Đặc điểm giải phẫu điểm đỉnh mũi
Chúng tôi nhận thấy ngay tại “phân đoạn
giải phẫu vòm” có 1 vùng mà mật độ sụn dày
lên nhiều nhất và đỉnh nhô nhọn lên khỏi nền
sụn đó là điểm đỉnh mũi. Khoảng cách trung
bình giữa 2 điểm đỉnh mũi là 6,2mm phù hợp
theo tác giả Steven Burres(3) khoảng cách lý
tưởng tự nhiên giữa 2 điểm đỉnh mũi từ 6-
10mm, khoảng cách điểm đỉnh mũi từ 4-6mm
chiếm đa số khoảng 53,3% và từ 6-8mm là
khoảng 33,3%. Thấp hơn khoảng cách của tác
giả là 8,9mm khi thực hiện nghiên cứu ngẫu
nhiên trên 146 người trên hình ảnh tạp chí người
mẫu (Cosmopolitan and Allure). Sự khác biệt
này có thể do chủng tộc, đối tượng nghiên cứu,
và phương pháp nghiên cứu. Ngoài ra chúng tôi
nhận thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về khoảng cách 2 điểm đỉnh mũi giữa
nam và nữ với p=0,134 phù hợp nghiên cứu
Steven Burres(3) Theo Wang Tai-Ling(15), thì
khoảng cách giữa 2 điểm đỉnh mũi ở người châu
Á là yếu tố quan trọng nhất quyết định đầu mũi
to hay nhỏ và sự khác biệt này thiên về chủng
tộc. Trong khi đó Rohrich và Adams gợi ý rằng
khoảng cách từ 5-6mm là bình thường, và nếu
khoảng cách này trên 6mm được xem là đầu
mũi to và tùy theo mức độ mà đề ra các phương
pháp phẫu thuật khác nhau để chỉnh hình đầu
mũi(15). Độ dày sụn ngay tại điểm đỉnh mũi
khoảng 1,2mm và bề cao tam giác mô mềm
khoảng 3mm. Đa số độ dày sụn ngay tại điểm
đỉnh mũi trên 2mm rất ít chỉ khoảng 6,7% bên
phải và 13,3% bên trái, còn lại đa số dưới 2mm.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 200 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm của điểm đỉnh mũi trên người Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 130
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐIỂM ĐỈNH MŨI
TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM.
Trần Ngọc Anh*, Nguyễn Thanh Vân**, Phạm Đăng Diệu***, Trần Đăng Khoa***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Khảo sát đặc điểm giải phẫu điểm đỉnh mũi nhằm góp phần tạo cơ sở ứng dụng trong phẫu
thuật thẩm mỹ mũi tại Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 15 xác gồm 5 xác nam và 10 xác nữ.
Kết quả: Khoảng cách giữa 2 điểm đỉnh mũi 6,2mm, độ dày sụn ngay tại điểm đỉnh mũi 1,2mm, độ dày sụn
trụ ngoài và trụ trong mỏng hơn 0,7mm và 0,8mm.
Bàn luận: Nghiên cứu này đã đưa ra một cái nhìn khái quát về cấu trúc giải phẫu điểm đỉnh mũi trên
người Việt Nam, đây là khái niệm khá mới mẻ tại Việt Nam và chưa có tác giả nào đề cập đến, khoảng cách điểm
đỉnh mũi hoàn toàn phù hợp với các công trình nghiên cứu nước ngoài.
Kết luận: Chúng tôi nhận thấy chỉ có một trường hợp không có điểm đỉnh mũi, còn đa số đều có điểm đỉnh
mũi với độ dày sụn trung bình 1,2mm lớn hơn trụ trong, trụ ngoài khoảng 0.8mm và khoảng cách giữa 2 điểm
đỉnh mũi khoảng 6,2mm. Đây sẽ là gợi ý cho việc chọn lựa kỹ thuật chuốt, cách đặt vật liệu ghép mũi nhất là
vùng đầu mũi trên lâm sàng, là nền tảng trong học tập và thực hành giải phẫu cho đối tượng bác sĩ tai mũi họng
và phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, đồng thời cũng tạo tiền đề cho những nghiên cứu sâu về nó sau này.
