. Khả năng chẩn đoán nmcT cấp của
đTđ khi có blốc nhánh
- Điện tâm đồ vẫn có giá trị với độ
nhạy là 57,9% và độ đặc hiệu là 89,4%
chung cho cả 2 nhóm blốc nhánh.
- Trong blốc nhánh trái thì ĐTĐ chẩn
đoán NMCT cấp có độ nhạy và độ đặc
hiệu là 62,5% và 90% .Trong đó tiêu chẩn
ST chênh lên ≥ 1 mm và đồng hướng với
phức bộ QRS có độ nhạy và độ đặc hiệu
cao nhất.
- Ở nhóm blốc nhánh phải thì ĐTĐ
chẩn đoán NMCT có độ nhạy là 57,1% và
độ đặc hiệu là 88,9%.
2. các yếu tố phối hợp để chẩn đoán
nmcT khi có blốc nhánh
Khi kết hợp hai hay nhiều yếu tố
để CĐ NMCT cấp có blốc nhánh mang
lại cho chúng ta khả năng CĐ cao hơn.
Sự kết hợp có hiệu quả nhất là ĐTĐ kết
hợp với LS, SA tim, định lượng men
CK- MB và thứ hai là ĐTĐ kết hợp với
xét nghiệm định lượng Troponin. Ở
các phương pháp kết hợp còn lại cho
độ nhạy từ 73-95% , độ đặc hiệu từ
89,7-100%.
15 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp của điện tâm đồ thường quy khi có mặt bloc nhánh hoàn toàn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 53 - 2010 53
Nghiên cứu khả năng chẩn đoán nhồi máu cơ tim
cấp của điện tâm đồ thường quy khi có mặt bloc
nhánh hoàn toàn
Ths.BS. Nguyễn Văn Quyết*; TS.BS. Phạm Mạnh Hùng**
*: Bệnh viện Đa Khoa Đức Giang - Hà Nội;
**: Viện Tim Mạch - Bệnh Viện Bạch Mai
ñaët vaán ñeà:
Nhồi máu cơ tim (NMCT) là một
bệnh lý cấp cứu nội khoa rất thường gặp
và là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở các
nước phát triển cũng như đang phát triển
[2,3,19]. Việc chẩn đoán NMCT cấp đã
đạt được những tiến bộ nhất định. Trong
đó ĐTĐ là một trong những phương
pháp rất giá trị, hết sức đơn giản và tiện
lợi để đánh giá những bệnh nhân có triệu
chứng gợi ý NMCT cấp. Tuy nhiên, trong
thực tế lâm sàng không ít bệnh nhân có
ĐTĐ không điển hình hoặc có rối loạn
dẫn truyền trong thất như blốc nhánh
phải, nhánh trái hoàn toàn gây khó khăn
cho việc chẩn đoán cũng như bỏ sót, làm
chậm trễ quá trình cấp cứu cho bệnh
nhân [44,48]. Mặt khác, những bệnh nhân
NMCT có blốc nhánh thường có tình
trạng bệnh lý khác kèm theo và ít được áp
dụng các biện pháp can thiệp hơn dẫn tới
tỷ lệ tử vong của những bệnh nhân này
cao hơn so với những bệnh nhân NMCT
không có blốc nhánh [28,32].
Để nghiên cứu khả năng chẩn đoán
NMCT có blốc nhánh hoàn toàn của ĐTĐ
kết hợp với các yếu tố lâm sàng khác,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu khả năng chẩn đoán Nhồi máu
cơ tim cấp của điện tâm đồ khi có blốc nhánh”
nhằm thực hiện hai mục tiêu như sau:
1) Đánh giá khả năng của Điện tâm
đồ trong chẩn đoán Nhồi máu cơ tim cấp
khi có blốc nhánh phải hoặc blốc nhánh
trái hoàn toàn;
2) Tìm hiểu vai trò của một số yếu
tố phối hợp khác để nâng cao khả năng
chẩn đoán Nhồi máu cơ tim cấp khi có
blốc nhánh phải hoặc blốc nhánh trái
hoàn toàn.
toÅng quan:
1 Tình hình mắc bệnh nhồi máu
cơ tim:
Trên thế giới, trung bình có khoảng
7,2 bệnh nhân tử vong do BTTMCB. Ở Mỹ
có khoảng 900.000 ca NMCT/năm, con số
này ở Anh và Pháp lần lượt là 200.000
và 1.500.000. Ở Việt Nam, số bệnh nhân
NMCT gia tăng rất nhanh trong những
NgHIÊN CứU LÂM SÀNg54
năm gần đây. Trong giai đoạn 1991-1995
chỉ có 82 ca NMCT nhập viện, đến giai
đoạn 2003-2007 đã có tới 3.662 ca nhập
viện. Qua đó có thể thấy diễn biến ngày
càng nghiêm trọng của căn bệnh này.
