Tỷ lệ tiệt trừ thành công trong nghiên cứu của
chúng tôi với phác đồ RBTT theo ITT và PP là 95%
và 97,2%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa 2 tỷ lệ này. Do nghiên cứu của chúng tôi có số
lượng mẫu nhỏ và đa số bệnh nhân tuân thủ điều trị
tốt (39/40) nên tỷ lệ diệt trừ thành công theo ITT và
PP không khác biệt. Tỷ lệ thành công của chúng tôi
cao hơn so với các tỷ lệ diệt trừ thành công trong
các nghiên cứu điều trị phác đồ 4 thuốc có Bismuth
trong thời gian 10 ngày như Đặng Ngọc Quý Huệ là
79,51% theo ITT và 90,65% theo PP [3] và thấp hơn tỷ
lệ diệt trừ thành công trong nghiên cứu của Trần Thị
Khánh Tường với phác đồ RMBT trong 14 ngày theo
ITT và PP là 98,3% và 98,1% [5]. Sự khác nhau này
có thể do đặc điểm dân số nghiên cứu trong nghiên
cứu của Đặng Ngọc Quý Huệ là các bệnh nhân viêm
dạ dày mạn và tiêu chuẩn đánh giá tiệt trừ là cả 3
xét nghiệm đều âm: CLO test, mô học 2 nơi hang
và thân vị, đặc điểm dân số trong nghiên cứu của
Trần Thị Khánh Tường là các bệnh nhân viêm loét
dạ dày và cả khó tiêu chức năng nên việc so sánh
hiệu quả điều trị chỉ có giá trị tương đối. Hiệu quả
tiệt trừ trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự
như một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
như Sun là 93,7% theo ITT và 97,4 theo PP [12] và
nghiên cứu của Salaza CO là 97,1% theo ITT và 100%
theo PP [11].Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận
thấy hiệu quả tiệt trừ thành công H. Pylori của RBTT
trong 14 ngày khá cao và có thể xem như phác đồ
đầu tay trong tình hình đề kháng Clarithromycin và
Metronidazol ngày càng cao ở nước ta. Tác dụng
phụ khi dùng phác đồ diệt H.pylori là một vấn đề
luôn được người bệnh và bác sĩ quan tâm do ảnh
hưởng đến đến sự tuân thủ điều trị của người bệnh
cũng như kết quả điều trị. Nghiên cứu của chúng tôi
ghi nhận có 75% bệnh nhân gặp phải tác dụng phụ
khi dùng phác đồ RBTT, nhưng không có bệnh nhân
nào gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng phải dừng
phác đồ điều trị, tỉ lệ này thấp hơn so với nghiên
cứu của Trần Thị Khánh Tường là 80,5% [5] và Đặng
Ngọc Quý Huệ là 81,93% [3] và cao hơn nghiên cứu
của Trần Đình Cường là 46,3% [1]. So sánh với các
nghiên cứu nước ngoài thì tỉ lệ của chúng tôi gần
tương tự nghiên cứu của O’Morain là 76,47% [13].
Tác dụng phụ thường gặp nhất ở nghiên cứu
của chúng tôi là mệt mỏi chiếm 62,5%, cao hơn so
với Đặng Ngọc Quý Huệ (50%) [3] và Trần Thị Khánh
Tường (62,8%) [5]. Buồn nôn chiếm tỉ lệ 15% thấp
hơn của Đặng Ngọc Quý Huệ (25,9% [3]) và O’Morain
19,41% [13], gần tương tự của Trần Thị Khánh Tường
(14,3%) [5]. Chán ăn chiếm tỉ lệ 25% cao hơn so với
Đặng Ngọc Quý Huệ (14,47%) [3] và thấp hơn của
Trần Thị Khánh Tường (34,7%) [5]. Hầu hết bệnh nhân
trong nghiên cứu của chúng tôi tuân thủ dùng đúng
và hết ≥80% thuốc điều trị (97,5%) không khác nhiều
so với nghiên cứu của Đặng Ngọc Quý Huệ (96,99%)
[3] và Trần Thị Khánh Tường (98,4%) [5]. Tuy phần
lớn bệnh nhân đều có mắc phải tác dụng phụ nhưng
do đã được chúng tôi tư vấn kĩ trước khi dùng phác
đồ và mức độ tác dụng phụ không quá nghiêm trọng
nên các bệnh nhân vẫn tuân thủ điều trị tốt, không có
trường hợp nào phải ngưng điều trị do tác dụng phụ.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và hiệu quả điều trị của phác đồ 4 thuốc có Bismuth trên bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng do nhiễm Helicobacter pylori tại Bệnh viện trường Đại học Y dược Cần Thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
Địa chỉ liên hệ: Thái Thị Hồng Nhung, email: tthongnhung@ctump.edu.vn DOI: 10.34071/jmp.2020.3.1
