KẾT LUẬN
Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán hình ảnh và
điều trị phẫu thuật 34 bệnh nhân u não thất bên,
chúng tôi rút ra kết luận:
‐ U não thất bên không có triệu chứng lâm
sàng đặc hiệu, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, giới:
nam gặp nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1.
Bệnh nhân có khối choán chỗ trong não (94,1%
bệnh nhân có hội chứng tăng áp lực trong sọ rõ).
‐ Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ
trước và sau tiêm thuốc cản quang là phương
pháp chủ yếu xác định u não thất bên.
+ Chụp cắt lớp vi tính có thể chẩn đoán được
hình thái bệnh học nhiều loại khối u trong não
thất bên, tuy vậy khó chẩn đoán được những
loại u có nguồn gốc từ mô thần kinh đệm (u
màng nội tủy, u tế bào hình sao, u tế bào thần
kinh đệm ít nhánh) và u phát triển từ phần còn
lại của bào thai.
+ Chụp cộng hưởng từ ít có giá trị chẩn
đoán hình thái bệnh học khối u bằng chụp cắt
lớp vi tính nhưng có giá trị trong phẫu thuật
(xác định chính xác vị trí u trong não thất, nơi
xuất phát u, liên quan u với cấu trúc não, mạch
máu xung quanh).
Kếtquảlấyu
Kết quả lấy u phụ thuộc vào vị trí, kích thuớc
và mức độ ác tính của khối u. Khả năng lấy được
toàn bộ u cao nhất khi khi u nằm một bên não
thất; u kích thước dưới 5 cm; u có mức độ ác tính
thấp. Chưa thấy mối liên quan giữa mức độ
ngấm thuốc cản quang với kết quả lấy u.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 166 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật của u não thất bên tại bệnh viện Việt Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 210
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ
PHẪU THUẬT CỦA U NÃO THẤT BÊN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Đồng Phạm Cường*
TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của u não thất bên trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng
hưởng từ. Tìm hiểu mối liên quan giữa các đặc điểm này với kết quả lấy u ở bệnh nhân.
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 34 bệnh nhân u não thất bên được mổ và theo dõi tại
Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 6 năm 2013.
Kết quả: có 22 nam và 12 nữ (tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1); tuổi từ 10 đến 53, trung bình 27,7±13,47. Kích thước
u từ 2,5‐9 cm, trong đó 5 cm chiếm 67,7%; u màng não chiếm tỉ lệ cao nhất với 8 bệnh nhân (23,5%). U chủ
yếu nằm ở một bên não thất bên (52,9%), có ranh giới rõ (76,5%); nằm hoàn toàn trong não thất (55,9). Dấu
hiệu gián tiếp: giãn não thất 64,7%, không giãn 35,3%. Cấu trúc chủ yếu ổ đặc có nang 73,5%; có vôi hóa trong
u với tỉ lệ 35,3%. Kết quả phẫu thuật lấy u: lấy toàn bộ u 58,8%; lấy phần lớn u 38,3%; không lấy được, chỉ sinh
thiết u 2,9%.
Kết luận: u não thất bên không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu. U chủ yếu nằm ở một bên não thất bên, có
ranh giới rõ, với cấu trúc chủ yếu ổ đặc có nang. Không có mối liên quan giữa kết quả lấy u với các đặc điểm về
chẩn đoán hình ảnh.
Từ khóa: chẩn đoán hình ảnh, kết quả phẫu thuật, u não thất bên
ABSTRACT
A STUDY OF RADIOLOGY FEATURES AND SURGICAL OUTCOMES
OF 34 CASES OF LATERAL VENTRICLE TUMORS AT VIETDUC HOSPITAL
Dong Pham Cuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 210 – 216
Objective: to investigate characteristics of radiology immages of lateral ventricle tumors.
Patient and method: retrostective study on 34 patients who were diagnosed as lateral ventricle tumors at
vietduc hospital from January 2011 to June 2013.