Từ khóa: Đầu mũi, điểm đỉnh mũi, vòm, trụ ngoài, trụ trong.
ABSTRACT
RESEARCH ON SURGICAL ANATOMICAL STRUCTURE OF NASAL TIP POINTS OF VIETNAMESE
CORPSE
Tran Ngoc Anh, Nguyen Thanh Van, Pham Dang Dieu, Tran Dang Khoa
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 129 - 136
Objectives: Research on surgical anatomical structure of nasal tip points to apply in cosmetic nasal surgery
in Vietnam.
Method: A cross-sectional study was carried out in 15 cadavers (5 male and 10 female) with intact nasal in
all.
Results: The distance between two nasal tip points is 6.2mm; cartilage thickness at the nasal tip points
is1.2mm; the thickness of lateral crus and medial crus are thinner than 0.7mm and 0.8mm.
Discussion: This study gives an overview about the anatomical structure of the nasal tip points of
Vietnamese people. This is a relatively new concept in Vietnam and no other authors have mentioned it before. The
result of the study about Vietnamese nasal tip point is consistent with the other studies abroad.
Conclusion: We found only one case without nasal tip points. The majority have nasal tip points with the
average cartilage thickness 1.2mm which is larger than the lateral crus, medial crus about 0.8mm and the distance
between two nasal tip points is about 6.2mm. This research will give suggestions for the choice of scoring
techniques, placing graft materials especially at the nasal tip points. Furthermore, it will build the foundation for
* Bộ môn Giải Phẫu Học Viện Quân Y, ** Bệnh viện Thẩm mỹ Thanh Vân
*** Bộ môn Giải Phẫu – Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: TS. BS. Trần Ngọc Anh Email: vohoangnhan@pnt.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 131
learning and practicing plastic surgery for ENT and cosmetic surgeon. Finally, this research will create the
foundation for later research about this topic.
Key words: Nasal tip, nasal tip points, dome, lateral crus, medial crus.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Điểm đỉnh mũi là một cấu trúc giải phẫu ở
đầu mũi được mô tả và ứng dụng nhiều trong
lĩnh vực phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ của mũi.
Hình thái và vị trí của điểm đỉnh mũi đóng một
vai trò quan trọng trong việc định hình đầu mũi
cũng như ảnh hưởng rất lớn đến phương pháp
và kết quả tạo hình đầu mũi(11,12,2). Các đặc điểm
của điểm đỉnh mũi có khác biệt lớn theo chủng
tộc(4). Tuy vậy, cho đến nay, cấu trúc này chưa
được nghiên cứu và mô tả trên người Việt
Nam(12,10). Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu này nhằm tạo cơ sở cho việc ứng
dụng trong phẫu thuật tạo hình mũi cũng như
góp phần làm phong phú thêm số liệu nhân trắc
và học thuật giải phẫu của người Việt Nam.
MỤC TIÊU
1. Mô tả đặc điểm giải phẫu điểm đỉnh mũi
trên 15 xác người Việt Nam.
2. Đo đạc một số kích thước điểm đỉnh mũi
trên 15 xác người Việt Nam tại Bộ môn Giải
phẫu trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
từ 04/2010 đến 12/2010.
TỔNG QUAN Y VĂN
Theo Sheen, 4 mốc giải phẫu quan trọng của
đỉnh mũi(6) gồm điểm gãy trên mũi, vòm phải,
vòm trái và điểm giữa cột - cánh mũi.
Điểm đỉnh mũi là điểm nằm trước nhất và
dưới nhất của vòm, nằm trên bờ dưới sụn cánh
mũi bên dưới (nơi góc của bờ này nhọn nhất,
thường khoảng 300 và có thể nhọn hơn đối với
những trường hợp điểm đỉnh mũi rõ). Điểm
đỉnh mũi nằm kế cận một tam giác mô mềm yếu
ớt không có sụn ở vùng giữa bờ dưới sụn cánh
mũi bên dưới và bờ lỗ mũi ngoài(9,3). Những
điểm đỉnh mũi khó xác định bên ngoài khi da và
mô dưới da vùng này dày lên hay có sẹo sau khi
mổ. “Những điểm đỉnh (tip points)” nằm ở chỗ
nối giữa trụ trong và trụ ngoài của mỗi sụn cánh
mũi bên dưới nơi lớp sụn dày lên, đội lên da
vùng mũi tạo thành cấu trúc có thể xác định qua
thăm khám. Nó phản ảnh nét đặc trưng tính
thẩm mỹ tổng thể của đầu mũi(3).