Ngày nhận bài: 17/5/2020; Ngày đồng ý đăng: 28/6/2020
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và hiệu quả điều trị của
phác đồ 4 thuốc có Bismuth trên bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng do
nhiễm Helicobacter pylori tại Bệnh viện trường Đại học y Dược Cần Thơ
Thái Thị Hồng Nhung, Huỳnh Hiếu Tâm
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Vi khuẩn Helicobacter pylori gây viêm niêm mạc dạ dày tá tràng và có mối liên quan chặt chẽ
với các bệnh lý đường tiêu hóa trên như viêm dạ dày tá tràng mạn tính, loét dạ dày tá tràng hoặc ung thư dạ
dày. Điều trị Helicobacter pylori vẫn còn là một thách thức vì có nhiều yếu tố quyết định đến sự thành công
như sự đề kháng kháng sinh, nồng độ thuốc ở niêm mạc, sự tuân thủ của bệnh nhân, tác dụng phụ của thuốc
và chi phí điều trị. Phác đồ 4 thuốc có chứa Bismuth được khuyến cáo là chọn lựa đầu tay cho bệnh nhân
nhiễm Helicobacter pylori ở những địa phương có tỷ lệ đề kháng clarithromycin và metronidazole cao hoặc
những bệnh nhân trước đây đã không đáp ứng với liệu pháp tiệt trừ Helicobacter pylori. Hiện nay chưa có
nhiều nghiên cứu về hiệu quả của phác đồ 4 thuốc có chứa Bismuth và thay thế metronidazol bằng tinidazol
trong điều trị H.pylori ở nước ta, đặc biệt tại Cần Thơ. Mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh
nội soi của bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng có nhiễm Helicobacter pylori. 2. Đánh giá hiệu quả điều trị
của phác đồ 4 thuốc có Bismuth trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng do nhiễm Helicobacter pylori. Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu: từ tháng 11/2019 - 5/2020 chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 40
bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng có nhiễm Helicobacter pylori. Tất cả bệnh nhân được điều trị phác đồ
4 thuốc có Bismuth (RBTT) gồm Rapeprazole 20 mg x 2 lần/ngày; Colloidal Bismut Subcitrate 120mg x 4 lần/
ngày; Tetracydine 500mg x 4 lần/ngày và Tinidazol 500mg x 3 lần ngày trong 14 ngày. Chẩn đoán viêm loét dạ
dày tá tràng có nhiễm Helicobacter pylori dựa vào nội soi tiêu hóa trên kèm xét nghiệm urease test nhanh.
Trong vòng 4-8 tuần sau khi ngưng điều trị, tình trạng Helicobacter pylori được kiểm tra lại bằng thử nghiệm
urease test nhanh (Clotest) hoặc C13 urea-breath. Kết quả: Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất của bệnh
nhân trước điều trị là đau thượng vị (75%), tổn thương nội soi thường gặp nhất là viêm sung huyết (57,5%)
và loét (12,5%). Tỷ lệ diệt trừ Helicobacter pylori của phác đồ bốn thuốc có Bismuth theo ý định điều trị (ITT)
và thiết kế nghiên cứu (PP) lần lượt là 95% và 97,2%. Tác dụng phụ xảy ra ở 75% bệnh nhân. Các tác dụng
phụ thường gặp là mệt mỏi, chán ăn và buồn nôn. Tỷ lệ tuân thủ của bệnh nhân là 97,5%. Kết luận: Phác đồ
4 thuốc có Bismuth có tỷ lệ tiệt trừ rất cao. Tác dụng phụ thường gặp nhưng không nghiêmtrọng.Tỷ lệ tuân
thủ điều trịcao.
Từ khóa: Phác đồ 4 thuốc có Bismuth, diệt trừ, nhiễm Helicobacter pylori
Abstract
The clinical characteristics, endoscopic findings and the efficacy of the
Bismuth-containing quadruple regimen intreatment of patients with
Helicobacter pylori gastroduodenal inflammatory and ulcer at Can tho
hospital of University of Medicine and Pharmacy
Thai Thi Hong Nhung, Huynh Hieu Tam
Can Tho University of Medicine and Pharmacy
Background: Helicobacter pylori causes inflammation of the gastric mucosa and is associated with
many upper gastrointestinal diseases, including chronic gastritis, peptic ulcer disease and gastric cancer.