Results: there were 34 patients in the study, including 22 males and 12 females with the mean ages
27.7±13.47. The mean interval between onset of symptoms and diagnosis was 12 months (47.1%). The diameter
of the tumors was 2.5‐9 cm, among these 5 cm accounted for 67.7%. The majority of the tumors were in one
side of lateral ventricles (52.9%); with clearly border (76.5%); indirect radiological signs were dilated lateral
ventricles 64.7. There was calcification in the tumors with the rate of 35.3%... Surgical outcomes: total tumor
removal was 58.8%; partial tumor removal was 38.3%; only biopsy was 2.9%.
Conclusion: lateral ventricle tumors is usually without specific clinical symptoms. Most of lateral ventricle
tumors were in one side of lateral ventricles with clearly border. There was no relation between surgical outcomes
and these features.
Keywords: radiology features, surgical outcomes, lateral ventricle tumors.
* Khoa Phẫu thuật Thần kinh và Chấn thương chỉnh hình, BV Bưu điện Hà Nội
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Đồng Phạm Cường ĐT: 0989193984 Email: haminh802@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Bệnh Lý Sọ Não 211
ĐẶT VẤN ĐỀ
U não là thuật ngữ chỉ một bệnh hay gặp ở
hệ thần kinh trung ương với tỷ lệ 0,1‐ 0,2% dân
số mắc bệnh hằng năm(1), trong đó u não thất
bên có một vị trí đặc biệt, chiếm khoảng 1%
trong tổng số các u não(3,5). U thường phát triển
thầm lặng, biểu hiện các triệu chứng lâm sàng
không đặc hiệu tới khi to chèn ép vào đường
dẫn dịch não ‐ tủy làm ứ đọng và gây tăng áp
lực trong sọ mới được chú ý. Phát hiện bệnh
thường muộn, đôi khi phải phẫu thuật cấp cứu.
Phẫu thuật lấy u triệt để còn nhiều khó khăn do
u có kích thước lớn, ở sâu và nhiều mạch máu
nuôi dưỡng.
U não thất bên có thể xuất phát từ thành não
thất, tổ chức trong não thất, cấu trúc ngoài não
thất, phần còn lại của bào thai phát triển thành
những khối u trực tiếp ở trong khoang não thất
hoặc từ bên ngoài xâm lấn vào. Ngoài ra, u não
thất bên còn gặp do ung thư ở các cơ quan khác
di căn tới khoang não thất, hay u hình thành do
sự bất thường mạch máu(9,12). U não thất bên gặp
ở mọi lứa tuổi, Thường không có dấu hiệu thần
kinh khu trú, hoặc nếu có thì xuất hiện rất muộn.
U não thất bên có thể lành tính hoặc có độ ác
tính thấp(11,14). Vì vậy, phẫu thuật là phương
pháp được lựa chọn nhằm xác định đặc điểm
mô bệnh học, lấy bỏ khối u, phục hồi lưu thông
dịch não ‐ tủy.
Ở Việt Nam, đề tài u não thất bên còn chưa
được quan tâm đúng mức. Trong vòng mười
năm trở lại đây, việc phẫu thuật lấy u trong não
thất bên có nhiều triển vọng nhờ có sự phát triển
và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
trong điều trị phẫu thuật (phẫu thuật nội soi,
phẫu thuật dưới kính vi phẫu, kính vi phẫu có
sự trợ giúp của nội soi, phẫu thuật khung định
vị, và hiện nay là dao gamma cũng như trong
chẩn đoán (chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng
hưởng từ, chụp cộng hưởng từ mạch máu, chụp
mạch số hóa xóa nền)...
Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
này nhằm mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi
tính và cộng hưởng từ u não thất bên.