Hình 1: Các mốc giải phẫu liên quan đến điểm đỉnh
mũi(3)
Bảng 1: Phân độ điểm đỉnh mũi (tip points)(3)
Loại
Trên
lâm
sàng
Da
trắng Mô tả
I: nghèo 12% 0% - Không có điểm đỉnh mũi hiện
diện hay khó nhận định.
- Không có hiện diện nếp dọc
giữa hai vòm ở vùng đỉnh mũi.
II: khá 50% 46% - Điểm đỉnh mũi nhận diện được
nhưng cùn.
- Sự chia đôi giữa 2 điểm đỉnh
mũi rất ít.
III: tốt 30% 36% - Điểm đỉnh mũi hiện diện rõ ràng
tách biệt với nền sụn nhưng
khoảng cách giữa 2 điểm trung
bình.
- Sự chia đôi giữa 2 điểm rõ.
IV: xuất
sắc
8% 17% - Điểm đỉnh mũi rõ, nhọn, nhô
nhọn khỏi nền sụn.
- Nếp dọc giữa hai vòm lõm sâu.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 132
Chú thích: I: nghèo, II: khá, III: tốt, IV: xuất sắc
Hình 2: Phân loại mức độ điểm đỉnh mũi(3) A: nghèo,
B: khá, C: tốt, D: xuất sắc
- Những điểm đỉnh mũi có các đặc điểm
sau(3):
+ Chúng hiện diện rõ ràng và dễ phân biệt.
+ Chúng có mối liên quan mật thiết với
nhau:
- Khoảng cách giữa chúng một cách tự nhiên
và kinh điển từ 6 -10mm.
- Nằm gióng ngang.
+ Chúng thiết lập hình ảnh đỉnh mũi.
Hình 3: Hình một số vấn đề điểm đỉnh mũi (3) a. Bình
thường, b. Trội trụ ngoài, c. Trội trụ trong, d. Da dày,
e. Mô dưới da, f. Cắt đỉnh sụn, g. Phân chia vòm ngoài,
h. Phân chia vòm trong, i. Trụ yếu, j. Ghép đầu mũi.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu
15 mũi ngoài trên xác, không phân biệt nam
nữ.
Đối tượng nghiên cứu và kiểu chọn mẫu
Chọn thuận tiện các xác có trong phòng
lưu trữ xác tại Bộ môn Giải phẫu trường Đại
học y khoa Phạm Ngọc Thạch sao cho thỏa
tiêu chuẩn nhận:
- Xác người Việt Nam, trưởng thành trên 18
tuổi.
- Còn nguyên vẹn vùng mũi ngoài và vùng
mặt.
- Không biến dạng, u bướu hay bất thường
về giải phẫu vùng mặt, không có phẫu thuật và
vết thương trước đó.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 133
Tiêu chuẩn loại
Các mẫu hư hại do lỗi phẫu tích.
Biến số cần thu thập
Đặc điểm định tính
Hình dạng trụ ngoài, vòm, điểm đỉnh mũi,
trụ trong.
Biến số định lượng
Khoảng cách giữa 2 điểm đỉnh mũi, chiều
dài trụ ngoài, vòm, trụ trong, độ dày sụn trụ
ngoài, vòm, trụ trong và điểm đỉnh mũi.
Cách tiến hành
Xác được cố định trong dung dịch formalin.
Tiến hành phẫu tích:
- Đường vẽ và rạch da: dọc theo bờ sụn cánh
mũi bên dưới 2 bên nối với nhau hình chữ V
ngược ở ngay gian trụ mũi, toàn bộ vạt da sẽ
được lật lên trên để bộc lộ toàn bộ khung xương
sụn của tháp mũi.
