Kết luận
Bệnh nhân vô sinh do vòi tử cung- phúc mạc
có độ tuổi trung bình là 31,76± 4,22 tuổi; Độ tuổi
lập gia đình là 24,35± 5,08 tuổi. Có 53,33% bị vô
sinh nguyên phát và điều trị vô sinh. Thời gian vô
sinh là 5,04± 3,17 năm. Tiền sử có 44,44% viêm
nhiễm sinh dục. Tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis là 37,78%. Tỷ lệ lạc nội mạc tử cung là 31,11%.
Tắc vòi tử cung đoạn xa là 86,67%, đoạn gần
13,33%; với 80% có ứ dịch, niêm mạc bất thường
là 53,33%. Tổn thương vòi tử cung trái chủ yếu là
dính và ứ dịch. Nội soi ổ bụng bất thường phần
phụ có tỷ lệ cao và chủ yếu là dính vòi tử cung (dao
động từ 78,37% đến 84,45%) và nội soi ổ bụng
có chẩn đoán tốt hơn chụp tử cung- vòi tử cung có
cản quang.
Kết quả thông vòi tử cung qua phẫu thuật nội
soi: Có 93,33% bệnh nhân được điều trị bằng kỹ
thuật thông vòi tử cung qua nội soi; có 3 bệnh nhân
không thực hiện được do tắc đoạn kẽ (6,67%). Tỷ
lệ thông vòi tử cung là 88,89%. Trong đó, thông
vòi tử cung 2 bên là 60%, bên trái là 22,5%. Phẫu
thuật nội soi là phương pháp an toàn, thời gian
phẫu thuật nhanh, bệnh nhân ít đau, vận động
sớm, trung tiện sớm, phục hồi nhanh như thời gian
phẫu thuật: 82,89± 30,55 phút. Thời gian đau:
14,71± 6,05 giờ. Mức độ đau: 2,95± 1,67 điểm.
Thời gian trung tiện: 16,53 ± 9,41 giờ. Vận động:
16,53 ± 9,41 giờ. Thời gian nằm viện: 118,44 giờ.
Kiến nghị: Phẫu thuật nội soi là phương pháp
điều trị thành công cho các trường hợp tắc vòi tử
cung- phúc mạc, ít đau, ít biến chứng nên cần áp
dụng thường quy cho những bệnh nhân đến khám
và điều trị vô sinh có bệnh lý này. Đồng thời, cần
triển khai kỹ thuật này cho các cơ sở y tế có thể
thực hiện phẫu thuật nội soi để điều trị tắc vòi tử
cung- phúc mạc.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị thông vòi tử cung bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện phụ sản thành phố Cần Thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠ
P C
H
Í PH
Ụ
SẢ
N
- 14(03), 95 - 101, 2016
95
Tậ
p
14
, s
ố
03
Th
án
g
07
-2
01
6
Lâm Đức Tâm(1), Huỳnh Thanh Liêm(2)
(1) Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, (2) Bệnh viện Phụ Sản Thành phố Cần Thơ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ
ĐIỀU TRỊ THÔNG VÒI TỬ CUNG
BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Tác giả liên hệ (Corresponding author):
Lâm Đức Tâm,
email: lamductam@gmail.com
Ngày nhận bài (received): 10/06/2016
Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised):
24/06/2016
Ngày bài báo được chấp nhận đăng
(accepted): 30/06/2016
Tóm tắt
Mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng, kết quả điều trị vòi tử cung bằng phẫu
thuật nội soi.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không
nhóm chứng được thực hiện trên 45 trường hợp tắc vòi tử cung 2 bên qua
HSG và điều trị thông vòi tử cung bằng phẫu thuật nội soi.
Kết quả: Độ tuổi trung bình là 31,76± 4,22 tuổi, Có 53,33% bị vô sinh
nguyên phát và điều trị vô sinh. Thời gian vô sinh là 5,04± 3,17 năm. Tiền
sử 44,44% viêm nhiễm sinh dục. Tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis
là 37,78%, lạc nội mạc tử cung là 31,11%. Tắc vòi tử cung đoạn xa là
86,67%, đoạn gần 13,33%; với 80% có ứ dịch, niêm mạc bất thường là
53,33%. Tổn thương vòi tử cung trái chủ yếu là dính và ứ dịch. Kết quả
Thông vòi tử cung khi nội soi chẩn đoán có tắc đoạn xa là 86,67%, đoạn
gần là 6,67% và 6,67% thông vòi tử cung. Có 93,33% bệnh nhân được
điều trị bằng kỹ thuật thông vòi tử cung qua nội soi; có 3 bệnh nhân không
thực hiện được do tắc đoạn kẽ (6,67%). Tỷ lệ thông vòi tử cung sau PT
khi bơm xanh methylen là 88,89%. Trong đó, thông vòi tử cung 2 bên là
60%, bên trái là 22,5%.Phẫu thuật nội soi là phương pháp an toàn, thời
gian phẫu thuật nhanh, bệnh nhân ít đau, vận động sớm, trung tiện sớm,
phục hồi nhanh như thời gian phẫu thuật: 82,89± 30,55 phút. Thời gian
đau sau phẫu thuật: 14,71± 6,05 giờ. Mức độ đau: 2,95± 1,67 điểm. Thời
gian trung tiện: 16,53 ± 9,41 giờ. Vận động sau phẫu thuật: 16,53 ± 9,41
giờ. Thời gian nằm viện: 118,44 giờ.