2. Đánh giá kết quả lấy u ở bệnh nhân u não
thất bên được điều trị phẫu thuật
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân u não thất bên có phim
chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ; có kết
quả mô bệnh học; được mổ và theo dõi tại Khoa
Phẫu thuật thần kinh, Bệnh viện Việt Đức từ
tháng 1 năm 2011 đến tháng 6 năm 2013.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh án: có đầy đủ chẩn
đoán lâm sàng, hình ảnh và kết quả mô bệnh học;
được ghi chép đầy đủ các phương pháp điều trị,
biên bản phẫu thuật; chọn các bệnh án phù hợp
mẫu bệnh án nghiên cứu; bệnh án có địa chỉ rõ
ràng để liên hệ khám lại sau điều trị.
Loại trừ trường hợp bệnh nhân mắc các bệnh
mạn tính phối hợp (tăng huyết áp, đái tháo
đường, tim mạch...) ảnh hưởng đến kết quả
nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả lâm sàng có hồi cứu, tiến
cứu, không đối chứng. Số liệu trên bao gồm tổng
số bệnh nhân là 34 bệnh nhân được chẩn đoán
và điều trị phẫu thuật u não thất bên tại Bệnh
viện Việt Đức. Các thông tin, chỉ tiêu nghiên cứu
được học viên trực tiếp thu thập từ Phòng hồ sơ
Bệnh viện Việt Đức, điền vào mẫu bệnh án có
sẵn. Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm
SPSS 13.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm lâm sàng
Tuổi
Trong số 34 bệnh nhân tham gia nghiên cứu,
những bệnh nhân ở nhóm tuổi từ 10 đến 29
chiếm tỷ lệ cao nhất (64,8%), sau đó đến nhóm
tuổi từ 40 đến 49 chiếm 20,5%. Chỉ có 2 bệnh
nhân lớn hơn 50 tuổi, chiếm 5,9%. Bệnh nhân ít
tuổi nhất là 10 tuổi, cao nhất 53 tuổi, tuổi trung
bình 27,7 ± 13,47 tuổi.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 212
Giới tính
Về giới, có 22 nam và 12 nữ, tỷ lệ nam/nữ là
1,8/1 (nam giới chiếm 64,7%, nữ 35,3%, số bệnh
nhân nam gần gấp đôi nữ). Tỷ lệ bệnh nhân nam
và nữ khác nhau nhiều nhất ở nhóm tuổi 40 đến
49, sau đó đến nhóm tuổi 30 đến 39 và 20 đến 29.
Ở các nhóm tuổi khác, tỷ lệ nam, nữ không khác
biệt đáng kể.
Kết quả chẩn đoán hình ảnh
34 bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính,
chụp cộng hưởng từ, 2 bệnh nhân chụp mạch
máu não (khi nghi ngờ u mạch máu). Không
bệnh nhân nào phải làm tắc mạch trước mổ.
* Những dấu hiệu thấy trên cả phim cắt lớp
vi tính và cộng hưởng từ (bảng 1).
Bảng 1: Kết quả trên phim chụp CLVT hoặc CHT
Vị trí Số BN Tỷ lệ %
Sừng trán 1 2,9
Sừng chẩm 2 5,9
Thân não thất 7 20,6
Ngã ba não thất 8 23,5
Hai bên não thất 16 47,1
Kích thước (cm)
<3 2 5,9
3-5 9 26,4
5-7 7 20,6
>7 16 47,1
Ranh giới
Rõ 26 76,5
Không rõ 08 23,5
Xâm lấn
Không 19 55,9
Ra ngoài não thất bên 15 44,1
Ngấm thuốc
Mạnh 12 35,3
Vừa 14 41,2
Ít 7 20,6
Không ngấm 1 2,9
Dấu hiệu gián tiếp não thất bên
Không giãn 12 35,3
Giãn một phần 15 44,1
Giãn toàn bộ 7 20,6
‐ Dấu hiệu trực tiếp: vị trí u nằm một bên
não thất bên chiếm 52,9%, hai bên não thất bên
47,1%. Kích thước lớn hơn hoặc bằng 5 cm
(67,7%), lớn nhất 9 cm; nhỏ hơn 5 cm (32,3%),
nhỏ nhất 2,5 cm. Đa số trường hợp u có ranh giới
rõ 76,5%, không rõ chiếm 23,5%. U nằm hoàn
toàn trong não thất 55,9%, phát triển ra ngoài
44,1%. Ngấm thuốc mức độ mạnh 35,3%; không
ngấm, ngấm ít và vừa 64,7%.