2 Tổng quan về blốc nhánh
Blốc nhánh trái hoàn toàn là sự
tổn thương gây tắc nghẽn hoàn toàn
dẫn truyền xung động qua nhánh trái
bó His. Blốc nhánh phải hoàn toàn là
sự tổn thương gây tắc nghẽn hoàn toàn
dẫn truyền xung động qua nhánh phải
bó His.
tieâu chuaÅn chaÅn ñoaùn:
1. điện tâm đồ trong chẩn đoán nhồi
máu cơ rim cấp có blốc nhánh
Bình thường, ĐTĐ thường quy giúp
ích rất nhiều trong chẩn đoán NMCT
cấp với thay đổi điển hình là hình ảnh
ST chênh lên và/hoặc có sóng Q hoại tử
ở ít nhất 2 chuyển đọa trong số các miền
chuyển đạo: trước tim từ V1 – V6; sau
dưới ở D2,D3 và aVF; bên D1 và aVL;
hoặc có sự xuất hiện bloc nhánh trái hoàn
toàn mới xảy ra.
Tuy nhiên, khi có bloc nhánh trái
hoặc phải hoàn toàn - đặc biệt khi chúng
ta không biết thời điểm xuất hiện của
chúng thì rất khó khăn cho các thày thuốc
lâm sàng để chẩn đoán.
Có một số dấu hiệu đã được các tác
giả để xuất để chẩn đoán NMCT cấp khi
có sự xuất hiện bloc các nhánh như sau:
a, Các tiêu chuẩn chẩn đoán NMCT
có blốc nhánh trái
Tiêu chuẩn điện tâm đồ của Sgarbossa
trong chẩn đoán NMCT có blốc nhánh trái:
1.a. ST chênh lên ≥ 1 mm và đồng
hướng với phức bộ QRS;
2.b. ST chênh xuống ≥ 1 mm ở các
chuyển đạo V1, V2 hoặc V3;
3.c. ST chênh lên ≥ 5 mm và không
đồng hướng với phức bộ QRS;
4.d.Các tiêu chuẩn khác: (i) NMCT
sau dưới: sóng QS ở D2, D3, aVF; (ii)
NMCT trước bên: sóng S sâu ở D1, aVL
và nhất là ở V6 với điều kiện là trục của
QRS không lệch trái quá 00; (iii) NMCT
thành trước: dạng rsR’ hoặc qR ở D1,
aVL, V6; hoặc không thấy sự tăng biên
độ của sóng r từ V1→V4, sóng r ở V3 và
V4 có biên độ thấp hơn sóng r ở V1 và V2;
(iv) NMCT vách sâu: dấu hiệu Cabrera
ở V3 hoặc V4 (có một móc nhỏ tại phần
cuối nhánh lên của sóng S, móc này rộng
ít nhất là 0,05s; (v) Dấu hiệu Chapman :
có móc nhỏ tại phần cuối nhánh lên của
sóng R ở DI, aVL, V5 hoặc V6, móc này
rộng ≥ 0,05s; (vi) Sóng T dương ở V5 hoặc
V6; (vii) Trục lệch trái.
b, Tiêu chuẩn điện tâm đồ chẩn đoán
NMCT có blốc nhánh phải
(I) NMCT thành sau: (1) Sóng R ở
V1 > 40 ms; (2) Tỷ lệ R/S ở V1 >1; (3) Tỷ lệ
R/S ở V2 >1,5; (4) Sóng T cao ở V1 đến V3.
(II) NMCT thành dưới: (1) ST chênh lên
≥1mm ở 2 chuyển đạo liên tiếp DII, DIII,
aVF; (2) NMCT thành trước và thành bên;
(3) ST chênh lên ≥ 2mm ở 2 chuyển đạo
liên tiếp từ V1 đến V3; (4) ST chênh lên ≥
1mm ở 2 chuyển đạo liên tiếp từ V4 đến
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 53 - 2010 55
V6, DI và aVL. (III) Các tiêu chuẩn khác:
(1) Sóng Q của NMCT sau dưới ở D2, D3,
aVF; (2) Sóng Q của NMCT trước vách ở
V1, V2, V3 dưới dạng QR.
2. Tiêu chuẩn chẩn đoán ncmT cấp
theo tiêu chuẩn toàn cầu 2007
Tiêu chuẩn toàn cầu về chẩn đoán
NMCT năm 2007 được Hội Tim mạch
Châu Âu và Hội Tim mạch Mỹ và Trường
môn Tim mạch Mỹ đồng thuận [46].
ñoái töôïng vaø phöông phaùp nghieân
cöùu:
đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được dựa trên dữ liệu
về 104 bệnh nhân được chẩn đoán có hội
chứng mạch vành cấp (theo mà bệnh án
lưu trữ và chẩn đoán ban đầu khi bệnh
nhân vào viện) và ĐTĐ khi vào việc hoặc
trước khi chụp ĐMV có blốc nhánh phải
hoạch blốc nhánh trái hoàn toàn.
Tiêu chuẩn loại trừ đối với nhóm
hồi cứu là ĐTĐ trong bệnh án lưu trữ
bị hỏng, ĐTĐ có rối loạn nhịp thất, hội
chứng tiền kích thích và những bệnh án
mà thông tin về bệnh sử, tiền sử bệnh,
tiền sử gia đình không đầy đủ, rõ ràng;
đối với nhóm tiến cứu là ĐTĐ có rối loạn
nhịp thất, hội chứng tiền kích thích.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu dựa trên phương pháp
nghiên cứu mô tả cắt ngang theo trình
tự thời gian. Nhóm hồi cứu từ 7/2007 -
2/2009, nhóm tiến cứu từ 3/2009 - 8/2009.
các tiêu chí đánh giá:
Lâm sàng: (i) Cơn đau ngực điển
hình của NMCT: Đau như bóp nghẹt phía
sau xương ức hoặc hơi lệch sang trái, lan
lên vai trí và mặt trong tay trái cho đến
tận ngón đeo nhẫn và ngón út, có thể lan
lên cổ, cằm, vai, sau lưng, tay phải hoặc
vùng thượng vị. (ii) Cơn đau ngực không
điển hình: Tính chất cơn đau không điển
hình và thời gian đau ít hơn 20 phút.
