Qua nghiên cứu 412 bệnh nhân cao tuổi có
RLLM được điều trị bằng Atorvastatin,
Rosuvastatin và Fenofibrate sau 1 tháng, 6 tháng
và 1 năm theo dõi, chúng tôi nhận thấy:
- Nồng độ CT, TG và LDL-c giảm sau
điều trị 1 tháng, 6 tháng và 1 năm so với ban
đầu, có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
- Nồng độ HDL-c tăng chỉ sau điều trị 6
tháng, 1 năm so với ban đầu, có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05).
- Bệnh nhân cao tuổi được kiểm soát lipid
máu các mức tốt, khá, trung bình sau 1 tháng
điều trị là: 54,4%, 19,4%, 2,2%; sau 6 tháng điều
trị lần lượt là: 58,9%, 10,7%, 2,4%; sau 1 năm
điều trị lần lượt là: 49,8%, 8,5%, 0,5%; và còn
nhiều bệnh nhân chưa đạt mục tiêu kiểm soát
lipid máu theo khuyến cáo của Hội Tim Mạch
Việt Nam (sau 1 tháng: 24,0%; sau 6 tháng:
27,9% và sau 1 năm: 41,3%).
- Sau 1 tháng, 6 tháng và 1 năm điều trị tỷ lệ
kiểm soát lipid máu đạt mục tiêu ở nhóm tuổi 60
– 69 và nhóm tuổi ≥ 70 không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê.
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 487 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu kiểm soát lipid máu ngắn hạn ở bệnh nhân cao tuổi tại bệnh viện thống nhất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 25
NGHIÊN CỨU KIỂM SOÁT LIPID MÁU NGẮN HẠN
Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Trương Văn Trị*, Nguyễn Đức Công*
TÓM TẮT
Cơ sở: Bệnh tim mạch do vữa xơ động mạch (VXĐM) là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế
giới. Tuy nhiên, vấn đề kiểm soát lipid máu để hạn chế VXĐM còn chưa thỏa đáng và ở nước ta còn ít nghiên
cứu về vấn đề này ở người cao tuổi.
Mục tiêu: Nghiên cứu kiểm soát lipid máu ngắn hạn ở người cao tuổi
Phương pháp: Tiến cứu, mô tả, can thiệp, theo dõi dọc trong thời gian 1 tháng, 6 tháng và 1 năm.
Kết quả: Trong nghiên cứu này, 412 bệnh nhân (272 nam, 140 nữ) từ 60 tuổi trở lên có RLLM được
xét nghiệm lipid máu ít nhất 4 lần: trước điều trị, sau điều trị 1 tháng, 6 tháng và 1 năm; dùng thuốc
statin và/ hoặc fibrate với liều chuẩn. Kết quả nghiên cứu cho thấy: nồng độ CT, TG và LDL-c giảm sau
điều trị 1 tháng, 6 tháng và 1 năm so với ban đầu (p < 0,05), nồng độ HDL-c tăng chỉ sau điều trị 6 tháng,
1 năm so với ban đầu (p < 0,05); kiểm soát lipid máu các mức tốt, khá, trung bình sau 1 tháng điều trị là:
54,4%, 19,4%, 2,2%; sau 6 tháng điều trị lần lượt là: 58,9%, 10,7%, 2,4%; sau 1 năm điều trị lần lượt là:
49,8%, 8,5%, 0,5%; và chưa đạt mục tiêu kiểm soát lipid máu: sau 1 tháng 24,0%; sau 6 tháng 27,9% và
sau 1 năm 41,3%); tỷ lệ kiểm soát lipid máu đạt mục tiêu ở nhóm tuổi 60 - 69 và nhóm tuổi ≥ 70 không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê tại các thời điểm trên (p > 0,05).
Kết luận: Điều trị tích cực RLLM sẽ làm tăng tỷ lệ bệnh nhân đạt lipid máu mục tiêu, góp phần hạn chế
nguy cơ VXĐM.