The treatment of Helicobacter pylori still remains many challenges, because many factors such as the
resistance of antibiotics, adverse efects or cost of drugs can affect the treatment’s efficacy. Bismuth-
containing quadruple regimen is recommended as a first-line therapy in areas with high clarithromycin
and metronidazole resistance as well as an option for patients who have previously failed to respond to
Helicobacter pylori eradication therapy. Nowadays there have been very few researches on the effectiveness
8Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
of this regimen including the replacement of Metronidazole by Tinidazole on Helicobacter pylori infection
treatment in our country, especially in Can Tho city. Objective: 1. To describe the clinical characteristics
and endoscopic findings of patients with Helicobacter pylori gastroduodenal inflammatory and ulcer. 2. To
evaluate the efficacy of Bismuth-based therapy for the treatment of Helicobacter pylori infection. Patients
and methods: From November 2019 to May 2020 we carried out our study on 40 patients with Helicobacter
pylori infection. All of patients received a quadruple therapy consisted of Rapeprazole 20 mg bid, Colloidal
bismuth subcitrate 120mg qid, Tetracycline 500mg qid and Tinidazol 500mg tid for 14 days. The diagnosis
of Helicobacter pylori infection was performed by Clotest. Four to eight weeks after completion of therapy,
Helicobacter pylori status was rechecked by Clotest or C13 urea-breath test. Results: A total of 40 patients
with Helicobacter pylori infection were recruited. The most common clinical characteristics was epigastric
pain (75%), the most popularly identified endoscopic findings were erythematous gastritis (57.5%) and ulcer
(12.5%). The eradication rates of the Bismuth-containing quadruple regimen on intention to treat (ITT) and
per-protocol (PP) analysis were 95% and 97.2%, respectively. Adverse effects occurred in 75% of subjects.
The common side effects were fatigue, anorexia and nausea. The compliance rate was 97.5%. Conclusion:
Bismuth-containing quadruple regimen achieved very high eradication rates. Side effects were common but
not serious. The medication adherence rate was high.
Key words: Bismuth-containing quadruple regimen, eradication, Helicobacter pylori infection
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vi khuẩn Helicobacter pylori gây viêm niêm mạc
dạ dày tá tràng và có mối liên quan chặt chẽ với các
bệnh lý đường tiêu hóa trên như viêm loét dạ dày tá
tràng hoặc ung thư dạ dày [4]. Năm 1983, Warren
J.R. và Marshall B.J. phát hiện và công bố sự hiện
diện của vi khuẩn Helicobacter pylori và đến nay vi
khuẩn này vẫn đang thu hút sự quan tâm nghiên cứu
của cộng đồng y học trên toàn cầu. Tổ chức Y tế thế
giới xác định việc điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori
là một trong các biện pháp chủ yếu ngăn ngừa ung
thư dạ dày[8].
Theo đồng thuận của Maastricht Vđược công
bố năm 2017, liệu pháp điều trị bằng 4 thuốc có
Bismuth trong 14 ngày được khuyến cáo là phác đồ
chọn lựa đầu tiên cho bệnh nhân nhiễm H. pylori
chưa từng điều trị hay đã thất bại điều trị diệt trừ H.
pylori trước đó đối với những khu vực có tỷ lệ kháng
Clarithromycin và Metronidazole cao hơn 15% [10].
Các nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy hiệu quả
điều trị của phác đồ 4 thuốc có Bismuth rất cao [9],
[11], tuy nhiên ở nước ta hiện chưa có nhiều nghiên
cứu đánh giá về hiệu quả điều trị của phác đồ này.
Một số nghiên cứu về phác đồ 4 thuốc đã được
thực hiện tại Việt Nam như nghiên cứu của Đặng
Ngọc Quý Huệ (2016) thực hiện trên 166 bệnh nhân
nhiễm H.pylori được điều trị với phác đồ EBMT trong
10 ngày ghi nhận tỷ lệ tiệt trừ H.pylori theo ITT và PP
chung, lần đầu, sau thất bại 1 lần và sau thất bại ≥ 2
lần là: 80,72-89,33%; 79,51-90,65%; 91,67%-91,67%
và 75%-78,95% [3]. Nghiên cứu của Trần Thị Khánh
Tường thực hiện trên 196 bệnh nhân nhiễm H.Pylori
được điều trị với phác đồ RBMT trong 14 ngày ghi
nhận nhóm chưa từng điều trị, nhóm thất bại trước
đây theo theo ý định điều trị (ITT) và thiết kế nghiên
cứu (PP) lần lượt là 97,4-97,3%; 98,3-98,1% và 96,3-
96,2% [5].