Abstract
CLINICAL CHARACTERISTICS AND TREATMENT
OUTCOMES THROUGH TUBAL LAPAROSCOPIC
SURGICAL AT CANTHO HOSPITAL OF OBSTETRICS
AND GYNECOLOGY
Objectve: Clinical characteristics and treatment outcomes through
tubal laparoscopic surgical.
LÂM ĐỨC TÂM, HUỲNH THANH LIÊM
96
Tậ
p
14
, s
ố
03
Th
án
g
07
-2
01
6
P
H
Ụ
K
H
O
A
–
N
Ộ
I
TI
ẾT
,
V
Ô
S
IN
H
Materials and Methods: Research Clinical Trials no control group was performed on 45 cases of tubal
2 side switches via HSG and conventional treatment with surgery tubal endoscopy.
Result: Average age was 31.76 ± 4.22 years, 53.33% of primary infertility and infertility treatment.
The time of infertility was 5.04± 3.17year. 44.44% have had a history of genital infections. Chlamydia
trachomatis infection was 37.78%. Endometrial was 31.11%. Distal tubal obstruction was 86.67%,
13.33% proximal; 80% have fluid retention, mucosal abnormalities was 53.33%. Injuries left tubal mainly
stick and fluid retention. Laparoscopy. Assessment results through tubal laparoscopic surgery: Info
tubal endoscopy diagnostic rule is 86.67% distal, proximal and 6.67%; 6.67% through tubal. 93.33%
of patients treated with techniques laparoscopic tubal. 88.89% through tubal after surgery, in which,
through tubal 2 side is 60%, 22.5% left. Laparoscopic method is safe, fast operating time, patients have
less pain, early mobilization, flatus soon, fast recovery time of surgery: 82.89 ± 30.55 minutes. Period
pain after surgery: 14.71 ± 6.05 hours. The degree of pain: 2.95 ± 1.67 points. Flatus Time: 16.53 ±
9.41 hours. Athlete after surgery: 16.53 ± 9.41 hours. Length of stay: 118.44 hours
1. Đặt vấn đề
Vô sinh là tình trạng một cặp vợ chồng không
thể có thai sau ít nhất một năm chung sống thường
xuyên, giao hợp không hạn chế và không sử dụng
biện pháp tránh thai nào[3],[8]. Tỷ lệ vô sinh thay
đổi tùy địa phương.Trên thế giới, ở các cặp vợ chồng
trong độ tuổi sinh sản có tỷ lệ vô sinh dao động từ
15- 20% [3], [8] và Việt Nam là 7- 10%[4], [6].
Nguyên nhân ở nam (35%), nữ (35%), hay do cả
2 (20%) và 10% không rõ nguyên nhân[3],[6],[8].
Trong đó, bệnh lý vòi tử cung- phúc mạc là nguyên
nhân thường gặp ở nữ, đặc biệt là nước đang phát
triển, chiếm 25- 60%[3],[8]. Các yếu tố nguy cơ
gây bệnh lý vòi tử cung thường là do viêm nhiễm
vùng chậu, phẫu thuật vòi tử cung, lạc nội mạc
tử cung, sẩy thai nhiễm trùng,[8]. Với phương
pháp điều trị bao gồm phẫu thuật và thụ tinh ống
nghiệm. Hiện nay, thụ tinh trong ống nghiệm góp
phần giúp cho nhiều bệnh nhân có cơ hội mang
thai nhưng đây là phương pháp điều trị tạm thời
mà không điều trị triệt để nguyên nhân[3],[6],[8].
Vì vậy, phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị
chính, đơn giản và đang được sử dụng rộng rãi
trong bệnh lý vòi tử cung- phúc mạc, trong đó,
phẫu thuật nội soi góp phần mang lại hiệu quả
cao trong điều trị bệnh lý này và mang lại niềm
vui cho những cặp vợ chồng vô sinh[9] với tỷ lệ
thông thành công là 26% đến 100% tùy theo hình
thái tắc vòi tử cung và phương pháp phẫu thuật
nội soi [3],[11],[15]. Bệnh viện Phụ Sản Thành phố
Cần Thơ là bệnh viện chuyên khoa đã áp dụng
phẫu thuật nội soi trong nhiều năm nhưng đến nay
chưa có nghiên cứu nào nhằm đánh giá hiệu quả
của phương pháp điều trị này. Do vậy, chúng tôi
tiến hành đề tài“Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và
đánh giá kết quả điều trị thông vòi tử cung bằng
phẫu thuật nội soi”, với 2 mục tiêu: Mô tả đặc điểm
lâm sàng ở bệnh nhân vô sinh do vòi tử cung- phúc
mạc và đánh giá kết quả điều trị thông vòi tử cung
bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Phụ Sản
Thành phố Cần Thơ từ 4/2014 đến tháng 6/2015.
2. Đối tượng và phương
pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả kết hợp với thử
nghiệm lâm sàng không nhóm chứng trên 45
trường hợp vô sinh do bệnh lý vòi tử cung- phúc
mạc bằng phẫu thuật nội soi (PTNS). Chọn mẫu
thuận tiện ở bệnh nhân vô sinh trong độ tuổi từ
20- 40 có chẩn đoán tắc VTC 2 bên dựa vào phim
chụp cản quang tử cung- vòi tử cung (phim HSG).