‐ Dấu hiệu gián tiếp: giãn não thất 64,7%,
không giãn 35,3%.
* Những dấu hiệu thấy trên phim cắt lớp vi
tính hoặc cộng hưởng từ
‐ Phim chụp cắt lớp vi tính (CLVT)
Trên phim chụp cắt lớp vi tính: 34 bệnh nhân
được khẳng định chẩn đoán là u não thất bên.
Tuy nhiên, có 2 bệnh nhân nghi ngờ u mạch
máu (do chảy máu trong u và trong não thất),
khi chụp mạch không thấy hình ảnh bất thường
về mạch máu.
Bảng 2: Kết quả phim chụp CLVT
Kết quả phim Số BN Tỷ lệ %
Tỷ trọng
Tăng 8 23,5
Hỗn hợp 26 76,5
Cấu trúc
Ổ đặc 9 26,5
Ổ đặc có nang 25 73,5
Vôi hóa 12 35,3
Chảy máu 2 5,9
Hoại tử 2 5,9
76,5% bệnh nhân có u tỷ trọng hỗn hợp và
23,5% tăng tỷ trọng. Cấu trúc chủ yếu ổ đặc có
nang 73,5%, ổ đặc đơn thuần 26,5%. Vôi hóa
trong u (thành mảng hay thành đốm) gặp 35,3%.
Chảy máu trong u chiếm 5,9% (trong đó 2,9% có
kèm chảy máu não thất). Hoại tử trong u 5,9%
(một bệnh nhân có thể có nhiều dấu hiệu).
‐ Phim chụp cộng hưởng từ (CHT)
Bảng 3: Kết quả phim chụp CHT (n = 34)
Số BN Tỷ lệ %
Thời gian T1
Đồng tín hiệu đều 1 2,9
Đồng tín hiệu không đều 8 23,5
Giảm tín hiệu đều 7 20,6
Giảm tín hiệu không đều 18 53
Thời gian T2
Tăng tín hiệu đều 8 23,5
Tăng tín hiệu đều không đều 21 61,8
Đồng tín hiệu đều 5 14,7
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Bệnh Lý Sọ Não 213
Trên T1: 76,5% khối u là đồng tín hiệu và
giảm tín hiệu không đều, 23,5% đồng và giảm
tín hiệu đều.
Trên T2: tăng và đồng tín hiệu không đều
76,5%, tăng tín hiệu đều 23,5%.
Điều trị phẫu thuật
Trong 4 bệnh nhân (11,8%) vào viện trong tình
trạng tri giác xấu thì 3 bệnh nhân (8,8%) phải chỉ
định mổ cấp cứu. Còn lại, 34 bệnh nhân (bao gồm
cả những bệnh nhân đã mổ cấp cứu) đều được mổ
qua đường nhu mô vỏ não để lấy u.
Kết quả lấy u
Lấy toàn bộ u 20 bệnh nhân (58,8%).
Lấy phần lớn u 13 bệnh nhân (38,3%).
Không lấy được và chỉ sinh thiết u 1 bệnh
nhân (2,9%).