- Bóc tách các sụn, dây chằng; mô tả trụ
ngoài, trụ trong, vòm, điểm đỉnh mũi sụn cánh
mũi bên dưới với các cấu trúc xung quanh.
- Đo đạc chiều dài, bề rộng (đầu, cuối, giữa)
của trụ trong, ngoài, vòm và độ dày sụn ở từng
nơi.
- Đo khoảng cách điểm đỉnh mũi.
Thu thập các số liệu nghiên cứu. Sau đó xử
lý số liệu: hiệu chỉnh các số liệu thô từ bảng thu
thập, mã hóa các biến số, thống kê và phân tích
bằng phần mềm SPSS/PC 10.5. Cuối cùng trình
bày số liệu và báo cáo kết quả.
KẾT QUẢ
Chúng tôi phẫu tích trên 15 xác mũi ngoài,
trong đó có 5 xác nam (33,3%) và 10 xác nữ
(66,7%).
Đặc điểm giải phẫu sụn cánh mũi bên dưới
Trụ ngoài sụn cánh mũi bên dưới
Hình dạng trụ ngoài sụn cánh mũi bên dưới
thường gồm 2 phần: phần chính và đuôi chạy
uốn cong ra ngoài rồi cuộn vào trong dọc theo
bờ trên cánh mũi. Trên bề mặt sụn thường được
phủ 1 lớp mô mỡ sợi và lớp này sẽ tập trung
nhiều ở những nơi bề mặt sụn lõm xuống và có
thể liên tục với khoảng mô sợi gian vòm.
Bảng 2: Hình dạng trụ ngoài sụn cánh mũi bên dưới
Hình dạng Tần số Tỉ lệ (%)
Lồi đều 4 26,7
Lõm đều 3 20,0
Lồi trước, lõm sau 5 33,3
Lõm trước, lồi sau 3 20,0
Tổng 15 100,0
+ Nhận xét: hình dạng bề mặt sụn cánh mũi
bên dưới thay đổi lổi lõm khá nhiều nhưng cho
dù lồi hay lõm thì trên bề mặt luôn có lớp mô
mỡ sợi bao phủ và điều này làm cho bề mặt
cánh mũi trơn láng tròn.
Hình 4: Hình dạng bề mặt sụn cánh mũi bên dưới
Bảng 3: Một số kích thước trụ ngoài
Kích thước Bên phải Bên trái
Chiều dài trụ ngoài
(t=-1,569, p=0,139)
11,1mm (s=2,3) 11,6mm (s=,3)
Chiều dài đuôi
(t=0,203, p=0,842)
5,3mm (s=2,2) 5,3mm (s=1,9)
Bề cao trụ ngoài
(t=-0,963, p=0,352)
8,6mm (s=2,0) 8,8mm (s=1,9)
Bề cao đuôi
(t=0,690, p=0,501)
2,8mm (s=1,1) 2,7mm (s=1,0)
Bề dày sụn
(t=0,863, p=0,403)
0,7mm (s=0,1) 0,7mm (s=0,1)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 134
+ Nhận xét: chiều dài phần chính trụ ngoài
khoảng 12mm và chiều dài đuôi khoảng ½ chiều
dài chính, bề cao phần chính khoảng 9mm với
độ dày sụn trung bình tại 3 điểm của phần
chính là 0,7mm. Chúng tôi nhận thấy không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của các kích
thước của trụ ngoài giữa bên phải và trái với giá
trị p >0,05.
Trụ trong sụn cánh mũi bên dưới
Bảng 4: Một số kích thước trụ trong
Kích thước Bên phải Bên trái
Chiều dài trụ trong
(t=0,370, p=0,717)
10,7mm
(s=3,2)
10,6mm
(s=3,0)
Bề rộng trước sau trụ trong
(t=0,189, p=0,853)
2,8mm (s=1,2) 2,7mm (s=1,2)
Bề dày sụn ngay tại điểm
tiếp xúc vòm
(t=0,093, p=0,927)
0,8mm (s=0,3) 0,8mm (s=0,3)
+ Nhận xét: chiều dài trụ trong khoảng
11mm, bề rộng trước sau khoảng 3mm với độ
dày sụn ngay tại điểm tiếp xúc vòm là 0,8mm.
Chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê của các kích thước của trụ trong
giữa bên phải và trái với giá trị p >0,05.
Vòm sụn cánh mũi bên dưới
Chúng tôi xác định được đơn vị giải phẫu
“phân đoạn vòm” nhờ vào hình dạng của vòm
chứa điểm đỉnh mũi và độ dày sụn tại đây dày
hơn trụ ngoài và trụ trong.
Bảng 5: Một số kích thước vòm
Kích thước Bên phải Bên trái
Chiều dài vòm (t=0,810, p=0.432) 9,6mm
(s=1,9)
9,3mm
(s=2,0)
Bề dày sụn vòm (ranh giới trụ
trong)
(t=-0,488, p=0,633)
0,8mm
(s=0,3)
0,9mm
(s=0,3)
Bề dày sụn vòm (ranh giới trụ
ngoài) (t=2,028, p=0,062)
0,8mm
(s=0,3)
0,7mm
(s=0,2)
Góc gian trụ 490 (s=13) 490 (s=13)
Góc giữa 2 trục gian trụ 580 (s=13)
+ Nhận xét: chiều dài vòm khoảng 10mm,
với độ dày sụn tại trụ trong và trụ ngoài 0,8mm.
Chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê của các kích thước của vòm giữa
bên phải và trái với giá trị p >0,05. Góc gian trụ
bên phải và trái trung bình là 490 và góc giữa 2
trục gian trụ là 580.
Đặc điểm giải phẫu điểm đỉnh mũi
Đặc điểm mô tả
Chúng tôi nhận thấy ngay tại “phân đoạn
giải phẫu vòm” có 1 vùng mà mật độ sụn dày
lên nhiều nhất và đỉnh nhô nhọn lên khỏi nền
sụn đó là điểm đỉnh mũi.
(a)
(b)
Hình 5: Điểm đỉnh mũi: (a) không có điểm đỉnh mũi,
(b) điểm đỉnh mũi rõ
Biến số định lượng
Chúng tôi đo đạc một số kích thước liên
quan đến điểm đỉnh mũi:
Bảng 6: Một số kích thước điểm đỉnh mũi
Kích thước Bên phải Bên trái
Khoảng cách giữa 2 điểm đỉnh
mũi
6,2mm (s=1,9)
Độ dày sụn ngay tại điểm đỉnh 1,2mm 1,1mm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 135
mũi (t=0,433, p=0,672) (s=0,6) (s=0,5)
Bề cao tam giác mô mềm
(t=0,186, p=0,855)
2,9mm
(s=0,8)
2,8mm
(s=1,1)
+ Nhận xét: khoảng cách trung bình giữa 2
điểm đỉnh mũi là 6.2mm (s=1,9), với độ dày sụn
ngay tại điểm đỉnh mũi khoảng 1,2mm và bề cao
tam giác mô mềm khoảng 3mm. Chúng tôi nhận
thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
của các kích thước của điểm đỉnh mũi giữa bên
phải và trái với giá trị p >0,05.
Bảng 7: Phân lớp khoảng cách điểm đỉnh mũi
Khoảng cách Tần số Tỉ lệ (%)
4-6mm 8 53,3
6-8mm 5 33,3
8-10mm 1 6,7
10-12mm 1 6,7
Tổng 15 100,0
+ Nhận xét: khoảng cách điểm đỉnh mũi từ
4-6mm chiếm đa số khoảng 53,3% và từ 6-8mm
là khoảng 33,3%.
Bảng 8: Phân lớp độ dày sụn điểm đỉnh mũi
Phân lớp Phải Trái
Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%)
0.5-1mm 9 60,0 7 46,7
1-1.5mm 3 20,0 5 33,3
1.5-2mm 2 13,3 1 6,7
2-2.5mm 0 0 2 13,3
2.5-3mm 1 6,7 0 0
Tổng 15 100,0 15 100,0
+ Nhận xét: chỉ có khoảng 6,7% bên phải và
13,3% bên trái có độ dày sụn ngay tại điểm đỉnh
mũi trên 2mm. Chúng tôi nhận thấy có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê các phân lớp độ dày
sụn điểm đỉnh mũi giữa bên phải và trái với giá
trị p=0,002 (2=25,667).