Loại trừ các trường hợp dính buồng tử cung nặng,
không thể soi buồng tử cung; suy buồng trứng sớm,
chống chị định gây mê hoặc PTNS.
Nội dung nghiên cứu: tuổi, địa dư, nghề nghiệp,
tiền căn sản phụ khoa, đặc điểm về vô sinh như thời
86,67% tắc đoạn xa VTC, Hình ảnh ứ dịch VTC
là 80, Niêm mạc VTC trên HSG bình thường là
46,67% và 53,33% có sự biến đổi bất thường.
Đặc điểm tử cung và phần phụ qua nội
soi ổ bụng
Phần phụ trái: 84,45% bất thường, trong đó, 79,95%
dính phần phụ. Phần phụ phải: 78,37% bất thường
phần phụ, 81,08% trường hợp là dính phần phụ.
Lạc nội mạc tử cung
31,11% trường hợp lạc nội mạc TC.
Đánh giá độ thông vòi tử cung qua nội
soi chẩn đoán
Độ thông VTC qua NS chẩn đoán là tắc đoạn
xa (86,66%).
Đánh giá kết quả điều trị thông vòi tử
cung bằng phẫu thuật nội soi
Phương pháp can thiệp vòi tử cung bằng phẫu
thuật nội soi
TẠ
P C
H
Í PH
Ụ
SẢ
N
- 14(03), 95 - 101, 2016
97
Tậ
p
14
, s
ố
03
Th
án
g
07
-2
01
6
gian, điều trị, phương pháp điều trị, nguyên nhân.
Viêm nhiễm sinh dục (Chlamydia trachomatis), lạc
nội mạc tử cung. Đánh giá mức độ tổn thương vòi
tử cung, độ dính và phương pháp phẫu thuật nội
soi (gở dính, tái tạo, mở thông), khả năng phục hồi
sức khỏe (vận động, trung tiện, ăn uống, mức độ
đau) ở bệnh nhân được phẫu thuật. Số liệu được
nhập và xử lý bằng phần mềm Stata 10.0.
3. Kết quả nghiên cứu
Qua 45 cặp vợ chồng vô sinh có chỉ định điều
trị bằng PTNS do VTC- phúc mạc từ 04/2014 đến
06/2015, chúng tôi có độ tuổi trung bình là 31,76±
4,22 tuổi, trong đó, có 48,89% ở 30- 34 tuổi và có
26,67% khoảng 35- 39 tuổi. Nông thôn là 44,44%
và thành thị là 55,56%. Lao động trí óc là 31,11%,
lao động nặng chiếm 40%. Tuổi lập gia đình nhiều
nhất là từ 20- 30 tuổi, chiếm 66,67%, có 20% trên
30 tuổi. Tuổi lập gia đình là 24,35± 5,08 tuổi, (nhỏ
nhất là 16 tuổi và cao nhất là 37 tuổi)
Vô sinh nguyên phát là 53,33% và 46,67%
thứ phát. Thời gian VS là 5,04± 3,17 năm; nhiều
nhất là 2- 5 năm (51,11%); 44,44% trên 5 năm.
53,33% điều trị. Thời gian điều trị < 1 năm là
52,38%, trung bình là 20,85 tháng. Điều trị 1 lần
là 66,67%, 2 lần là 28,57%; với phương pháp
điều trị là bơm tinh trùng đã lọc rửa vào buồng tử
cung 47,62%.
Tiền căn phẫu thuật: 24,44% tiền căn phẫu
thuật vùng chậu như bệnh lý ngoại khoa, phụ khoa
và lấy thai. Tiền căn viêm nhiễm sinh dục: 44,44%
tiền căn viêm nhiễm sinh dục, trong đó, 9 nhiễm
Chlamydia trachomatis. Nguyên nhân do vi khuẩn,
vi nấm và ký sinh trùng chiếm 35% trường hợp;
20% phụ nữ không nhớ rõ nguyên nhân gây bệnh.
Nhiễm Chlamydia trachomatis là 37,78%.