Từ khóa: Kiểm soát lipid máu, rối loạn lipid máu
ABSTRACT
SHORT - TIME LIPID CONTROL OF THE ELDERLY DYSLIPPIDEMIA IN THONG NHAT HOSPITAL
Truong Văn Tri, Nguyen Đuc Cong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 25 - 31
Background: Cardiovascular disease (CAD) due to artherosclerosis is the first reason of mortality in the
world. However, the observation of the elderly lipid control was not studied enough in Vietnam.
Objective: Studying of short time lipid control in the elderly dyslipidemia.
Method: Prospective, descriptive study with observation during 1 year.
Results: The data was reported 412 patients over 60 years old (272 males, 140 females). They were examined
lipid blood by statin and/ or fibrate allowing 1 year treatment. The CT, TG and LDL-c level were decreased from
before and according to 1month, 6 months to 1 year (p < 0.05); HDL-c level were only increased from before and
according to 6 months to 1 year (p < 0.05). The ratio of patients attaining lipid goals in group 60-69 years old and
≥ 70 years old was relatively similar. The ratio of patients not attaining lipid goals was 24% after 1 month, 27.9%
after 6 months and 41.3% after 1 year.
Conclusion: Intensive treatment of the elderly dysipidemia is more effective at attaining lipid goals,
* Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Trương văn Trị ĐT: 0903018537 Email: truongtritn@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 26
preventing artherosclerosis.
Keywords: Lipid control, dyslipidemia
ĐẶT VẤN ĐỀ
RLLM là một trong những YTNC chính của
bệnh lý tim mạch do VXĐM. Tử vong do bệnh
tim mạch là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu
trên toàn thế giới, đang ngày càng gia tăng, cả
những nước phát triển và đang phát triển, nhất
là ở người cao tuổi, tạo ra gánh nặng kinh tế - xã
hội, làm tăng chi phí chăm sóc sức khỏe(2,3).
Ở nước ta, tai biến mạch máu não và bệnh
mạch vành (BMV), hậu quả của RLLM và
VXĐM, đang trở thành những nhóm bệnh chính
gây tử vong và nhập viện. Vì vậy, vấn đề điều
trị và kiểm soát tốt lipid máu để dự phòng biến
cố tim mạch càng trở nên quan trọng và cấp
thiết.
Ở Việt Nam, đã có rất nhiều nghiên cứu về
đặc điểm RLLM nói chung và trên bệnh nhân có
BMV, đái tháo đường (ĐTĐ), tăng huyết áp
(THA). Tuy nhiên, trên thực tế lâm sàng còn
nhiều bệnh nhân chưa được kiểm soát lipid máu
đạt mục tiêu theo khuyến cáo của Hội Tim mạch
học Quốc gia Việt Nam và nghiên cứu về điều
trị RLLM ở đối tượng người cao tuổi chưa
nhiều. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: Đánh giá hiệu quả kiểm soát lipid máu ngắn
hạn ở bệnh nhân cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất,
nhằm mục đích và ý nghĩa nêu trên.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm 412 bệnh nhân (272 nam, 140 nữ),
tuổi từ 60 trở lên, có RLLM đến khám và điều trị
tại Khoa khám bệnh A, Bệnh viện Thống Nhất,
Thành phố Hồ Chí Minh. Tất cả bệnh nhân đều
được xét nghiệm lipd máu ít nhất 4 lần: lần
trước điều trị; lần 2, 3 và 4 được xét nghiệm sau
lần đầu 1 tháng, 6 tháng và 1 năm.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Có RLLM theo Khuyến cáo của Hội Tim
mạch Quốc gia Việt Nam giai đoạn (2006 –
2010):
LDL-c: ≥ 3,34 mmol/l (130 mg%)
CT: ≥ 5,20 mmol/l (200 mg%)
HDL-c: ≤ 1,03 mmol/ l (40 mg%)
TG: ≥ 1,73 mmol/l (150 mg%)
Có RLLM đã ngừng thuốc điều trị RLLM
trên 4 tuần.
Tuổi từ 60 trở lên.
Tiêu chuẩn loại trừ
Hội chứng thận hư, suy thận mạn tính và
cấp tính.
Suy tuyến giáp.
Bệnh gan mật cấp và mạn tính.