Bảng 9: Tỉ lệ trội trụ trong và trụ ngoài
Trội trụ Phải Trái
Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%)
Không trội trụ 1 6,7 2 13,3
Trội trụ ngoài 2 13,3 5 33,3
Trội trụ trong 12 80,0 8 53,3
Tổng 15 100,0 15 100,0
+ Nhận xét: đa số tỉ lệ trụ trong trội hơn trụ
ngoài chiếm đá số khoảng 80,0% bên phải và
53,3% bên trái. Chúng tôi nhận thấy có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê trội trụ giữa bên phải và
trái với giá trị p=0,023 (2=11,375).
BÀN LUẬN
Đặc điểm giải phẫu sụn cánh mũi bên dưới
Theo nghiên cứu của chúng tôi, hình dạng
trụ ngoài sụn cánh mũi bên dưới thường gồm 2
phần: phần chính và đuôi chạy uốn cong ra
ngoài hướng vào trong dọc theo bờ trên cánh
mũi. Trên bề mặt sụn thường được phủ 1 lớp
mô mỡ sợi và lớp này sẽ tập trung nhiều ở
những nơi bề mặt sụn lõm xuống và liên tục với
khoảng mô mỡ sợi gian vòm.
Bảng 2: Hình dạng trụ ngoài sụn cánh mũi bên dưới
Chúng tôi Trần T.A. Tú (14)
Hình dạng Tỉ lệ (%) Phải (%) Trái (%)
Lồi đều 26,7 30,0 27,0
Lõm đều 20,0 3,0 6,5
Lồi trước, lõm sau 33,3 37,0 43,0
Lõm trước, lồi sau 20,0 13,0 6,5
Lõm trước-sau, lồi ở
giữa
0 17,0 17,0
Tổng 100,0 100,0 100,0
Chúng tôi nhận thấy rằng tỉ lệ các loại hình
dạng trụ ngoài sụn cánh mũi bên dưới của
chúng tôi và của tác giả Trần T.A.Tú(14) khá
chênh lệch mặc dù cả hai đều thực hiện trên xác
tại trường ĐHY Phạm Ngọc Thạch tại 2 thời
điểm khác nhau, đều này cho thấy sự thay đổi
đa dạng các dạng giải phẫu bề mặt trụ ngoài,
nhưng điều này vẫn không quan trọng vì luôn
có một lớp mỡ phủ lên bề mặt sụn làm cho bề
mặt cánh mũi đểu đặn.
Chúng tôi nhận thấy chiều dài phần chính
trụ ngoài khoảng 12mm, chiều dài đuôi khoảng
½ chiều dài chính, như vậy chiều dài toàn bộ
khoảng 18mm, bề cao phần chính khoảng 9mm
với độ dày sụn trung bình của phần chính là
0.7mm. Các kích thước này tương tự với nghiên
cứu của Trần T.A. Tú(14) với chiều dài trụ ngoài
20mm và bề cao 9mm. Còn chiều dài trụ trong
khoảng 11mm, bề rộng trước sau khoảng 3mm
với độ dày sụn ngay tại điểm tiếp xúc vòm là
0,8mm tương tự với nghiên cứu của Trần T.A.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 136
Tú(14) với chiều dài trụ trong 14mm và bề rộng
trước sau 4mm. Độ dày sụn tại trụ ngoài và trụ
trong là cơ sở để giúp chúng tôi phân biệt ranh
giới phân chia đâu là trụ ngoài, vòm và trụ
trong. Nghiên cứu các kích thước trụ trong sẽ là
cơ sở thiết kế mảnh sụn ghép vào gian trụ trong
để chống đỡ đầu mũi, nâng cao đầu mũi hay
làm nhỏ lỗ mũi(8,2). Phân tích chiều dài độ mạnh
trụ trong là tiêu chuẩn để tăng độ nhô đầu
mũi(8). Trong nghiên cứu của chúng tôi đa số tỉ
lệ trụ trong trội hơn trụ ngoài khoảng 80,0% bên
phải và 53,3% bên trái.