Bệnh lý vòi tử cung trên phim tử cung-
vòi tử cung có cản quang
Đặc điểm vòi tử cung Trường hợp(n=45) Tỷ lệ (%)
Cotte Âm tính 45 100
Tắc VTC
Tắc đoạn gần 6 13,33
Tắc đoạn xa 39 86,67
VTC ứ dịch
Có ứ dịch 36 80,00
Không ứ dịch 9 20,00
Niêm mạc VTC
Bình thường 21 46,67
Giảm nếp gấp 18 40,00
Không còn nếp gấp 6 13,33
Bảng 1. Bệnh lý vòi tử cung trên phim tử cung- vòi tử cung có cản quang
Độ thông VTC qua nội soi chẩn đoán Trường hợp(n=45) Tỷ lệ (%)
Độ thông VTC
Thông VTC 3 6,67
Tắc VTC đoạn gần 3 6,67
Tắc VTC đoạn xa 39 86,66
Bảng 4. Đánh giá độ thông vòi tử cung qua nội soi chẩn đoán
Đánh giá VTC qua PTNS Trường hợp(n=45) Tỷ lệ (%)
Tắc đoạn kẽ 2 bên- không tái tạo 3 6,67
Can thiệp VTC qua nội soi 42 93,33
Có
Gỡ dính, mở thông VTC 12 28,57
Mở thông VTC 11 26,19
Gỡ dính, tạo hình, mở thông 10 23,81
Gỡ dính VTC 4 9,52
Tạo hình, mở thông 3 7,14
Cắt VTC do tổn thương nặng 2 4,76
Bảng 5. Phương pháp can thiệp vòi tử cung bằng phẫu thuật nội soi
Đặc điểm tử cung và phần phụ Trường hợp(n=45) Tỷ lệ (%)
Tử cung
Trung gian 18 40
Ngã sau 23 51,11
Ngã trước 4 8,89
Phần phụ trái
Bình thường 7 15,55
Bất thường 38 84,45
Dính 30 78,95
Dính kèm bất thường khác 8 21,05
Phần phụ phải
Bình thường 8 21,62
Bất thường 37 78,37
Dính 30 81,08
Dính kèm bất thường khác 7 18,92
Bảng 2. Đặc điểm tử cung và phần phụ qua nội soi ổ bụng
Lạc nội mạc tử cung Trường hợp(n=45) Tỷ lệ (%)
Không có lạc nội mạc tử cung 31 68,89
Có lạc nội mạc tử cung 14 31,11
Bảng 3. Lạc nội mạc tử cung
LÂM ĐỨC TÂM, HUỲNH THANH LIÊM
98
Tậ
p
14
, s
ố
03
Th
án
g
07
-2
01
6
P
H
Ụ
K
H
O
A
–
N
Ộ
I
TI
ẾT
,
V
Ô
S
IN
H
93,33% BN thông VTC, 3 BN không thực hiện
do tắc đoạn kẽ (6,67%) với 28,57% BN vừa gỡ dính
và mở thông VTC. Mở thông với gỡ dính, tạo hình
là 23,81%. Có 2 BN không bảo tồn VTC do dính
vùng chậu nhiều, phức tạp VTC (chiếm 4,76%).
Đánh giá độ thông vòi tử cung sau
phẫu thuật nội soi
Tỷ lệ thông VTC sau khi bơm xanh methylen là
88,89% và 3 không thông ngay từ đầu, không thể
tái tạo, bảo tồn được.
Thời gian phẫu thuật
Thời gian PTNS là 82,89± 30,55phút, trong
đó, tập trung nhiều nhất từ 61 phút đến 120 phút,
(51,11%). Có 17,78% trường hợp PT trên 2 giờ.
Khả năng hồi phục sau phẫu thuật nội soi
Thời gian phục hồi vận động, trung tiện nhanh.
Thời gian đau ngắn và mức độ đau thấp.
4. Bàn luận
Về độ tuổi phụ nữ khi có vấn đề về con cái là
Đánh giá độ thông VTC sau phẫu thuật Trường hợp(n=45) Tỷ lệ (%)
Thông VTC 40 88,89
Không thông VTC 5 11,11
Bảng 6. Đánh giá độ thông vòi tử cung sau phẫu thuật nội soi
Thời gian PTNS Trường hợp(n=45) Tỷ lệ (%)
≤ 60 phút 14 31,11
61- 120 phút 23 51,11
≥ 120 phút 8 17,78
Trung bình 82,89± 30,55phút (dao động từ 30 phút- 140 phút)
Bảng 7. Thời gian phẫu thuật
Đặc điểm Trường hợp (n=45) Tỷ lệ (%)
Thời gian đau
sau PT
Dưới 8 giờ 4 8,89
Từ 8 đến 16 giờ 23 51,11
Từ 16- 24 giờ 12 26,67
Trên 24 giờ 6 13,33
Trung bình 14,71± 6,05 (từ 6 giờ đến 30 giờ)
Mức độ đau sau PT
≤ 3 điểm (đau nhẹ) 24 53,33
3- 6 điểm (đau vừa) 16 35,56
≥ 6 điểm (đau nặng) 5 11,11
Trung bình 2,95± 1,67 điểm (từ 1 đến 8 điểm)
Thời gian trung
tiện
Dưới 12 giờ 6 13,33
Từ 12- 24 giờ 26 57,78
Từ 24- 48 giờ 10 22,22
Trên 48 giờ 3 6,67
Trung bình 16,53± 9,41 (từ 6- 48 giờ)
Thời gian vân
động sau PT
Dưới 12 giờ 10 22,22
Từ 12 đến 24 giờ 25 55,56
Sau 24 giờ 10 22,22
Trung bình 16,53± 9,41 (từ 6- 48 giờ)
Bảng 8. Khả năng hồi phục sau phẫu thuật nội soi
họ đến khám và điều trị vô sinh sớm (có người 22
tuổi). Nhóm tuổi từ 25- 29 tuổi chiếm 17,78%,
nhóm 20- 24 có tỷ lệ thấp nhất 6,67%. Theo Y
văn, khả năng sinh sản của phụ nữ giảm dần theo
tuổi, theo sinh lý sinh sản, tần suất khả năng mang
thai của phụ nữ cao nhất khoảng 20- 30 tuổi,
sau đó khả năng sinh sản giảm dần, đặc biệt sau
45 tuổi tỷ lệ có thai khoảng 4,1%. Người ta thấy
rằng khả năng có thai giảm và tỷ lệ bất thường
của trẻ tăng ở phụ nữ lớn tuổi chủ yếu là do sự
suy giảm chức năng buồng trứng theo thời gian
[4],[8]. Như vậy, độ tuổi của BN cho thấy phụ nữ
và gia đình có ý thức cao về sức khỏe sinh sản, khi
họ sinh hoạt tình dục trong 1 năm mà không dùng
biện pháp tránh thai nào mà vẫn chưa có con là
họ đến khám và điều trị vô sinh ngay. Kết quả
tương tự với Trịnh Hùng Dũng[1], Bùi Thị Phương
Nga[2], Đinh Bích Thủy[5]. Do đó, tuyên truyền
về sức khỏe sinh sản tương đối quan trọng, cần
nêu rõ kiến thức về sức khỏe sinh sản để sanh đứa
trẻ khỏe mạnh, nhằm giảm ảnh hưởng đến tỷ lệ
thành công trong điều trị VS.