Cận lâm sàng (Dựa vào men tim): (i)
Creatinin kinase (CK) có giá trị chẩn đoán
NMCT khi CK ≥ 348 U/L ở nam và CK
≥ 280 U/L ở nữ, CK-MB ≥ 48U/L cho cả
hai giới. (ii) Troponin: Gồm Troponin I và
Tcó giá trị chẩn đoán khi Troponin T là >
0,01ng/ml, Troponin I là > 0,4ng/ml.
Siêu âm tim: Ở mỗi vùng cơ tim,
vận động thành được đánh giá theo 5
mức độ: (i) Vận động bình thường; (ii)
Giảm vận động; (iii) Không vận động;
(iv) Vận động nghịch thường và (v)
Phình thành tim.
Hình 1. Đánh giá các mức vận động
thành tim trên siêu âm
Chụp ĐMV chọn lọc qua da: Mức độ
hẹp biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm (%) độ
hẹp so với đoạn MV bình thường ngay sát
NgHIÊN CứU LÂM SÀNg56
chỗ hẹp. 0: ĐMV bình thường; 1: Thành
ĐMV không đều; 2: Hẹp nhẹ <50%; 3:
Hẹp vừa từ 50-75%; 4: Hẹp rất nhiều >75%
(>95%: gần tắc); 5: Tắc hoàn toàn.
Tiêu chuẩn ĐTĐ blốc nhánh phải
hoàn toàn: (i) Chủ nhịp trên thất; (ii) QRS
≥ 120ms (0,12s); (iii) V1 và V2 : có thêm
sóng R’ và R’ lớn hơn sóng R đầu (tức có
dạng rsR’ hoặc rSR’); (iv) Nhánh nội điện
ở các CĐ trước tim phải > 0,05s; (v) Sóng S
sâu ở các chuyển đạo trước tim trái V5,V6
và D1,aVL.
Tiêu chuẩn ĐTĐ blốc nhánh trái
hoàn toàn: (i) Chủ nhịp trên thất; (ii) Thời
gian QRS ≥ 0,12s; (iii) Mất sóng Q ở các
chuyển đạo tim trái (V5, V6, DI và aVL);
(iv) V5,V6,D1: chỉ có sóng R một pha,
giãn rộng; (v) Nhánh nội điện ở các CĐ
trước tim tráI V5,V6 > 0.055s; (vi) V1,V2:
thường có dạng rS, hoặc QS.
Keát quaû nghieân cöùu vaø Baøn luaän:
1. một số đặc điểm lâm sàng và cận
lâm sàng
Nghiên cứu được tiến hành trên 104
bệnh nhân bị bloc nhánh phải hoặc trái
hoàn toàn, có hội chứng mạch vành cấp
khi nhập viện. Đối chiếu với tiêu chuẩn
chẩn đoán NMCT mới 2007, chúng tôi
chia làm hai nhóm: nhóm có (bị) NMCT
và nhóm không NMCT cấp. Một số đặc
điểm chung của các bệnh nhân được liệt
kê ở bảng 1.
Hình 2. Hình ảnh điện tâm đồ blốc
nhánh trái
Bảng1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong nghiên cứu
Đặc điểm
Nhóm chung
(n = 104)
Nhóm NMCT
( n= 57)
Nhóm không
NMCT (n= 47)
Tuổi 65,2 ± 11,3 64,7 ± 11,7 65,9 ± 11
Tuổi > 60 72 (69,3%) 39 (68,4%) 33 (70,2%)
Nam 81 (77,9%) 44 (72,79%) 37 (78,79%)
Hình 3. Hình ảnh điện tâm đồ của blốc
nhánh phải
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 53 - 2010 57
Tần số tim 91,5 ( 50-140) 100 (50-140) 80 (50-115)
HA tâm thu 130 (60- 180) 120 (80-150) 130 (60-180)
Đau ngực điển hình 59 (56,7%) 41 (71,9) 18 (38,3%)
Đang hút thuốc lá hoặc
mới bỏ < 1 năm
29 ( 27,89 %) 24 (42,10 %) 5 (10,64 %)
Tiến sử tăng HA 46 (44,23 %) 25 (43,85 %) 21 (44,68 %)
Tiền sử Đái tháo đường 12 (11,53 %) 8 (14,04 %) 4 (8,5 %)
RLCH Lipid 5 (4,81 %) 4 (7,02 %) 1 (2,12 %)
Tiền sử gia đình 5 (4,81 %) 3 (5,3 %) 2 (4,26 %)
Số BN có ≥ 2 YTNC 25 (24,04%) 18 (31,6%) 7 (14,9%)
Blốc nhánh phải 76 (73,1%) 49 (86,09%) 27 (57,49%)
Blốc nhánh trái 28 (26,9%) 8 (13,91%) 20(42,51%)
Thời gian QRS 140 (125-170) 140 (125-170) 140 (122-160)
* Số liệu được thể hiện là: giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn, trung vị (nhỏ nhấ t- lớn nhất),
số người(%), RLCH: rối loạn chuyển hóa, HA: huyết áp.