Liên quan giữa kết quả lấy u và mức độ
ngấm thuốc cản quang
Bảng 4: Kết quả lấy u và mức độ ngấm thuốc cản
quang (n = 34)
Ngấm
thuốc
Lấy toàn bộ u Lấy phần lớn Sinh thiết
Số BN tỷ lệ % Số BN tỷ lệ % Số BN tỷ lệ %
Mạnh 8 23,5 3 8,9 1 2,9
Vừa 7 20,6 7 20,6
Ít 4 11,7 3 8,9
Không
ngấm
1 2,9
Trong 12 bệnh nhân (38,3%) u ngấm thuốc cản
quang mạnh: lấy toàn bộ u 8 bệnh nhân (66,7%),
lấy phần lớn 3 bệnh nhân (25%), 1 bệnh nhân sinh
thiết u (8,3%); 22 bệnh nhân (61,7%) u không
ngấm, ngấm mức độ vừa và ít thuốc cản quang:
lấy toàn bộ u 12 bệnh nhân (54,5%), lấy phấn lớn
10 bệnh nhân (45,5%). Như vậy, liên quan giữa
mức độ ngấm thuốc cản quang với kết quả lấy u
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
BÀN LUẬN
Tuổi và giới bệnh nhân
Trong số 34 bệnh nhân, có 73,6% số bệnh
nhân dưới 40 tuổi, tuổi trung bình của bệnh
nhân là 27,7 ± 13,47. Kết quả này tương đương
với kết quả của các tác giả khác cho rằng u não
thất bên gặp mọi lứa tuổi nhưng hay gặp hơn ở
nhóm bệnh nhân dưới 40 tuổi. Trong nghiên cứu
của Pendl(11), có 65% bệnh nhân dưới 40 tuổi, tuổi
trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu của
Nishio là 29,5, Philippon là 27(15). Tỷ lệ nam gặp
nhiều hơn nữ: 36,3% bệnh nhân nữ, 63,7% bệnh
nhân nam. Kết quả này cũng phù hợp với các tác
giả khác: 36,6% nữ và 63,4% nam theo
DʹAngelo(6); 45,5% nữ, 54,5% nam theo Pendl(11).
Chẩn đoán lâm sàng
Nói chung, u não thất bên có triệu chứng
lâm sàng nghèo nàn và không đặc hiệu, hầu hết
liên quan tới tăng áp lực trong sọ hoặc xuất hiện
khi khối u xâm lấn ra mô não xung quanh. 34
bệnh nhân u não thất bên trong nghiên cứu này
đến viện với ba bệnh cảnh lâm sàng sau:
‐ Động kinh: 2 bệnh nhân (5,9%), không
nhức đầu, nôn, mờ mắt, không có biểu hiện hội
chứng tăng áp lực trong sọ, không có dấu hiệu
thần kinh khu trú.
‐ Hội chứng tăng áp lực trong sọ: 13 bệnh
nhân (38,2%).
‐ Hội chứng tăng áp lực trong sọ và các triệu
chứng như rối loạn trí nhớ, mất tập trung, run
chân tay... do hậu quả của tăng áp lực trong sọ
kéo dài: 19 bệnh nhân (55,9%).
Chẩn đoán hình ảnh u não thất bên
* Chẩn đoán xác định: chúng tôi nhận thấy
u não thất bên dễ dàng xác định được bằng
chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ. Phim
chụp cho thấy những biến đổi trong hệ thống
não thất và mô não xung quanh, vị trí, kích
thước từng loại u. Phim chụp cắt lớp vi tính
còn có thể đánh giá được các đặc điểm về hình
thái học khối u. Phim chụp cộng hưởng từ ít có
giá trị trong chẩn đoán hình thái học khối u,
nhưng giúp ích cho phẫu thuật viên vì nó cho
biết chính xác vị trí và mối liên quan của khối
u với cấu trúc não, mạch máu xung quanh.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 214
* Chẩn đoán hình thái học u não thất bên
trên phim cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ. Trong
34 bệnh nhân, chúng tôi gặp:
‐ U màng nội tủy: 11 bệnh nhân (32,4%).
Trong số đó, phần lớn u ở hai bên não thất bên
(72,8%), kích thước lớn hơn 5 cm (54,5%), ranh
giới rõ (91%), ngấm thuốc mức độ vừa (72,7%)
và tỷ lệ giãn não thất một bên tương đối cao
(63,6%). Trên phim chụp cắt lớp vi tính 100%
khối u có tỷ trọng hỗn hợp và cấu trúc ổ đặc có
nang; phim cộng hưởng từ, tỷ lệ đồng tín hiệu
không đều và giảm tín hiệu không đều tương
đương nhau trên T1 (46,4% và 53,6% tương
ứng); trên T2, có 91% u tăng tín hiệu không đều.