Vô sinh nguyên phát là nguyên nhân thường
gặp, tỷ lệ VS của chúng tôi khác nhau không nhiều
so với Trịnh Hùng Dũng[1]. Bùi Thị Phương Nga
[2] Như vậy, tình hình VS nguyên phát chiếm đa
số, có sự khác nhau này là do chẩn đoán VS dựa
vào lâm sàng, chụp HSG, PTNS thấy hình ảnh viêm
dính vùng chậu... và chúng tôi nhận thấy phần lớn
các trường hợp là do viêm dính VTC, viêm dính
vùng chậu gây tắc nghẽn VTC, LNMTC nên kết quả
cao hơn nghiên cứu này. Thời gian: Trung bình là
5,04± 3,17 năm; nhiều nhất 2- 5 năm (51,11%).
Kết quả tương tự của Bùi Thị Phương Nga[2], Cao
Ngọc Thành[4]. Điều trị: 53,33% không điều trị và
46,67% có điều trị. Nguyên nhân thời gian VS kéo
dài và tỷ lệ không điều trị VS bằng phương pháp
trước đó cao có thể do tâm lý BN khi thấy chậm có
thai cứ nghĩ do chế độ ăn uống, sinh hoạt không
đúng nên họ thường cố gắng sửa đổi thói quen sinh
hoạt và hoạt động tình dục thường hơn[9] với thời
gian điều trị là 20,85± 27,91 tháng. điều trị 1 lần
chiếm 66,67%, 2 lần là 28,57%; với phương pháp
là bơm tinh trùng đã lọc rửa vào buồng tử cung
(IUI) chiếm 47,62% và có 33,33% điều trị thông
VTC. Điều này phù hợp với thời gian điều trị dưới
1 năm.
TẠ
P C
H
Í PH
Ụ
SẢ
N
- 14(03), 95 - 101, 2016
99
Tậ
p
14
, s
ố
03
Th
án
g
07
-2
01
6
Viêm nhiễm đường sinh dục: 9 phụ nữ nhiễm
C. trachomatis và nhiễm khuẩn, vì BN sinh sống ở
vùng nông thôn, làm nghề nông, do tính chất công
việc ít phải ngoài đồng cả ngày, vệ sinh vùng sinh
dục nên tỷ lệ nhiễm vi khuẩn tăng cao. Ngoài ra,
đặc điểm của viêm sinh dục do vi khuẩn diễn tiến
âm thầm, không rầm rộ lắm nên BN ít để ý tới và
đi điều trị sớm, do đó, cần khuyến cáo với phụ nữ
làm ruộng, môi trường lao động kém, không có
điều kiện vệ sinh vùng sinh dục, nên đi khám phụ
khoa định kỳ[8]. Nhiễm C. trachomatis là 45%,
35% trường hợp có xác định là do vi khuẩn, vi
nấm và ký sinh trùng và có 20% BN không rõ
nguyên nhân[8]. Tỷ lệ nhiễm C.trachomatis là
37,78%. Đây là tỷ lệ khá cao và C. trachomatis là
nguyên nhân gây tổn thương VTC. Kết quả này có
thấp hơn tại Bệnh viện Từ Dũ[2], C. trachomatis
VS tắc VTC- PM là 49,5%. Nhiễm C. trachomatis
là nhiễm khuẩn đường sinh dục dễ gây tổn thương
niêm mạc VTC nhất[4]. Do đó, nhiều người không
được điều trị, nên chăng, các phụ nữ nên xét
nghiệm phát hiện C. trachomatis để điều trị sớm
tránh nguy cơ VS [7].
Đặc điểm của bệnh lý vòi tử cung trên
chụp vòi tử cung có cản quang
Trên HSG thấy tắc đoạn gần VTC là 13,33%,
86,67% tắc đoạn xa VTC, đặc điểm ứ dịch VTC là
80%, chỉ có 9 phụ nữ không ứ dịch VTC; niêm mạc
VTC trên HSG bình thường chỉ có 46,67% và có
53,33% có sự biến đổi bất thường niêm mạc VTC,
trong đó, giảm nếp gấp niêm mạc VTC là 40% và
13,33% không còn nếp gấp niêm mạc VTC. Như
vậy, chúng tôi gặp nhiều nhất là những phụ nữ tắc
đoạn xa và hình ảnh tổn thương VTC chủ yếu là
phức tạp và khó hồi phục nên việc chỉ định PTNS
các BN này là vấn đề cần được nhân rộng để có
thể giúp PT giải phóng VTC như mở thông VTC, tái
tạo VTC hoặc cắt VTC để thực hiện thụ tinh ống
nghiệm nếu không thể bảo tồn VTC[9],[12]... Đây
là mục tiêu mà chúng tôi quan tâm khi thực hiện
PTNS trong điều trị tắc VTC-PM. Kết quả này phù
hợp với nghiên cứu của Cao Ngọc Thành[3],[4].