Các đặc điểm về xét nghiệm được liệt kê ở bảng 2.
Bảng 2. Đặc điểm về các chỉ số sinh học của bệnh nhân nghiên cứu
Chỉ số Nhóm NMCT Nhóm không NMCT P
Ure (mmol/l) 8,4 ± 4,2 7,51 ± 3,19 >0,05
Creatinin (µmol/l) 109,7 ± 38,6 111,09 ± 58,3 >0,05
Glucose (mmol/l) 8,4 ± 4,6 6,10 ± 1,9 >0,05
HbA1C (%) 7,5 ± 1,9 5,87 ± 1,5 >0,05
GOT (U/l) 209,8 ± 158,1 41,75 ± 33,2 <0,01
GPT (U/l) 89,9 ± 77,5 41,89 ± 29,1 <0,01
CK (U/l) 1314,3 ± 1051,0 141,05 ± 99,5 <0,01
NgHIÊN CứU LÂM SÀNg58
CK-MB (U/l) 139,2 ± 123,1 20,93 ± 14,1 <0,01
Troponin T(ng/ml) 4,5 ± 4,1 0,0114 ± 0,004 <0,01
Troponin I(ng/ml) 29,2 ± 27,7 0,147 ± 0,143 <0,05
CRP( mg/dl) 4,6 ± 3,7 0,543 ± 0,526 <0,01
Cholesterol TP(mmol/l) 4,3 ± 1,1 4,58 ± 0,93 >0,05
Triglyceride (mmol/l) 2,1 ± 1,1 1,88 ± 0,82 >0,05
Cholesterol-LDL (mmol/l) 2,2 ± 0,9 2,47 ± 0,83 >0,05
Cholesterol-HDL(mmol/l) 1,2 ± 0,3 1,27 ± 0,37 >0,05
Các chỉ số ure, creatinin, glucose giữa các nhóm không có sự khác biệt. Các chỉ số GOT,
GPT, Troponin, CRP giữa nhóm NMCT và nhóm không NMCT có sự khác biệt.
Đặc điểm về siêu âm tim được liệt kê ở bảng 3.
Bảng 3. Đặc điểm về siêu âm tim của bệnh nhân nghiên cứu
RLVĐV trên SA Nhóm NMCT Nhóm không NMCT Tổng
Có 41 5 46
Không 6 32 38
Tổng 47 37 84
Siêu âm tim có RLVĐV trong nhom NMCT cao hơn nhiều so với nhóm không NMCT.
2. Khả năng chẩn đoán của đTđ so với tiêu chuẩn nmcT
Bảng 4. Khả năng chẩn đoán của ĐTĐ so với tiên chuẩn NMCT.
ĐTĐ chẩn đoán NMCT
NMCT (tiêu chuẩn 2007
Có bệnh Không bệnh
Có bệnh 33 5
Không bệnh 24 42
Xét chung tất cả các tiêu chuẩn cho bệnh nhân bị blốc nhánh hoàn toàn thì có kết quả: (i)
Độ nhạy = 57,9 %; (ii) Độ đặc hiệu = 89,4 %; (iii) GTCĐ dương tính = 86,8%; và (iv) GTCĐ
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 53 - 2010 59
âm tính = 63,6%. ĐTĐ có thể phát hiện được khoảng 58% những người thực sự bị NMCT cấp.
Trong số những người không bị NMCT thì ĐTĐ phát hiện được 87%.
Bảng 5. Kết quả phân tích các tiêu chuẩn khi có blốc nhánh phải
Tiêu chuẩn Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%)
NMCT thành sau 6,1 100
NMCT thành dưới 12,2 96,3
NMCT thành trước và bên 40,8 92,6
Phối hợp cả 3 tiêu chuẩn trên 57,1 88,9
Bảng 6. Kết quả phân tích các tiêu chuẩn khi có blốc nhánh trái.
Tiêu chuẩn
Độ nhạy
(%)
Độ đặc
hiệu (%)
ST chênh lên ≥ 1mm và đồng hướng với phức bộ QRS 25 100
ST chênh xuống ≥ 1mm trong chuyển đoạn V1, V2 hoặc V3 12,5 100
ST chênh lên ≥ 5mm và không đồng hướng với phức bộ QRS 25 90
Phối hợp cả 3 tiêu chuẩn trên 62,5 90
3. mối tương quan giữa blốc nhánh và động mạch thủ phạm.
Bảng 7. Mối tương quan giữa blốc nhánh và động mạch thủ phạm.