‐ U màng não: 8 bệnh nhân (23,5%). Chủ yếu
u nằm ở ngã ba não thất bên trái (75%) và có kích
thước lớn hơn 5 cm (87,5%). 100% khối u có ranh
giới rõ và ngấm thuốc mức độ mạnh. Có 37,5% u
xâm lấn ra ngoài não thất. Tuy nhiên, tỷ lệ giãn
não thất một bên là 25%, thấp hơn so với 75%
không giãn não thất. Trên phim chụp cắt lớp vi
tính, phần lớn (87,5%) u tăng tỷ trọng và có cấu
trúc ổ đặc; phim cộng hưởng từ tỷ lệ cao giảm
tín hiệu đều trên T1 (75%) và tăng tín hiệu đều
trên T2 (87,5%).
‐ U nguyên bào màng tủy: 4 bệnh nhân
(11,7%). U gặp ở hai bên não thất, với 100% u kích
thước lớn hơn 5cm, tỷ lệ u có ranh giới rõ và ngấm
thuốc mức độ vừa là 75%. Xâm lấn ra ngoài não
thất tương đối nhiều 75%. Tỷ lệ giãn não thất 1 bên
50%, không giãn 50%. Trên phim cắt lớp vi tính
cho thấy, đa số u có tỷ trọng hỗn hợp và cấu trúc là
ổ đặc có nang (75%); phim chụp cộng hưởng từ: T1
giảm tín hiệu không đều gặp ở 50%, T2 có 50%
tăng tín hiệu không đều.
‐ U tế bào thần kinh đệm ít nhánh: 5 bệnh
nhân (14,7%). Vị trí hay gặp là ở hai bên não thất
80%, kích thước lớn hơn 5 cm 80%, ranh giới
không rõ tỷ lệ cao 80%. U ngấm thuốc cản quang
mức độ vừa và ít, 60% có xâm lấn ra ngoài não
thất. Phim cắt lớp vi tính: 100% có tỷ trọng hỗn
hợp và cấu trúc ổ đặc có nang; phim cộng hưởng
từ: trên T1 đa số là giảm tín hiệu không đều 60%,
trên T2 thì đa số là tăng tín hiệu không đều 80%.
‐ U tế bào hình sao: 3 bệnh nhân (8,8%).
Trong đó, 2 bệnh nhân (66,7%) u ở thân não thất,
kích thước nhỏ hơn 5 cm, ranh giới không rõ,
giãn não thất toàn bộ nhiều 66,7%. Chụp cắt lớp
vi tính, cả 3 bệnh nhân (100%) u có tỷ trọng hỗn
hợp và là cấu trúc ổ đặc có nang. Chụp cộng
hưởng từ: 100% giảm tín hiệu không đều trên T1
và đồng tín hiệu không đều trên T2.
‐ U nhú đám rối mạch mạc, u máu thể hang,
u hỗn hợp tế bào thần kinh đệm và neuron: 3
bệnh nhân (8,8%). Vị trí lần lượt ở ngã ba não
thất, sừng chẩm, hai bên não thất; kích thước: 3,5
cm, 3,6 cm, 8cm. Ranh giới rõ, u hỗn hợp tế bào
thần kinh đệm và neuron có sự xâm lấn ra ngoài
não thất. Giãn não thất toàn bộ ở u nhú đám rối
mạch mạc, u hỗn hợp tế bào thần kinh đệm và
neuron; não thất không giãn trong u máu thể
hang. Ngấm thuốc: u nhú đám rối mạch mạc
mức độ mạnh; u hỗn hợp tế bào thần kinh đệm
và neuron mức độ ít; u máu thể hang không
ngấm thuốc. Phim cắt lớp vi tính: tỷ trọng hỗn
hợp. Cấu trúc: u hỗn hợp tế bào thần kinh đệm
và neuron ổ đặc có vôi hóa. U nhú đám rối mạch
mạc, u máu thể hang dạng nang. Phim cộng
hưởng từ: T1giảm tín hiệu không đều, T2 tăng
tín hiệu không đều.