Tinidazol là kháng sinh thuộc nhóm
Nitroimidazole giống Metronidazol nhưng có ưu
điểm hơn metronidazol như thời gian bán hủy
dài, khả năng dung nạp cao, có hiệu quả đối với
các trường hợp kháng Metronidazole và đã có
nghiên cứu về hiệu quả của Tinidazol trong điều trị
Helicobacter pylori [6], [7]. Vì tỷ lệ H. pylori đề kháng
Metronidazol ở trong nước khá cao và hiện chưa có
nhiều nghiên cứu trong nước đánh giá hiệu quả
của phác đồ điều trị 4 thuốc có Bismuth trong 14
ngày với Metronidazol được thay thế bằng Tinidazol
ở bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng có nhiễm
Helicobacter pylori. Chính vì vậy chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này tại Cần Thơ với các mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi
của bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng có nhiễm
Helicobacter pylori.
2. Đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ 4 thuốc
có Bismuth trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng
do nhiễm Helicobacter pylori.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh:
- Tất cả bệnh nhân đến khám tại phòng khám
tiêu hóa, Bệnh Viện Trường Đại học Y Dược Cần
Thơ, được chẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng qua
nội soi và có bằng chứng nhiễm Helicobacter pylori
bằng test urease dương tính.
- Bệnh nhân chưa được tiệt trừ H. pylori lần nào.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
9Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân có chống chỉ định nội soi hoặc chưa
được nội soi chẩn đoán.
- Bệnh nhân có các bệnh lý nội khoa nặng: suy
gan, suy thận nặng.
- Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với các loại thuốc
có trong phác đồ.
- Bệnh nhân không tái khám.
- Phụ nữ có thai, cho con bú.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, can
thiệp không nhóm chứng.
- Cỡ mẫu: chọn tất cả các bệnh nhân thỏa mãn
tiêu chuẩn chọn mẫu trong thời gian nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu:
Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên
cứu được ghi nhận các triệu chứng lâm sàng và tổn
thương phát hiện qua nội soi vào phiếu thu thập
số liệu, tiến hành điều trị bằng phác đồ 4 thuốc
có Bismuth (RBTT) trong 14 ngày gồm Rabeprazol
20mg uống trước ăn 30-60 phút 1 viên x 2 lần/
ngày; Colloidal bismuth subcitrate 120mg 1viên x
4 lần/ngày; Tetracycline 500 mg1 viên x 4 lần/ngày,
Tinidazol 500mg 1 viên x 3 lần/ngày. Các thuốc dùng
trong nghiên cứu: Rabeprazole (Pariet) 20 mg của
Nhật, Colloidal bismuth subcitrate (Trymo) 120 mg
của Ấn Độ, Tetracycline 500 mg và Tinidazol 500 mg
của Việt Nam.
Theo dõi và kiểm tra H. pylori sau điều trị: Các
bệnh nhân đều được tái khám sau 2 tuần để đánh
giá tác dụng phụ và sự tuân thủ thuốc. Kiểm tra
tình trạng nhiễm H.pylori sau khi kết thúc điều trị
từ 4-8 tuần bằng Test urease nhanh (CLO test) hay
test hơi thở C13 (C13 urea-breath test). Điều trị tiệt
trừ H.pylori thành công khi CLO test (-) hoặc test hơi
thở C13 (-). Tuân thủ điều trị: khi bệnh nhân dùng
đúng, hết ≥ 80% thuốc được cấp, tuân thủ tốt và
hoàn toàn khi dùng đúng và hết ≥ 80%-99% và 100%
thuốc, tương ứng [3].
2.3. Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 18.0.
Dùng phép kiểm χ2 để so sánh 2 tỷ lệ. Tỷ lệ tiệt trừ
H. pylori thành công được phân tích theo ý định
nghiên cứu (ITT- intention to treat) là tỷ lệ giữa số
bệnh nhân được tiệt trừ thành công/tổng số bệnh
nhân đã dùng ít nhất 1 liều thuốc nghiên cứu.