Dạng blốc nhánh
Động mạch thủ phạm
ĐM vành phải ĐM vành trái ĐM mũ
Thân chung
ĐMV trái
Phải 7 25 3 0
Trái 2 7 0 2
Tổng 9 32 3 2
ĐTĐ có blốc nhánh hoàn toàn thì khả năng cao BN có tổn thương ở LAD I
NgHIÊN CứU LÂM SÀNg60
4. Phối hợp các yếu tố chẩn đoán nhồi
máu cơ tim cấp.
a. Mối liên quan giữa số các YTNC
và NMCT
Bệnh nhân càng có nhiều YTNC thì
khả năng bị NMCT càng cao. Những bệnh
nhân không có YTNC nào thì khả năng bị
NMCT là 35,7%. Nếu có một YTNC thì
khả năng bị bệnh tăng lên 56,9% và nếu
có từ 2 YTNC trở lên thì con số này tăng
lên đến 72%.
Hình 5. Mối liên quan giữa YTNC và NMCT.
* Mối liên quan giữa các yếu tố chẩn đoán NMCT cấp
Bảng 8. Mối liên quan giữa các yếu tố chẩn đoán NMCT.
Phương pháp Chẩn
đoán
Độ
nhạy
Độ đặc
hiệu
G. trị CĐ
dương tính
G. trị CĐ
âm tính
Likeli
hood +
ĐTĐ 57,9 89,4 86,8 63,6 6,6
SA 87,2 86,5 89,1 86,5 8,2
ĐTĐ + LS 72,5 89,7 90,6 70,3 9,7
ĐTĐ + SA 89,3 96,8 96,2 90,9 25
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 53 - 2010 61
ĐTĐ + CK-MB 85,7 94,7 93,8 87,8 15
ĐTĐ + Troponin 100 97,05 97,06 100 -
ĐTĐ + LS + CK-MB 86,7 100 100 84,6 -
ĐTĐ + LS + SA 91,3 100 100 90,9 -
ĐTĐ + SA + CK-MB 95,7 95,8 95,7 95,8 22
ĐTĐ+LS+CK-MB + SA 100 100 100 100 -
Likelihood + là tỷ lệ, các giá tri khác ĐVT: %
5. So sánh độ nhạy của các phương pháp kết hợp trong chẩn đoán nmcT
Hình 6. So sánh độ nhạy của các phương pháp chấn đoán NMCT.
Khi kết hợp ĐTĐ với các yếu tố phối hợp khác thì độ nhạy tăng lên. Trong đó, kết
hợp giữa ĐTĐ và Troponin đạt độ nhạy cao nhất. Các phương pháp phối hợp khác đạt
độ nhạy từ 73-95%.
Keát luaän:
1. Khả năng chẩn đoán nmcT cấp của
đTđ khi có blốc nhánh
- Điện tâm đồ vẫn có giá trị với độ
nhạy là 57,9% và độ đặc hiệu là 89,4%
chung cho cả 2 nhóm blốc nhánh.
- Trong blốc nhánh trái thì ĐTĐ chẩn
đoán NMCT cấp có độ nhạy và độ đặc
hiệu là 62,5% và 90% .Trong đó tiêu chẩn
ST chênh lên ≥ 1 mm và đồng hướng với
phức bộ QRS có độ nhạy và độ đặc hiệu
cao nhất.
NgHIÊN CứU LÂM SÀNg62
- Ở nhóm blốc nhánh phải thì ĐTĐ
chẩn đoán NMCT có độ nhạy là 57,1% và
độ đặc hiệu là 88,9%.
2. các yếu tố phối hợp để chẩn đoán
nmcT khi có blốc nhánh
Khi kết hợp hai hay nhiều yếu tố
để CĐ NMCT cấp có blốc nhánh mang
lại cho chúng ta khả năng CĐ cao hơn.
Sự kết hợp có hiệu quả nhất là ĐTĐ kết
hợp với LS, SA tim, định lượng men
CK- MB và thứ hai là ĐTĐ kết hợp với
xét nghiệm định lượng Troponin. Ở
các phương pháp kết hợp còn lại cho
độ nhạy từ 73-95% , độ đặc hiệu từ
89,7-100%.
Yù Kieán ñeà Xuaát:
Các bệnh nhân có blốc nhánh hoàn
toàn vào viện có các triệu chứng lâm
sàng nghĩ tới bệnh mạch vành cần được
phân tích ĐTĐ một cách tỉ mỉ và tôn
trọng các tiêu chuẩn đã đề ra đồng thời
cần thăm khám, hỏi bệnh và làm các xét
nghiệm SA tim, men tim một cách đầy
đủ để phối hợp các yếu tố chẩn đoán,
tránh bỏ sót và làm chậm trễ thời gian
cấp cứu cho bệnh nhân.
taøi lieäu tham Khaûo
Đỗ Kim Bảng, 2002, Nghiên cứu khả 1.
năng dự đoán vị trí tổn thương động
mạch vành bằng điện tâm đồ ở bệnh
nhân nhồi máu cơ tim cấp, Luận văn
tốt nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện,
Hà Nội
Trương Quang Bình, Đặng Vạn 2.
Phước (2006), Bệnh động mạch vành
trong thực hành lâm sàng, Nhà xuất
bản Y học.
Nguyên Huy Dung, 1999, Bệnh mạch 3.
Vành, Nhà xuất bản y học, Tr. 302- 306
Trần Văn Dương, Nguyễn Quang Tuấn, 4.