Do số lượng bệnh nhân chúng tôi còn ít, tỷ lệ
gặp các loại u ở năm vị trí trong não thất (sừng
trán, thân não thất, ngã ba não thất, sừng thái
dương, sừng chẩm) ít hơn so với nghiên cứu của
Gokalp(9), của Pendl(11), tuy nhiên đặc điểm u trên
phim chụp cũng có kết quả tương tự với các tác
giả khác(7,9,11,14,15).
* Khó khăn trong chẩn đoán hình ảnh học
trên phim chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ:
Trong 34 bệnh nhân, chúng tôi thấy cần chẩn
đoán phân biệt với các loại u: u màng nội tủy, u
tế bào hình sao, u tế bào thần kinh đệm ít nhánh,
u hỗn hợp tế bào thần kinh đệm và neuron, u
loại u nguyên bào màng tủy. Các loại u này có
hình ảnh trên phim chụp cắt lớp vi tính, cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Bệnh Lý Sọ Não 215
hưởng từ tương đối giống nhau. Mặc dù một số
các tác giả như Greenberg (10), Yamasaki T(12)
chẩn đoán hình ảnh khối u dựa vào tuổi, vị trí
khối u và đặc điểm từng loại u trên phim chụp
cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ nhưng do số liệu
chúng tôi ít và u chủ yếu nằm ở thân não thất
bên nên chưa thấy có sự khác biệt.
Kết quả lấy u
Chúng tôi mổ lấy toàn bộ u 58,8%, lấy phần
lớn u 38,3%, không lấy được sinh thiết u 2,9%
(xem biểu đồ 3). Trong nghiên cứu của
Ellenbogen (2001) lấy toàn bộ u 79,3%, lấy phần
lớn u 20,7%(7); nghiên cứu của D’Angelo (2005)
lấy toàn bộ u 82%, lấy phần lớn u 18%(6). Như
vậy, tỷ lệ lấy toàn bộ u của chúng tôi thấp hơn
các tác giả khác do bệnh nhân chúng tôi phát
hiện bệnh muộn, khi khối u lớn, không có trang
thiết bị, dụng cụ, máy móc trợ giúp cho phẫu
thuật như: nội soi trong mổ, máy hút cavintron,
khung định vị.
Theo chúng tôi, ngoài những yếu tố quyết
định việc lấy u: vị trí, kích thước mức độ ác tính
của khối u, trang thiết bị để mổ thì mức độ
ngấm thuốc cản quang khối u cũng là một yếu tố
ảnh hưởng tới kết quả lấy u. Mặc dù mối liên
quan giữa mức độ ngấm thuốc cản quang với
kết quả lấy u không có ý nghĩa thống kê do số
liệu chúng tôi ít, nhưng theo chúng tôi đây cũng
là một yếu tố ảnh hưởng tới kết quả lấy u. Cần
nghiên cứu thêm về vấn đề này.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán hình ảnh và
điều trị phẫu thuật 34 bệnh nhân u não thất bên,
chúng tôi rút ra kết luận:
‐ U não thất bên không có triệu chứng lâm
sàng đặc hiệu, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, giới:
nam gặp nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1.
Bệnh nhân có khối choán chỗ trong não (94,1%
bệnh nhân có hội chứng tăng áp lực trong sọ rõ).
‐ Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ
trước và sau tiêm thuốc cản quang là phương
pháp chủ yếu xác định u não thất bên.
+ Chụp cắt lớp vi tính có thể chẩn đoán được
hình thái bệnh học nhiều loại khối u trong não
thất bên, tuy vậy khó chẩn đoán được những
loại u có nguồn gốc từ mô thần kinh đệm (u
màng nội tủy, u tế bào hình sao, u tế bào thần
kinh đệm ít nhánh) và u phát triển từ phần còn
lại của bào thai.
