hình ảnh và 
điều trị phẫu thuật 34 bệnh nhân u não thất bên, 
chúng tôi rút ra kết luận: 
‐ U não  thất bên không có  triệu chứng  lâm 
sàng  đặc hiệu,  có  thể gặp  ở mọi  lứa  tuổi, giới: 
nam  gặp  nhiều  hơn  nữ,  tỷ  lệ  nam/nữ  là  1,8/1. 
Bệnh nhân có khối choán chỗ  trong não  (94,1% 
bệnh nhân có hội chứng tăng áp lực trong sọ rõ). 
‐ Chụp  cắt  lớp vi  tính hoặc  cộng hưởng  từ 
trước  và  sau  tiêm  thuốc  cản  quang  là phương 
pháp chủ yếu xác định u não thất bên. 
+ Chụp cắt lớp vi tính có thể chẩn đoán được 
hình  thái bệnh học nhiều  loại khối u  trong não 
thất  bên,  tuy  vậy  khó  chẩn  đoán  được  những 
loại  u  có  nguồn  gốc  từ mô  thần  kinh  đệm  (u 
màng nội  tủy, u  tế bào hình sao, u  tế bào  thần 
kinh đệm ít nhánh) và u phát triển từ phần còn 
lại của bào thai. 
+  Chụp  cộng  hưởng  từ  ít  có  giá  trị  chẩn 
đoán hình thái bệnh học khối u bằng chụp cắt 
lớp vi  tính nhưng có giá  trị  trong phẫu  thuật 
(xác định chính xác vị trí u trong não thất, nơi 
xuất phát u, liên quan u với cấu trúc não, mạch 
máu xung quanh). 
Kết quả lấy u 
Kết quả lấy u phụ thuộc vào vị trí, kích thuớc 
và mức độ ác tính của khối u. Khả năng lấy được 
toàn bộ u cao nhất khi khi u nằm một bên não 
thất; u kích thước dưới 5 cm; u có mức độ ác tính 
thấp.  Chưa  thấy mối  liên  quan  giữa mức  độ 
ngấm thuốc cản quang với kết quả lấy u.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Aguzzi  A,  Brandner  S,  Paulus W  (2000),  “Choroid  plexus 
tumours”,  Pathology  and  Genetics  of  Tumours  of  the 
Nervous  System,  International  Agency  for  Research  on 
Cancer, Lyon, France, 84‐86.  
2. Anderson  RC,  Ghatan  S,  Feldstein  NA  (2003),  “Surgical 
approaches to tumors of the lateral ventricle”, Neurosurg Clin 
N Am, 14 (4), 509‐525.  
3. DʹAngelo VA, Galarza M, Catapano D, Monte V, Bisceglia M, 
Carosi  I  (2005), “Lateral ventricle  tumors:  surgical  strategies 
according  to  tumor origin and development  ‐ a  series of 72 
cases”, J Neurosurgery, 56: 36‐ 45.  
4. Ellenbogen  RG  (2001),  “Transcortical  surgery  for  lateral 
ventricular tumors” (2001), Neurosurg Focus, 10 (2), 112‐125.  
5. Goergen  SK,  Gonales  MF,  McLean  CA  (2002), 
“Intraventricular:  radiologic  features  and  review  of  the 
literature”, Radiology, 182, 787‐792.  
6. Gokalp HZ, Yuceer N, Arasil E, Deda H, Attar A, Erdogan A, 
Egemen  N,  Kanpolat  Y  (2011),  “Tumours  of  the  lateral 
ventricle. A retrospective review of 112 cases operated upon 
2002‐2009”, Neurosurg Rev, 21, 126‐137.  
7. Greenberg MS  (2001), “Intraventricular Lesions”, Handbook 
of Neurosurgery, Fifth Edition, Thiem, 884‐886.  
8. Lê Xuân  Trung  và  cộng  sự  (2003),  “U mô  não”, Bệnh  học 
phẫu thuật thần kinh, Nhà xuất bản Y học: 122‐180. 
9. Nguyễn Quang Quyền (1997), Atlas giải phẫu người ( tài liệu 
dịch), Nhà xuất bản Y học:113‐120.  
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 216 
10. Nguyễn Thế Hào, Lý Ngọc Liên (2005), “U màng não trong 
não thất bên”, Tạp chí Ngoại khoa, 4, 8‐13. 
11. Pendl  G,  Ozturk  E,  Haselsberger  K  (2002),  “Surgery  of 
tumours  of  the  lateral  ventricle”,  Acta  Neurochir  (Wien), 
116,128‐136.  
12. Philippon  J  (2012),  “Tumeurs  intraventriculaires”,  Tumeurs 
cérébrales, Masson, Paris, 181‐ 185.  
13. Yamasaki T, Kikuchi H, Higashi T, Yamabe H, Moritake K 
(2001), “Two surgically cured cases of subependymoma with 
emphasis on magnetic resonance  imaging”, Surg Neurol, 33, 
329‐335.  
14. Zhang D, Wen L, Henning TD, Feng XY, Zhang YL, Zou 
LG,  Zhang  ZG  (2006),  “Central  neurocytoma  clinical, 
pathological  and  neuroradiological  findings”,  Clinical 
Radiology, 4, 348‐357.  
15. Zuccaro  G,  Sosa  F,  Cuccia  V,  Monges  J  (2009),  “Lateral 
ventricle  tumors  in  children:  a  series  of  54  cases”,  Child’s 
Nerv Syst, 15, 774‐785.  
Ngày nhận bài báo:       22/10/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:  2/11/2014 
Ngày bài báo được đăng:     05/12/2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nghien_cuu_dac_diem_chan_doan_hinh_anh_va_ket_qua_phau_thuat.pdf nghien_cuu_dac_diem_chan_doan_hinh_anh_va_ket_qua_phau_thuat.pdf