Kết quả chẩn đoán tắc vòi tử cung và nội soi ổ
bụng: Đối chiếu HSG và NS trong chẩn đoán mức
độ thông của VTC, kết quả ghi nhận chẩn đoán tắc
VTC đoạn gần và xa có tỷ lệ tương đương nhau
nhưng NS ổ bụng có sử dụng xanh methylen giúp
đánh giá thông VTC tốt hơn khi có 100% không
thông VTC qua HSG nhưng có 3 trường hợp chiếm
6,67% có thông VTC qua NS. Có lẻ không thông
VTC chụp HSG là do đau gây ra phản xạ co thắt,
thuốc bơm cản quang không qua được, khi BN
được gây mê, không cảm thấy đau nên VTC không
bị phản xạ co thắt việc bơm thuốc trở[9]. Kết quả
này tương Akinola R.A.[7] nên NS chẩn đoán độ
thông VTC chính xác hơn phương pháp chụp TC-
VTC phù hợp với nghiên cứu khác[13]. Đặc điểm
tử cung và phần phụ: TC ngã sau chiếm 51,11%;
40% là trung gian. Phụ nữ VS do tắc VTC- PM có
tỷ lệ bất thường về dính phần phụ cao (trên 80%)
cho cả 2 VTC, trong đó, dính VTC là hình ảnh
thường gặp nên khi thực hiện PTNS có thể giúp
PT VTC nhằm điều trị bệnh lý VTC- PM. Khi quan
sát từng VTC, ứ dịch, dính VTC, tắc VTC sau bơm
xanh methylen, gập góc hoặc dính kèm ứ dịch
là hình ảnh thường gặp do VTC- PM. Như vậy,
bệnh lý phần phụ là dính VTC, chiếm 78% đến
85% [39],[66]. Kết quả tương tự với kết quả của
Trịnh Hùng Dũng[1], Bùi Thị Phương Nga[2]. Về
lạc nội mạc tử cung là 31,11%. Đây là tỷ lệ khá
cao và cần quan tâm nhiều hơn vì tính chất bệnh
lý của LNMTC là đau vùng chậu mạn tính và gây
dính VTC, vùng chậu nhiều[3],[8],[15].
Đánh giá tình trạng thông vòi tử cung qua
nội soi chẩn đoán: Dính VTC có hoặc không có
kèm ứ dịch là nguyên nhân gây bệnh lý VTC- PM.
Nguyên nhân của vấn đề này được Y văn ghi
nhận là do tình trạng dính vùng chậu với 15- 20%
VS: Dính vùng chậu sẽ làm cản trở sự di chuyển
của noãn, hoặc sự bắt noãn do sự thay đổi về kích
thước, khoảng giữa buồng trứng và VTC. Mức độ
ảnh hưởng đến khả năng sinh sản tùy thuộc vào
nguyên nhân, phạm vị, độ dầy của dính VTC và
cấu trúc VTC bị ảnh hưởng. Như vậy, mức độ tổn
thương, độ dày dính VTC- PM, sự thông VTC sau
khi bơm xanh methylen có ảnh hưởng đến điều trị
VS[3],[11],[13].
Đánh giá kết quả điều trị thông vòi tử
cung bằng phẫu thuật nội soi
Kết quả nghiên cứu này phù hợp kết quả
của Trịnh Hùng Dũng (2007) tỷ lệ thông VTC là
84,2%[1]. Đánh giá về kết quả thông VTC sau
PTNS trên VTC cho thấy kỹ thuật thường được sử
dụng để điều trị tổn thương VTC là gỡ dính, mở
LÂM ĐỨC TÂM, HUỲNH THANH LIÊM
100
Tậ
p
14
, s
ố
03
Th
án
g
07
-2
01
6
P
H
Ụ
K
H
O
A
–
N
Ộ
I
TI
ẾT
,
V
Ô
S
IN
H
thông và tái tạo VTC. Đây là 3 kỹ thuật cơ bản và
tùy thuộc vào mức độ tổn thương VTC, tình trạng
dính của VTC mà phẫu thuật viên có thể áp dụng
từng phương pháp đơn thuần hoặc phối hợp các
kỹ thuật này với nhau nhằm điều trị cho BN VS
được thông VTC sau PTNS. Kết quả ghi nhận các
trường hợp có bệnh lý VTC- PM, khi PTNS cần phối
hợp các kỹ thuật gỡ dính, tái tạo, mở thông VTC
với nhau mới có thể giải quyết nguyên nhân nhằm
làm thông VTC. Điều này phù hợp với nhận định
của Trịnh Hùng Dũng[1], Cao Ngọc Thành [4],
Kessler, Johnson N, Pandian Z[11]. Đánh giá tình
trạng thông VTC sau PTNS khi thực hiện từng kỹ
thuật trên cho 40 BN VS do tổn thương VTC- PM
được điều trị ghi nhận kết quả là gỡ dính có tỷ lệ
thông VTC là 100% (4 BN). Mở thông VTC đơn
thuần: Thông 2 bên là 54,55%, bên phải 27,27%.
Khi phối hợp 2 trong 3 phương pháp (gỡ dính, mở
thông, tái tạo): Tỷ lệ thông 2 bên là 60%; thông bên
trái là 26,67% và 13,33% thông bên phải. Nếu
phối hợp cả 3 phương pháp trên có 50% thông 2
bên VTC, thông VTC bên trái là 22,5% và 17,5%
thông VTC bên phải. Kết quả này tương tự với
kết quả của Trịnh Hùng Dũng[1], Bùi Thị Phương
Nga[2], Đinh Bích Thủy[5].