Phạm Gia Khải (2000), “Kỹ thuật chụp
động mạch vành chọn lọc: một số kinh
nghiệm qua 152 bệnh nhân tim mạch
được chụp động mạch vành tại Viện
Tim mạch Việt Nam”, Tạp chí Tim
mạch học, 21 (Phụ san đặc biệt 2 – Kỷ
yếu toàn văn về các đề tài khoa học),
tr. 632-642.
Tưởng Thị Hồng Hạnh, Phạm Gia Khải 5.
(2000), “Đánh giá chức năng tâm thu
tâm thất trái ở bệnh nhân nhồi máu cơ
tim cấp bằng siêu âm tim”, Tạp chí Tim
mạch học, 21 (Phụ san đặc biệt 2 – Kỷ
yếu toàn văn về các đề tài khoa học),
tr. 648-655.
Trương Thanh Hương (2007), “ Tài liệu 6.
tập huấn một số chuyên đề Tim mạch:
Điện tâm đồ trong bệnh mạch vành”,
Bộ Y tế, Bệnh viện Bạch Mai, tr 41- 112
Phạm Quang Huy (2008), “Biến đổi 7.
điện tâm đồ ở bệnh nhân nhồi máu
cơ tim cấp được can thiệp động mạch
vành qua da”, Luận văn thạc sỹ y học,
Hà nội
Phạm Gia Khải (2000), “Tình hình bệnh 8.
tim mạch những năm gần đây, hướng
phát triển của chuyên nghành tim
mạch trong thời gian tới”, Thông tin Y
học Lâm sàng, (1), tr. 26 – 27.
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 53 - 2010 63
Phạm Gia Khải (2008), “Khuyến cáo 9.
của Hội Tim mạch học Việt Nam về
đánh giá, dự phòng và quản lý các
yếu tố nguy cơ của bệnh Tim mạch”,
Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và
chuyển hóa, tr 1-26.
Lê Thu Liên (1996), “Tuần hoàn mạch 10.
vành”, Chuyên đề sinh lý học, Bộ môn
sinh lý – Trường đại học Y Hà Nội, tr.
75-79.
Thạch Nguyễn (2001), Một số vấn đề 11.
cập nhật trong chẩn đoán và điều trị
tim mạch, Nhà xuất bản Y học.
Đặng Vạn Phước (2006), “Khuyến cáo 12.
của hội tim mạch học Việt Nam về
chẩn đoán, điều trị rối loạn lipid máu”,
Khuyến cáo vê các bệnh lý tim mạch
và chuyển hóa giai đoạn 2006- 2010, tr.
365 -387.
Trần Đỗ Trinh (1972), Điện tâm đồ 13.
trong lâm sàng, Nhà xuất bản y học.
Trần Đỗ Trinh, Trần Văn Đồng (1999), 14.
Hướng dẫn đọc điện tim, Nhà xuất bản
y học.
Nguyễn Quang Tuấn, 2005, Nghiên cứu 15.
hiệu quả của phương pháp can thiệp
động mạch vành qua da trong điều trị
nhồi máu cơ tim cấp, Luận án tiến sĩ y
học, Hà Nội
Phạm Việt Tuân(2008), ” Tìm hiểu đặc 16.
điểm mô hình bệnh tật ở bệnh nhân
điều trị nội trú tại Viện Tim mạch Việt
Nam trong thời gian 5 năm (2003-2007),
Luận văn thạc sỹ y học , Hà nội
Vũ Xuân Tuấn(2005), “ Nghiên cứu 17.
những biến đổi lâm sàng, điện tâm đồ
trước và sau can thiệp động mạch vành
ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp”,
Luận văn thạc sỹ y học, Hà nội
Nguyễn văn Tuấn (2008) , Yhọc 18.
thực chứng, Nhà xuất bản y học,
tr. 252-269.
Nguyễn Lân Việt (2007), Thực hành 19.
bệnh tim mạch, Nhà xuất bản y học, tr.
68-87.
Nguyễn Lân Việt (2006), “Khuyến cáo 20.
của Hội Tim mạch học Việt Nam về
chẩn đoán, điều trị nhồi máu cơ tim
cấp có đoạn ST chênh lên”, Khuyến cáo
về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa
giai đoạn 2006-2010, tr 143-181.
Nguyễn Lân Việt (2006), “Siêu âm 21.
trong nhồi máu cơ tim”, Bài giảng siêu
âm – Doppler tim, tr. 167 -194.
Nguyễn Thị Bạch Yến (2004), Nghiên 22.
cứu rối loạn vận động vùng và chức
năng tâm thu tâm thất trái sau nhồi
máu cơ tim bằng siêu âm tim (có đối
chiếu với chụp buồng tim), Luận án
tiến sỹ Y học, Hà Nội.
Nguyễn Thị Bạch Yến, Trần Văn Đồng, 23.
Phạm Quốc Khánh (1996), “Tình hình
bệnh động mạch vành qua 130 trường
hợp năm viện tại Viện Tim mạch trong
5 năm (1991-1995)”, Tạp chí Tim mạch
học Việt Nam, tr. 1-5.
A. Bayes de Luna, MD, Fesc, Facc, 24.
2007, The 12-Lead ECG in ST Elevation
Myocardial Infarction, Blackwell Pub-
lishing
Alan S. Go, Hal V. Barron, Amy Chen 25.