Tỷ lệ tiệt trừ H. pylori thành công được phân tích
theo thiết kế nghiên cứu (PP- per protocol) là tỷ lệ
giữa số bệnh nhân được tiệt trừ thành công/tổng
số bệnh nhân đã tuân thủ hoàn toàn theo thiết kế
nghiên cứu.
Các phép kiểm có ý nghĩa khi p < 0,05.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 11/2019 đến tháng 5/2020, có 40 bệnh
nhân đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào
nghiên cứu.
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung về tuổi giới của
mẫu nghiên cứu
Đặc điểm bệnh nhân Số bệnh nhân (n=40)
Tỷ lệ
(%)
Giới tính
Nữ 20 50,0
Nam 20 50,0
Tuổi trung bình: 44,05 ± 14,89 tuổi, lớn nhất:
79 tuổi, nhỏ nhất: 19 tuổi
Nhóm tuổi
(năm)
16-39 13 32,5
40-59 22 55,0
≥60 5 12,5
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân nữ/nam: 1/1. Tuổi
trung bình 44,05 ± 14,89, nhóm tuổi từ 40-59 chiếm
tỉ lệ cao nhất (55%).
3.2. Triệu chứng lâm sàng và hình ảnh nội soi
3.2.1. Triệu chứng lâm sàng trước điều trị
Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng trước điều trị
Triệu chứng lâm
sàng
Số bệnh nhân
(n=40) Tỷ lệ (%)
Đau thượng vị 30 75,0
Ợ chua 18 45,0
Nôn, buồn nôn 19 47,5
Ợ hơi 13 32,5
Đầy bụng 17 42,5
Nhận xét: phần lớn bệnh nhân viêm loét dạ
dày tá tràng có nhiễm H.Pylori có triệu chứng đau
thượng vị chiếm tỉ lệ 75%.
3.2.2. Hình ảnh nội soi
Bảng 3. Hình ảnh nội soi trước điều trị
Hình ảnh nội soi Số bệnh nhân
(n=40)
Tỷ lệ (%)
Viêm sung huyết
hang vị
23 57,5
Viêm trợt phẳng
hang vị
3 7,5
Viêm trợt nổi hang vị 9 22,5
Loét hành tá tràng 3 7,5
Loét hang vị 2 5,0
Nhận xét: 57,5% bệnh nhân nhiễm H.pylori có
tổn thương viêm sung huyết hang vị.
10
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
3.3. Hiệu quả điều trị H.Pylori bằng phác đồ 4
thuốc có Bismuth
Bảng 4. Hiệu quả điều tri ̣ H.pylori theo ITT và PP
Theo ITT
(n=40)
Theo PP
(n=36)
P
Tỉ lệ tiệt trừ
thành công
38/40
(95%)
35/36
(97,2%)
p > 0,05
Hiệu quả tiệt trừ H.pylori của phác đồ RBTT 14 ngày
cho tất cả bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng do H.pylori
được nghiên cứu: 95% theo ITT và 97,2% theo PP.
Bảng 5. Lý do bệnh nhân bị loại khỏi phân tích theo
thiết kế nghiên cứu (PP)
Lý do Tần suất Tỉ lệ
Uống không đủ liều Tetracyclin 1 2,5
Dùng thêm thuốc điều trị sốt
vào ngày 4
1 2,5
Tuân thủ thuốc < 80% 1 2,5
Tái khám trễ sau 10 tuần 1 2,5
Trong 4 bệnh nhân bị loại khỏi phân tích PP có 1
(2,5%) uống không đủ liều Tetracyclin do quên, có
1 bệnh nhân dùng thêm thuốc điều trị sốt vào ngày
4, 1 bệnh nhân tái khám trễ, 1 bệnh nhân tuân thủ
thuốc < 80%.
Bảng 6. Tác dụng phụ của phác đồ RBTT
Tác dụng phụ Tần suất (n=40) Tỉ lệ (%)
Không 10 25,0
Có tác dụng phụ 30 75,0
Mệt mỏi 26 65,0
Chóng mặt 7 17,5
Khô miệng 7 17,5
Buồn nôn, nôn 6 15,0
Tiêu chảy 8 20,0
Táo bón 6 15,0
Khó ngủ 5 12,5
Chán ăn 10 25,0
Đa số bệnh nhân khi dùng phác đồ RBTT có tác
dụng phụ mệt mỏi (75%) và chán ăn (25%).