+ Chụp cộng hưởng từ ít có giá trị chẩn
đoán hình thái bệnh học khối u bằng chụp cắt
lớp vi tính nhưng có giá trị trong phẫu thuật
(xác định chính xác vị trí u trong não thất, nơi
xuất phát u, liên quan u với cấu trúc não, mạch
máu xung quanh).
Kết quả lấy u
Kết quả lấy u phụ thuộc vào vị trí, kích thuớc
và mức độ ác tính của khối u. Khả năng lấy được
toàn bộ u cao nhất khi khi u nằm một bên não
thất; u kích thước dưới 5 cm; u có mức độ ác tính
thấp. Chưa thấy mối liên quan giữa mức độ
ngấm thuốc cản quang với kết quả lấy u.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aguzzi A, Brandner S, Paulus W (2000), “Choroid plexus
tumours”, Pathology and Genetics of Tumours of the
Nervous System, International Agency for Research on
Cancer, Lyon, France, 84‐86.
2. Anderson RC, Ghatan S, Feldstein NA (2003), “Surgical
approaches to tumors of the lateral ventricle”, Neurosurg Clin
N Am, 14 (4), 509‐525.
3. DʹAngelo VA, Galarza M, Catapano D, Monte V, Bisceglia M,
Carosi I (2005), “Lateral ventricle tumors: surgical strategies
according to tumor origin and development ‐ a series of 72
cases”, J Neurosurgery, 56: 36‐ 45.
4. Ellenbogen RG (2001), “Transcortical surgery for lateral
ventricular tumors” (2001), Neurosurg Focus, 10 (2), 112‐125.
5. Goergen SK, Gonales MF, McLean CA (2002),
“Intraventricular: radiologic features and review of the
literature”, Radiology, 182, 787‐792.
6. Gokalp HZ, Yuceer N, Arasil E, Deda H, Attar A, Erdogan A,
Egemen N, Kanpolat Y (2011), “Tumours of the lateral
ventricle. A retrospective review of 112 cases operated upon
2002‐2009”, Neurosurg Rev, 21, 126‐137.
7. Greenberg MS (2001), “Intraventricular Lesions”, Handbook
of Neurosurgery, Fifth Edition, Thiem, 884‐886.
8. Lê Xuân Trung và cộng sự (2003), “U mô não”, Bệnh học
phẫu thuật thần kinh, Nhà xuất bản Y học: 122‐180.
9. Nguyễn Quang Quyền (1997), Atlas giải phẫu người ( tài liệu
dịch), Nhà xuất bản Y học:113‐120.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 216
10. Nguyễn Thế Hào, Lý Ngọc Liên (2005), “U màng não trong
não thất bên”, Tạp chí Ngoại khoa, 4, 8‐13.
11. Pendl G, Ozturk E, Haselsberger K (2002), “Surgery of
tumours of the lateral ventricle”, Acta Neurochir (Wien),
116,128‐136.
12. Philippon J (2012), “Tumeurs intraventriculaires”, Tumeurs
cérébrales, Masson, Paris, 181‐ 185.
13. Yamasaki T, Kikuchi H, Higashi T, Yamabe H, Moritake K
(2001), “Two surgically cured cases of subependymoma with
emphasis on magnetic resonance imaging”, Surg Neurol, 33,
329‐335.
14. Zhang D, Wen L, Henning TD, Feng XY, Zhang YL, Zou
LG, Zhang ZG (2006), “Central neurocytoma clinical,
pathological and neuroradiological findings”, Clinical
Radiology, 4, 348‐357.
15. Zuccaro G, Sosa F, Cuccia V, Monges J (2009), “Lateral
ventricle tumors in children: a series of 54 cases”, Child’s
Nerv Syst, 15, 774‐785.
Ngày nhận bài báo: 22/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 2/11/2014
Ngày bài báo được đăng: 05/12/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_dac_diem_chan_doan_hinh_anh_va_ket_qua_phau_thuat.pdf