Thời gian phẫu thuật: PTNS giải quyết các
trường hợp tắc VTC thường nhanh chóng (dưới
120 phút). Thời gian PT trong điều trị tắc VTC- PM
là tương đối ngắn, do đó, việc áp dụng PTNS cho
thấy đây là phương pháp được áp dụng rộng rãi
và kỹ năng PT của bác sĩ tốt nên đây là phương
pháp điều trị có lợi cho BN về tính thẩm mỹ, an
toàn và giải quyết những trường hợp khó. Các
nghiên cứu trước đó ghi nhận về lợi ích của PTNS
là PT thẩm mỹ, an toàn, thực hiện nhanh chóng và
có thể giúp phục hồi nhanh[6],[9],[12]. Đối với
các trường hợp có thời gian PT từ 2 giờ trở lên là
do BN có tiền sử PT vùng chậu nên gây xơ dính
nhiều, khả năng thực hiện PT khó khăn và do tính
chất bệnh lý VTC- PM. Đánh giá thời gian phục
hồi: Với kết quả này cho thấy PTNS mang lợi ích
rất lớn cho BN, cụ thể là PTNS có thời gian đau
sau PT ngắn vì PTNS ít bị xâm lấn, vết thương của
lỗ trocar nhỏ, quá trình trong ổ bụng được PT kín,
ít sang chấn tạng nên không làm tổn thương cơ
quan lân cận, làm giảm được triệu chứng đau[3].
Về mức độ đau sau PTNS: đau trung bình là 2,95
điểm, trong đó có 53,33% trường hợp ở mức độ
nhẹ (dưới 3 điểm); đau vừa là 35,56% (khoảng 3-
6 điểm), như vậy, đau sau PTNS là được BN đánh
giá chủ yếu là đau mức độ nhẹ, điều này phù hợp
với tính ưu việt của PTNS vì PTNS dùng các trocar
có kích thước nhỏ, lỗ thực hiện PT đơn giản, không
gây tổn thương cơ quan nhiều, không gây xé cơ
nhiều và ít sang chấn các tạng nên khả năng chịu
đựng đau của BN là chấp nhận được và BN chỉ
dùng một lọai thuốc giảm đau đơn thuần (chiếm
73,33%). Kết quả có 22,22% BN được dùng thuốc
trên 2 loại khác nhau là trường hợp có tổn thương
VTC- PM phức tạp với thang điểm đánh giá tổn
thương và mức độ dính VTC- PM cao, có thời gian
PT lâu, phải thực hiện nhiều kỹ thuật như gỡ dính,
tái tạo loa vòi sau PTNS, BN than đau cần sử
dụng thuốc giảm đau. Về trung tiện: ghi nhận thời
gian trung tiện là 16,53± 9,41 giờ, với 93,33%
trước 24 giờ. Do đó, bác sĩ lâm sàng có thể theo
dõi đánh giá BN phục hồi sớm để hướng dẫn chế
độ dinh dưỡng phù hợp. Khi BN trung tiện tốt, khả
năng vận động toàn thân sẽ được phục hồi. Về vận
động: BN PTNS điều trị VTC- PM có thời gian phục
hồi vận động sớm, nhu động ruột hoạt động trở
lên sớm- trước 24 giờ sau PTNS nên BN ăn uống
tương đối nhanh, khoảng 6 giờ sau PT. Như vậy,
PTNS ít có gây sang chấn không cần thiết, giảm
thiểu các thủ thuật, vết mổ nhỏ, hạn chế chảy máu,
nhu động ruột phục hồi nhanh, BN vận động sớm,
ít đau sau PT nên BN có thể trở lại sinh hoạt sớm,
cũng như trở về lao động nhanh hơn mang được
lợi ít về kinh tế cho gia đình và xã hội[3],[9]. Về
thời gian nằm viện là 118,44± 28,18 giờ, khoảng
5 ngày (nhỏ nhất là 4 và cao là 6 ngày). Như vậy,
BN có thể vận động sớm, giảm đau, trung tiện
nhanh, xuất viện sớm là lợi điểm của PTNS trong
chẩn đoán và điều trị VS, là PT bụng kín, lỗ trocar
vào ổ bụng nhỏ, vết thương nhỏ và đó cũng góp
phần làm giảm thời gian dùng kháng sinh[3].
5. Kết luận
Bệnh nhân vô sinh do vòi tử cung- phúc mạc
có độ tuổi trung bình là 31,76± 4,22 tuổi; Độ tuổi
lập gia đình là 24,35± 5,08 tuổi. Có 53,33% bị vô
sinh nguyên phát và điều trị vô sinh. Thời gian vô
sinh là 5,04± 3,17 năm. Tiền sử có 44,44% viêm
nhiễm sinh dục. Tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis
TẠ
P C
H
Í PH
Ụ
SẢ
N
- 14(03), 95 - 101, 2016
101
Tậ
p
14
, s
ố
03
Th
án
g
07
-2
01
6
là 37,78%. Tỷ lệ lạc nội mạc tử cung là 31,11%.