Bảng 7. Tuân thủ của phác đồ RBMT
Mức độ tuân thủ Theo ITT (n=40)
Theo PP
(n=36)
Không tuân thủ
< 80% 1 (2,5%) 0 (0%)
≥ 80 - 90 2 (5%) 1 (2,7%)
91 - 99 4 (10%) 4 (11,11%)
100 33 (82,5%) 31 (86,11%)
Tổng 40 (100%) 36 (100%)
Nhận xét: Trong 39 bệnh nhân tuân thủ điều trị, có
84,6% (33/39) bệnh nhân tuân thủ hoàn toàn 100%
và 15,4% (6/39) tuân thủ tốt.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Tỉ lệ nữ/nam trong nghiên cứu của chúng tôi là 1:1,
tuổi trung bình của nhóm mẫu nghiên cứu là 44,05 ±
14,89, nhóm tuổi từ 40-59 chiếm tỉ lệ cao nhất 55%.
Nghiên cứu của Trần Thị Khánh Tường (2017) có tỉ lệ
nữ giới chiếm 52,5%, tuổi trung bình là 43,16±13,43
[5]. Nghiên cứu của Đặng Ngọc Quý Huệ (2016) tỉ lệ
nữ giới là 42,77%, tuổi trung bình là 38,70±10,47[3].
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Hằng (2016) tỉ lệ nữ
giới là 62,5%, nhóm tuổi từ 40-59 chiếm tỉ lệ 18,75%
[2]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ nữ giới
cao hơn so với nghiên cứu của Đặng Ngọc Quý Huệ
và thấp hơn so với Trần Thị Khánh Tường và Nguyễn
Ngọc Hằng. Tuổi trung bình trong mẫu nghiên cứu
của chúng tôi cao hơn Đặng Ngọc Quý Huệ và không
khác nhiều so với Trần Thị Khánh Tường. Những khác
biệt này có thể do phân bố địa dư, cỡ mẫu và tiêu
chuẩn chọn mẫu khác nhau.
4.2. Triệu chứng lâm sàng và hình ảnh nội soi
trước điều trị
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận triệu chứng
lâm sàng của bệnh nhân trước điều trị bao gồm
đau thượng vị (75%), ợ chua (45%), buồn nôn và
nôn (47,5%), ợ hơi (32,5%), đầy bụng (42,5%). Hình
ảnh nội soi ghi nhận gồm viêm sung huyết (57,5%),
viêm trợt phẳng (7,5%), viêm trợt nổi (22,5%), loét
(12,5%). Tác giả Nguyễn Ngọc Hằng ghi nhận triệu
chứng đau thượng vị (78,13%), ợ chua (31%), đầy
bụng (45,31%), ợ hơi (31,32%); nôn, buồn (45,31%)
và tổn thương viêm trợt phẳng chiếm tỉ lệ cao nhất
75%, tiếp đến viêm sung huyết và viêm trợt nổi
chiếm tỉ lệ lần lượt là 12,5% và 3,12% [2]. Hầu hết
các bệnh nhân đều có triệu chứng lâm sàng điển
hình của bệnh lý dạ dày tá tràng và các tổn thương
phát hiện qua nội soi bao gồm viêm và loét cũng là
tổn thương thường gặp khi nhiễm H.pylori.
4.3. Hiệu quả của phác đồ 4 thuốc có Bismuth
Tinidazol là kháng sinh thuộc nhóm
Nitroimidazole giống Metronidazol nhưng có ưu
điểm hơn metronidazol như thời gian bán hủy dài,
khả năng dung nạp cao, có hiệu quả đối với các
trường hợp kháng Metronidazole. Trên thế giới
đã có nghiên cứu về hiệu quả của Tinidazol trong
điều trị Helicobacter pylori, và ghi nhận không có
sự khác biệt so với Metronidazol trong phác đồ 3
thuốc, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu của sự thay
thế này trên phác đồ 4 thuốc có Bismuth [6], [7]. Do
đó chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu hiệu quả của
11
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
phác đồ RBTT trên các bệnh nhân có nhiễm H.pylori
chưa từng điều trị tại Cần Thơ.