Chúng tôi xác định được đơn vị giải phẫu
“phân đoạn vòm” nhờ vào hình dạng của vòm
chứa điểm đỉnh mũi và độ dày sụn tại đây dày
hơn trụ ngoài và trụ trong. Chiều dài vòm
khoảng 10mm, với độ dày sụn tại trụ trong và
trụ ngoài 0,8mm. Góc gian trụ của chúng tôi ở
cả 2 bên là 500 lớn hơn theo tiêu chuẩn lý tưởng
của Steven Burres(3) là 300, theo ông góc càng
nhỏ chừng nào thì điểm đỉnh mũi có khuynh
hướng rõ và nhô nhọn chừng đấy. Sự khác biệt
này có thể là do chủng tộc. Mặc dù góc gian trụ
của chúng tôi lớn hơn tiêu chuẩn 2/3 thế nhưng
chỉ có 1 trường hợp là không có điểm đỉnh mũi
như vậy điểm đỉnh mũi không chỉ được quyết
định bởi góc gian trụ, mà còn được quyết định
bởi độ dày sụn ngay tại điểm đỉnh mũi mặc dù
góc lớn hơn bẹt hơn. Các kích thước này sẽ làm
cơ sở cho 2 kỹ thuật “khâu xuyên vòm” (khâu từ
xa đến đỉnh vòm) sẽ làm độ cong trụ ngoài lớn
hơn và đỉnh mũi nhô cao hơn, “khâu gian vòm”
(khâu giữa 2 đơn vị vòm của sụn cánh mũi bên
dưới) hiếm khi sử dụng nếu chỉ thực hiện riêng
lẻ sẽ có nguy cơ làm giảm độ nhô mũi vì làm
thẳng vòm giảm góc gian trụ (góc bẹt hơn)(8).
Theo nghiên cứu của chúng tôi góc giữa 2 trục
gian trụ là 600, theo Wang Tai-Ling(15) sự phân kỳ
của trụ trong và góc gian trụ sẽ làm cho đầu mũi
to hơn. Đối với những trường hợp này thường
phải khâu xuyên vòm để làm đầu mũi nhỏ lại.
Theo Copcu(6) góc giữa 2 trục gian trụ trên người
da trắng là 900.
Đặc điểm giải phẫu điểm đỉnh mũi
Chúng tôi nhận thấy ngay tại “phân đoạn
giải phẫu vòm” có 1 vùng mà mật độ sụn dày
lên nhiều nhất và đỉnh nhô nhọn lên khỏi nền
sụn đó là điểm đỉnh mũi. Khoảng cách trung
bình giữa 2 điểm đỉnh mũi là 6,2mm phù hợp
theo tác giả Steven Burres(3) khoảng cách lý
tưởng tự nhiên giữa 2 điểm đỉnh mũi từ 6-
10mm, khoảng cách điểm đỉnh mũi từ 4-6mm
chiếm đa số khoảng 53,3% và từ 6-8mm là
khoảng 33,3%. Thấp hơn khoảng cách của tác
giả là 8,9mm khi thực hiện nghiên cứu ngẫu
nhiên trên 146 người trên hình ảnh tạp chí người
mẫu (Cosmopolitan and Allure). Sự khác biệt
này có thể do chủng tộc, đối tượng nghiên cứu,
và phương pháp nghiên cứu. Ngoài ra chúng tôi
nhận thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về khoảng cách 2 điểm đỉnh mũi giữa
nam và nữ với p=0,134 phù hợp nghiên cứu
Steven Burres(3) Theo Wang Tai-Ling(15), thì
khoảng cách giữa 2 điểm đỉnh mũi ở người châu
Á là yếu tố quan trọng nhất quyết định đầu mũi
to hay nhỏ và sự khác biệt này thiên về chủng
tộc. Trong khi đó Rohrich và Adams gợi ý rằng
khoảng cách từ 5-6mm là bình thường, và nếu
khoảng cách này trên 6mm được xem là đầu
mũi to và tùy theo mức độ mà đề ra các phương
pháp phẫu thuật khác nhau để chỉnh hình đầu
mũi(15). Độ dày sụn ngay tại điểm đỉnh mũi
khoảng 1,2mm và bề cao tam giác mô mềm
khoảng 3mm. Đa số độ dày sụn ngay tại điểm
đỉnh mũi trên 2mm rất ít chỉ khoảng 6,7% bên
phải và 13,3% bên trái, còn lại đa số dưới 2mm.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy chỉ có
một trường hợp không có điểm đỉnh mũi, còn
đa số đều có điểm đỉnh mũi với độ dày sụn
trung bình 1,2mm lớn hơn trụ trong, trụ ngoài
khoảng 0,8mm. Khoảng cách giữa 2 điểm đỉnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 137
mũi khoảng 6,2mm phù hợp với các công trình
nghiên cứu công bố trên các tạp chí nước ngoài.