Tắc vòi tử cung đoạn xa là 86,67%, đoạn gần
13,33%; với 80% có ứ dịch, niêm mạc bất thường
là 53,33%. Tổn thương vòi tử cung trái chủ yếu là
dính và ứ dịch. Nội soi ổ bụng bất thường phần
phụ có tỷ lệ cao và chủ yếu là dính vòi tử cung (dao
động từ 78,37% đến 84,45%) và nội soi ổ bụng
có chẩn đoán tốt hơn chụp tử cung- vòi tử cung có
cản quang.
Kết quả thông vòi tử cung qua phẫu thuật nội
soi: Có 93,33% bệnh nhân được điều trị bằng kỹ
thuật thông vòi tử cung qua nội soi; có 3 bệnh nhân
không thực hiện được do tắc đoạn kẽ (6,67%). Tỷ
lệ thông vòi tử cung là 88,89%. Trong đó, thông
vòi tử cung 2 bên là 60%, bên trái là 22,5%. Phẫu
thuật nội soi là phương pháp an toàn, thời gian
phẫu thuật nhanh, bệnh nhân ít đau, vận động
sớm, trung tiện sớm, phục hồi nhanh như thời gian
phẫu thuật: 82,89± 30,55 phút. Thời gian đau:
14,71± 6,05 giờ. Mức độ đau: 2,95± 1,67 điểm.
Thời gian trung tiện: 16,53 ± 9,41 giờ. Vận động:
16,53 ± 9,41 giờ. Thời gian nằm viện: 118,44 giờ.
Kiến nghị: Phẫu thuật nội soi là phương pháp
điều trị thành công cho các trường hợp tắc vòi tử
cung- phúc mạc, ít đau, ít biến chứng nên cần áp
dụng thường quy cho những bệnh nhân đến khám
và điều trị vô sinh có bệnh lý này. Đồng thời, cần
triển khai kỹ thuật này cho các cơ sở y tế có thể
thực hiện phẫu thuật nội soi để điều trị tắc vòi tử
cung- phúc mạc.
Tài liệu tham khảo
1. Trịnh Hùng Dũng, Nguyễn Đức Vy, (2005), “Nghiên cứu nguyên nhân
và chẩn đoán vô sinh do tắc vòi trứng tại Bệnh viện 103”, “, Tạp chí Y học
Thực hành, 7, tr. 65- 8.
2. Bùi Thị Phương Nga, (2000), Nghiên cứu phẫu thuật nội soi điều trị vô
sinh do tắc vòi trứng- dính phúc mạc, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Cao Ngọc Thành, (2011), Vô sinh do Vòi tử cung- phúc mạc, Nhà Xuất
bản Giáo dục Việt Nam.
4. Cao Ngọc Thành, Trương Quang Vinh, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Phạm Chí
Kông và cộng sự, (2011), “Hiệu quả của phương pháp điều trị vô sinh do vòi
tử cung- phúc mạc bằng phẫu thuật nội soi”, Tạp chí Y Dược học, Đại học
Y Dược Huế, số 4, tr. 54- 59.
5. Đinh Bích Thủy, (2009), Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến vô
sinh do tắc vòi tử cung và nhận xét kết quả những phương pháp can
thiệp phẫu thuật làm thông vòi tử cung, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường
Đại học Y Hà Nội.
6. Nguyễn Viết Tiến, Nguyễn Ngọc Minh, Nguyễn Xuân Hợp, Bùi Xuân
Huyên, Hồ Sĩ Hùng, (2013), Các quy trình chẩn đoán và điều trị vô
sinh, Nhà Xuất bản Y học.
7. Akinola R. A, Akinola O. I, Fabamwo A. O., (2009), “Infertility in women:
Hysterosalpingographic assessment of the fallopian tubes in Lagos, Nigeria”,
Educational Research and Review, 4(3), pp. 86- 89.
8. DcDutta, (2013), “Chapter 16- Infertility”, DcDutta’s textbook of
Gynecology, pp. 227- 258
9. Gomel V, (2003), “Reconstructive Tubal Surgery”, In: Te Linder’s Operative
Gynecology, Lippincott Wiliams & Wikins, pp. 5557- 594.
10. He Chao, Ma Cuanpeng, (2015), “Distal fallopian tube recanalization using
ozone treatment: a clinical study in two hundred tubal obstruction Chinese
patients”, Int J Clin Exp Med, 8(2), pp. 2958- 2961
11. Kessler Lawrence M. Craig B.M., Plosker S.M, Reed D.R, Quinn G, (2013),
“Infertility Evaluation and Treatment among Women in the United States”, Fertil
Steril, 100(4), doi: 10.1016/j.frnstert.2013.05.040.
12. Naz Talat, Hassan L, Gulmeen, Nighat F, Sultan S, (2009), “Laparoscopic
Evaluation in Infertility”, Journal of the College of Physicians anf Surgeons
Pakistan, 19(11), pp. 704- 707.
13. Sotrel Ginter, (2009), “Is Surgical Repair of the Fallopian Tubes Ever
Appropriate”, Review in Obstetrics and Gynecology, 2(3), pp. 176- 185.
14. Surrey Eric S, (2015), “Endometriosis- Related Infertility: The Role of the
Assisted Reproductive Technologies”, BioMed Research International, pp. 1- 8.
15. Zainab Bello L, (2012), “Role of Falloposcopy in the Management of
Subfertility”, World Journal of laparoscopic surgery, 5(1), pp. 16- 20.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_va_ket_qua_dieu_tri_thong_voi_t.pdf