Tỷ lệ tiệt trừ thành công trong nghiên cứu của
chúng tôi với phác đồ RBTT theo ITT và PP là 95%
và 97,2%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa 2 tỷ lệ này. Do nghiên cứu của chúng tôi có số
lượng mẫu nhỏ và đa số bệnh nhân tuân thủ điều trị
tốt (39/40) nên tỷ lệ diệt trừ thành công theo ITT và
PP không khác biệt. Tỷ lệ thành công của chúng tôi
cao hơn so với các tỷ lệ diệt trừ thành công trong
các nghiên cứu điều trị phác đồ 4 thuốc có Bismuth
trong thời gian 10 ngày như Đặng Ngọc Quý Huệ là
79,51% theo ITT và 90,65% theo PP [3] và thấp hơn tỷ
lệ diệt trừ thành công trong nghiên cứu của Trần Thị
Khánh Tường với phác đồ RMBT trong 14 ngày theo
ITT và PP là 98,3% và 98,1% [5]. Sự khác nhau này
có thể do đặc điểm dân số nghiên cứu trong nghiên
cứu của Đặng Ngọc Quý Huệ là các bệnh nhân viêm
dạ dày mạn và tiêu chuẩn đánh giá tiệt trừ là cả 3
xét nghiệm đều âm: CLO test, mô học 2 nơi hang
và thân vị, đặc điểm dân số trong nghiên cứu của
Trần Thị Khánh Tường là các bệnh nhân viêm loét
dạ dày và cả khó tiêu chức năng nên việc so sánh
hiệu quả điều trị chỉ có giá trị tương đối. Hiệu quả
tiệt trừ trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự
như một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
như Sun là 93,7% theo ITT và 97,4 theo PP [12] và
nghiên cứu của Salaza CO là 97,1% theo ITT và 100%
theo PP [11].Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận
thấy hiệu quả tiệt trừ thành công H. Pylori của RBTT
trong 14 ngày khá cao và có thể xem như phác đồ
đầu tay trong tình hình đề kháng Clarithromycin và
Metronidazol ngày càng cao ở nước ta. Tác dụng
phụ khi dùng phác đồ diệt H.pylori là một vấn đề
luôn được người bệnh và bác sĩ quan tâm do ảnh
hưởng đến đến sự tuân thủ điều trị của người bệnh
cũng như kết quả điều trị. Nghiên cứu của chúng tôi
ghi nhận có 75% bệnh nhân gặp phải tác dụng phụ
khi dùng phác đồ RBTT, nhưng không có bệnh nhân
nào gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng phải dừng
phác đồ điều trị, tỉ lệ này thấp hơn so với nghiên
cứu của Trần Thị Khánh Tường là 80,5% [5] và Đặng
Ngọc Quý Huệ là 81,93% [3] và cao hơn nghiên cứu
của Trần Đình Cường là 46,3% [1]. So sánh với các
nghiên cứu nước ngoài thì tỉ lệ của chúng tôi gần
tương tự nghiên cứu của O’Morain là 76,47% [13].
Tác dụng phụ thường gặp nhất ở nghiên cứu
của chúng tôi là mệt mỏi chiếm 62,5%, cao hơn so
với Đặng Ngọc Quý Huệ (50%) [3] và Trần Thị Khánh
Tường (62,8%) [5]. Buồn nôn chiếm tỉ lệ 15% thấp
hơn của Đặng Ngọc Quý Huệ (25,9% [3]) và O’Morain
19,41% [13], gần tương tự của Trần Thị Khánh Tường
(14,3%) [5]. Chán ăn chiếm tỉ lệ 25% cao hơn so với
Đặng Ngọc Quý Huệ (14,47%) [3] và thấp hơn của
Trần Thị Khánh Tường (34,7%) [5]. Hầu hết bệnh nhân
trong nghiên cứu của chúng tôi tuân thủ dùng đúng
và hết ≥80% thuốc điều trị (97,5%) không khác nhiều
so với nghiên cứu của Đặng Ngọc Quý Huệ (96,99%)
[3] và Trần Thị Khánh Tường (98,4%) [5]. Tuy phần
lớn bệnh nhân đều có mắc phải tác dụng phụ nhưng
do đã được chúng tôi tư vấn kĩ trước khi dùng phác
đồ và mức độ tác dụng phụ không quá nghiêm trọng
nên các bệnh nhân vẫn tuân thủ điều trị tốt, không có
trường hợp nào phải ngưng điều trị do tác dụng phụ.
5. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 40 bệnh nhân viêm loét
dạ dày tá tràng do nhiễm H.pylori được điều trị
bằng phác đồ 4 thuốc có Bismuth (RBTT) trong 14
ngày chúng tôi ghi nhậntriệu chứng lâm sàng của
bệnh nhân trước điều trị phần lớn là đau thượng
vị (75%), hình ảnh nội soi ghi nhận gồm viêm sung
huyết (57,5%), viêm trợt phẳng (7,5%), viêm trợt
nổi (22,5%), loét (12,5%). Tỉ lệ tiệt trừ thành công
khá cao theo ITT là 95% và theo PP là 97,2%. Tác
dụng phụ xảy ra ở 75% bệnh nhân nhưng không quá
nghiêm trọng và có 97,5% bệnh nhân tuân thủ tốt
phác đồ điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Đình Cường, Trần Văn Huy. “Đánh giá hiệu quả
của phác đồ RBMT ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn nhiễm
Helicobacter pylori đã thất bại với phác đồ 3 thuốc”, Tạp chí
Nội khoa Việt Nam, 2017:206-14.
2. Nguyễn Ngọc Hằng (2016), “Đánh giá hiệu quả phác
đồ bộ ba điều trị viêm dạ dày nhiễm Helicobacter pylori tại
Bệnh Viện Đa Khoa Trung Tâm Tiền Giang”
3. Đặng Ngọc Quý Huệ, Trần Văn Huy, Nguyễn Thanh
Hải (2016), “Viêm dạ dày mạn do Helicobacter pylori: hiệu
quả tiệt trừ của phác đồ bốn thuốc có bismuth (EBMT)”, Tạp
chí Y Dược học, 32, 149-59.
4. Tạ Long (2003). Bệnh lý dạ dày tá tràng và vi
khuẩn Helicobacter pylori. Nhà xuất bản Y học, Hà
Nội,tr.21,64-89,190.
5. Trần Thị Khánh Tường, Vũ Quốc Bảo (2017). “Hiệu quả
điều trị của phác đồ 4 thuốc có Bismuth trong điều trị nhiễm
Helicobacter pylori”. Tạp chí Y Dược học - Trường ĐH Y Dược
Huế, 7 (3).
6. Berrutti, M., Pellicano, R., Astegiano, M., Smedile,
A., Saracco, G., Morgando, A., De Angelis, C., Repici, A., Fa-
12
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
goonee, S., Leone, N., & Rizzetto, M. (2008), “Helicobacter
pylori eradication: Metronidazole or tinidazole? Data-
from Turin, Italy”. MinervaGastroenterologica e Dietologi-
ca, 54(4), 355-358
7. Gianpiero Manes (2004), “Tinidazole: From protozoa
to Helicobacter pylori - The past, present and future of a
nitroimidazole with peculiarities”, Expert Review of Anti-in-
fective Therapy 2(5), 695-705.
8. International Agency for Research on Cancer - heli-
cobacter pyloriWorking Group (2014). Helicobacter pylori
Eradication as a strategy for Preventing Gastric Cancer.
Lyon, France: International Agency for Research on Cancer
(IARC Working Group Reports, No8).
9. Liang X, Xu X, Zheng Q, et al. “Efficacy of bismuth-con-
taining quadruple therapies for clarithromycin-, metroni-
dazole-, and fluoroquinolone-resistant Helicobacter pylori
infections in a prospective study”. ClinGastroenterolHepatol.
2013;11:802–7.
10. Malfertheiner, P., Megraud, F., O’Morain, et al. .
“Management of Helicobacter pylori infection-- the Maas-
tricht V/ Florence Consensus Report”. Gut. 2017;66:6-30.
11. Salazar CO, Cardenas VM, Reddy RK, et al. . “Great-
er than 95% success with 14-day bismuth quadruple an-
ti-Helicobacter pylori therapy: a pilot study in US Hispanics
“. Helicobacter 2012;17:382–90.
12. Sun, Q. et al. “High efficacy of 14-day triple thera-
py-based, bismuth-containing quadruple therapy for initial
H. pylori eradication”. Helicobacter 2010;15:233-8.
13. O’Morain, C., Borody, T., Farley, A., De Boer,W.
A., Dallaire, C., Schuman, R., Piotrowski, J.,Fallone, C.
A., Tytgat, G., Megraud, F., Spenard,J. (2003), Efficacy
and safety of single-triplecapsules of bismuth biskalci-
trate, metronidazoleand tetracycline, given with ome-
prazole, for theeradication of Helicobacter pylori: an in-
ternationalmulticentre study, Aliment Pharmacol Ther,
17(3),pp.415-420./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_hinh_anh_noi_soi_va_hieu_qua_di.pdf