Kết quả nghiên cứu này sẽ giúp các phẫu thuật
viên thiết kế vật liệu độn sóng mũi theo kích
thước phù hợp để đạt được đầu mũi mong
muốn và là số liệu nhân trắc cho các nhà giải
phẫu học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anderson KJ, Henneberg M. and Norris RM. (2008): “Anatomy
of the nasal profile”. J. Anat. 213, pp210–216.
2. Bafaqeeh SA. (2000): "Open Rhinoplasty: Effectiveness of
Different Tipplasty Techniques to Increase Nasal Tip Projection."
Am J Otolaryngol 21:231-237
3. Burres S. (1999): " Tip Points: Defining the Tip." Aesth. Plast.
Surg. 23:113–118
4. Choe KS, Yalamanchili HR, Litner JA, Sclafani AP, Quatela VC,
MD. (2006): “The Korean American Woman’s Nose: An In-
depth Nasal Photogrammatic Analysis”. Arch Facial Plast Surg.
8:319-323.
5. Copcu E. (2005): "Ultrasonography for Rhinoplasty." Current
Medical Imaging Reviews, 2005, 1, 75-80
6. Copcu E. Æ K., Metin Æ Y. Ozsunar, N. Culhaci Æ S. Ozkok.
(2004): "The interdomal fat pad of the nose: a new anatomical
structure." Surg Radiol Anat 26: 14–18
7. Farkas LG. (1994): “Anthropometry of the Head and Face”.
Raven Press, 2nd Ed.
8. Ghavami A, Janis JE, Acikel C, Rohrich RJ. (2008): “Tip Shaping
in Primary Rhinoplasty: An Algorithmic Approach”. Plast.
Reconstr. Surg. 122: 1229
9. Lai A, Cheney ML. (2002): "External Nasal Anatomy and Its
Application to Rhinoplasty." Aesthetic Plastic Surgery DOI:
10.1007/s00266-002-4313-7 © 2002 Springer-Verlag New York,
Inc.
10. Nguyễn Quang Quyền. (1995): “Giải phẫu học” tập 1, NXB Y
Học, trang 121-122.
11. Pearson DC, Adamson PA. (2004): “The Ideal Nasal Profile:
Rhinoplasty Patients vs the General Public”. Arch Facial Plast
Surg. 6:257-262.
12. Phạm Đăng Diệu. (2001): “Giải phẫu đầu mặt cổ” NXB Y Học,
trang 356-419.
13. Sun GK., Lee DS., Glasgold AI.. "Interdomal Fat Pad An
Important Anatomical Structure in Rhinoplasty. (2000): " Arch
Facial Plast Surg. 2:260-263
14. Trần Thị Anh Tú. (2002): “Nghiên cứu đặc điểm hình thái cấu
trúc tháp mũi người Việt Nam trưởng thành” Luận án tiến sĩ y
học, ĐHYD TP.HCM.
15. Wang Tai-ling, Xue Zhi-qiang, Yu Da-shan, Zhang Hai-ming,
Tang Xiao-jun, Wang Jia-qi, Yang Xin, Luo Jia-lin and Ma Ji-
guang. (2009): "Rhinoplasty in Chinese: management of lower
dorsum and bulbous nasal tip." Chin Med J 122(3):296-300.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_dac_diem_cua_diem_dinh_mui_tren_nguoi_viet_nam.pdf