Rundle, Joseph P. Ornato and Andrew
NgHIÊN CứU LÂM SÀNg64
L. Avins (1927) “AlanBundle -Branch
Block and In - Hospital Mortality in
Acute Myocardial Infarction”, Annals
of Internal Medicine.
Antonio Di Chiara, 2006, Right Bundle 26.
Branch Block During the Acute Phase
of Myocardial Infarction: Modern Re-
definitions of old concepts, European
Heart Journal 27, 1-2
Borys Surawicz, Rory Childers, Barba-27.
ra J. Deal and Leonard S. Gettes, 2009,
AHA/ACCF/HRS Recommendations
for the Standardization and Interpreta-
tion of the Electrocardiogram: Part III:
Intraventricular Conduction Distur-
bances, American Heart Association,
ISSN 1524-4539.
Cheuk Kit Wong and Colleagues, 2006, 28.
Prognostic Differences Between Differ-
ent Types of Bundle Branch Block Dur-
ing the Early Phase of Acute Myocardi-
al Infarction: Insights from the Hirulog
and Early Reperfusion or Occlusion
(HERO)-2 Trial, European Heart Jour-
nal, 27: 21-28
Cheuk Kit Wong and Colleagues, 29.
2006, Risk Stratification of Patients
With Acute Anterior Myocardial In-
farction and Right Bundle Branch
Block: Importance of QRS Duration
and Early ST-Segment Resolution Af-
ter Fibrinolytic Therapy, American
Heart Association
Cheuk-Kit Wong and Colleagues, 2005, 30.
Patients With Prolonged Ischemic
Chest Pain and Presumed-New Left
Bundle Branch Block Have Heteroge-
neous Outcomes Depending on the
Presence of ST-Segment Changes, J.
Am. Coll. Cardiol, 46, 29-38
Donald Lloyd-Jones, et al, 2009, Heart 31.
Disease and Stroke Statistics, 2009
Update, A Report From the American
Heart Association Statistics Committee
and Stroke Statistics Subcommittee,
American Heart Association.
Elena B. Sgarbossa, MD, 1998, Acute 32.
Myocardial Infarction and Complete
Bundle Branch Block at Hospital Ad-
mission: Clinical Characteristics and
Outcome in the Thrombolytic Era,
JACC Vol. 33 No. 1 105-1
Elena Biagini, Leslee J, 2006, Accracy 33.
of Non-invasive Techniques for Diag-
nosis of Coronary Artery Diease and
Prediction of Cardiac Events in Pa-
tients with Left Bundle Brach Block: A
Meta-analysis, Springer-Verlag.
Ever D Grech, 2004, ABC of Inter-34.
ventional Cardiology, BMJ Publish-
ing Group.
G. E. Bauer, D.G. Julian, and P. A. 35.
Valentine, 1965, Bundle-Brach Block
in Acute Myocardial Infarction, Brit.
Heart J., 27, 724
Galen S. Wagner, Peter Macfarlane, 36.
Hein Wellens, Mark Josephson, et al,
2009, AHA/ACCF/HRS Recommenda-
tions for the Standardization and In-
terpretation of the Electrocardiogram:
Part IV: Acute Ischemia/Infarction,
American Heart Association, ISSN
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 53 - 2010 65
1524-4539.
Galen S.Wagner, 1994, Marriott’s 37.
practical electrocardiography. 9thed.
Baltimore, MD: Williams & Wilkins,
62–161
George A. Diamond, James S. Forrest-38.
er, Micheal Hirsch, 1980, Application
of Conditional Probability Analysis to
the Clinical Diagnosis of Coronary Ar-
tery Diease, The American Society for
Clinical Investigation, Vol. 65: 1210-
1221.
George A. Diamond, James S. Forrest-39.
er, 1979, Analysis of probability as an
aid in the clinical diagnosis of coro-
nary-artery disease N Engl J Med, Jun
14;300(24):1350-1358
Hein J. J. Wellens, 2003, The ECG 40.
in Acute myocardlal infarction and
unstable angina diagnosis and risk
stratification, Kluwer Academic Pu-
bilishers.
Horowitz-RS (1982), “Immediate diag-41.
nosis of acute myocardial infarction by
two-dimensional echocardiography,
Circulation, 65, pp 323-329.
J A Edhouse, M Sakr, j Angus, F P Mor-42.
ris, 1999, Suspected Myocardial Infarc-
tion and Left Bundle Branch Block:
Electrocardiographic Indicators of
Acute Ischaemia, Accid Emerg Med,
16: 331-335
Jeffrey A. Tabas, MD Robert M. Ro-43.
driguez, MD Hilary K. Seligman,
MD Nora F. Goldchlager, MD, 2008,
Electrocardiographic Criteria for
Detecting Acute Myocardial Infarc-
tion in Patients With Left Bundle
Branch Block: A Meta-analysis, The
American College of Emergency
Physicians.
John E. Madias, Demetrius Bravidis 44.
and Mehran Attari, 2002, Posterior
Myocardial Infarction and Complete
Right Bundle-Branch Block, Chest
2002, 122, 1860-1864
June Edhouse, William J Brady, Fran-45.
cis Morris, 2002, ABC of Clinical Elec-
trocardiography: Acute Myocardial
Infarction-Part II, BMJ Vol. 324
Kristian Thygesen, Joseph S. Alpert, 46.
(2007) Universal definition of myocar-
dial infarction, European Heart Jou-
mal, 28, 2525 - 2538.
L. Julian Haywood, MD, Facc, 2005, 47.
Left Bundle Branch Block in Acute
Myocardial Infarction, Journal of the
American College of Cardiology, El-
sevier Inc. Vol. 46, No. 1
Mark I. Langdorf, MD, MHPE, FACEP, 48.
FAAEM, RDMS, Diagnosis of Myocar-
dial Infarction/Ischemia With Bundle
Branch Blocks
MC Hindman, 1978, The Clinical Sig-49.
nificance of Bundle Branch Block Com-
plicating Acute Myocaridal Infarction.
1. Clinical Characteristics, Hospital
Mortality, and one – year follow – up,
American Heart Association.
Michael G. Shlipak, William L. Ly-50.
ons, Alan S. Go, et al, 1999, Should the
Electrocardiogram Be Used to Guide
NgHIÊN CứU LÂM SÀNg66
Therapy for Patients With Left Bundle-
Branch Block and Suspected Myocar-
dial Infarction, JAMA 281 (8) 714-719.
Mirvis DM, 1993, Electrocardiography: 51.
a physiologic approach. St Louis, MO:
Mosby, 247–442
N. Herring and D. J. Paterson, 2006, 52.
ECG Diagnosis of Acute Ischemia and
Infarction: Past, Present and Future, QJ
Med, 99: 219-230.
P. Eriksson, K. Andersen, 53.
K.Swedberg and M. Dellborg, 1997,
Vectorcadiographic Monitoring of
Patients With Acute Myocardial In-
farction and Chronic Bundle Branch
Block, European Heart Journal 18,
1288-1295.
Paul Kligfield, Leonard S. Gettes, James 54.
J. Bailey, et al, 2007, Recommendations
for the Standardization and Interpreta-
tion of the Electrocardiogram: Part I:
The Electrocardiogram and Its Tech-
nology, American Heart Association,
ISSN 1524-4539.
Pells C H, Visser-CA(1996), “Left 55.
ventricular Wall motion score as an
early predictor of left ventricular di-
lation and mortality after first anteri-
or infarction treated with thrombol-
ysis. The CATS investigator group”,
Am J Cardiol, 77(14), pp1149 - 1154.
Poprawski K, Piszczek I (1991) Com-56.
parison of the diagnostic value of
echocardiographic, ECG and enzymat-
ic investigations in acute myocardial
infarction”, Pol - Arch- Med- Wern,
85(3), 167-173 [Medline].
R Bhardwaj, 2007, Chest Pain, Dynam-57.
ic ECG Changes and Coronary Artery
Disease, JAPI Vol. 55
Raymond J. Gibbons, 1999, ACC/AHA/58.
ACP-ASIM Guidelines for the Manage-
ment of Patients With Chronic Stable
Angina: Executive Summary and Rec-
ommendations, American Heart Asso-
ciation, ISSN 1524-4539.
Sabia P, Abbott RD, Afrookteh (1991), 59.
“Importance of two dimensional
echocardiographic assessment of left
ventricular systolic function in patients
presenting to the emergency room with
cardiac- related symptoms”, Circula-
tion, 84, pp 1615 –1624
Satish Mittal, 2005, Coronary Heart 60.
Diease in Practice, Springer
Sergia Rocha, Marcia Torres, Jorge 61.
Marques, Sergio Nabais, Alberto Sal-
godo, Sonia Magalhaes, Pedro Azeve-
do, Miguel Alvares Pereira, Adrelio
Correia, 2007, Prognostic Significance
of Right Bundle Branch Block in Acute
Coronary Syndrome, ESC Congress –
Vienna – Austria
Sidney C. Smith and Colleagues, 2006, 62.
ACC/AHA/SACI 2005 Guideline Up-
date for Percutaneous Coronary Inter-
vention – Summary Article: A Report
of the American College of Cardiol-
ogy/American Heart Association Task
Force on Practice Guidelines, Ameri-
can Heart Association.
Sidney C. Smith, Jr, MD, Facc, and 63.
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 53 - 2010 67
Colleagues, 2005, Percutaneous Coro-
nary Intervention, American Cllege of
Cardiology Foundation and American
Heart Association, Inc.
Ulf Stennestrand, Fariborz Tabrizi, Jo-64.
han Lindback, Anders Englund, Mar-
ten Rosenqvist and Lars Wallentin,
2004, Comorbidity and Myocardial
Dysfunction Are the Main Explana-
tions for the Higher 1-Year Mortality in
Actue Myocarial Infarction with Left
Bundle Branch Block, American Heart
Association.
Wackers FJT, Lie KI, David G. Assess-65.
ment of the value of electrocardio-
graphic signs for myocardial infarction
in left bundle branch block. In: Wellens
HJJ, Kulbertus HE, eds. What’s new
in electrocardiography. The Hague,
the Netherlands: Martinus Nijhoff,
1981:37-57
WHO, 2004, The Global Burden of Dis-66.
ease, 2004 Update
WHO Statistical Information System 67.
(WHOSIS), (2009),
mort/table1.cfm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_kha_nang_chan_doan_nhoi_mau_co_tim_cap_cua_dien_t.pdf