Đang sử dụng các thuốc làm ảnh hưởng
đến các thành phần lipid máu như: progestin,
anabolic steroid, ức chế thụ thể β,
hypothiazide
Bệnh nhân đang hoặc mới ngừng thuốc điều
trị RLLM dưới 4 tuần.
Bệnh nhân đang có bệnh lý cấp tính hoặc các
bệnh mạn tính nặng, giai đoạn cuối.
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu.
Bệnh nhân không đầy đủ xét nghiệm theo
yêu cầu nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp, mô tả, theo
dõi dọc, so sánh trước và sau điều trị 1 tháng, 6
tháng và 1 năm.
Nội dung nghiên cứu
Lập bệnh án theo mẫu cho từng bệnh nhân.
Thiết kế câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp bệnh
nhân.
Ghi kết quả khám lâm sàng và cận lâm sang.
Thông tin trong bệnh án được ghi chép đầy
đủ, chính xác để tiến hành nghiên cứu từng đối
tượng và bảo đảm yếu tố khách quan.
Xét nghiệm máu: lấy máu buổi sáng trước
khi ăn sáng, bao gồm CT, TG, LDL-c và HDL-c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 27
và một số xét nghiệm sinh hóa, huyết học cần
thiết khác để phát hiện bệnh phối hợp. Tất cả
bệnh nhân được xét nghiệm 4 thành phần lipid
máu tại 4 thời điểm nêu trên.
Đánh giá cơ cấu RLLM
Bệnh nhân có RLLM khi có ít nhất một trong
4 tiêu chuẩn sau
LDL-c ≥ 3,34 mol/l (130 mg%)
CT ≥ 5,20 mol/l (200 mg%)
HDL-c ≤ 1,03 mol/l (40 mg%)
TG ≥ 1,73 mol/l (150 mg%)
Đánh giá mức độ RLLM
Theo tiêu chuẩn của Hội Tim mạch học
Quốc gia Việt Nam (2006-2010)
Dùng thuốc điều trị RLLM và thuốc điều
trị bệnh kết hợp.
Nhóm Statin: khi tăng CT nguyên phát hay
RLLM hỗn hợp.
Atorvastatin (Lipitor): 20 mg/ ngày
Rosuvastatin (Crestor): 10 mg/ ngày
Uống sau khi ăn, uống 1 lần trong ngày,
buổi tối trước khi ngủ.
+ Nhóm fibrate (Lipanthyl supra): dùng khi
tăng TG nguyên phát.
Fenofibrate 160 mg/ngày. Uống lần trước
bữa ăn.
+ Dùng phối hợp statin + fibrate
Sau khi dùng Statin 1 tháng mà TG ≥ 3,5
mmol/l (300 mg%) thì phối hợp thêm Lipanthyl
supra 160 mg/ngày.
- Thuốc điều trị duy trì RLLM
Sau hàng tháng kiểm tra lipid máu, nếu các
thành phần lipid máu đã trở về bình thường hay
gần bình thường thì tiếp tục duy trì thuốc ở liều
½ liều ban đầu. Ngừng điều trị khi có các tác
dụng không mong muốn và các chỉ số lipid máu
ở mức tối ưu. Sau đó bệnh nhân vẫn tái khám
định kỳ hàng tháng và xét nghiện lại lipid máu
sau 1 tháng ngừng thuốc. Nếu xét nghiệm lần
này đủ tiêu chuẩn chẩn đoán RLLM thì tiếp tục
điều trị lại như phác đồ trên.
- Phối hợp các thuốc hạ HA, ĐTĐ, suy vành và
các bệnh lý khác kèm theo (nếu có).
Tiêu chuẩn đánh giá kiểm soát lipid máu.
Theo tiêu chuẩn của Hội Tim mạch học
Quốc gia Việt Nam (2006-2010).
Xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý theo các thuật toán sử
dụng trong y sinh học bằng phần mềm chương
trình thống kê Stata 10.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1: Phân bố tuổi và giới của đối tượng nghiên
cứu
Tuổi Tổng số BN (n = 412)
Nam
(n = 272)
Nữ
(n =140) p
Trung bình
(năm)* 69,0 ± 5,8 69,5 ± 5,8 68,0 ± 5,7 > 0,05
Theo lớp tuổi
60 – 69 tuổi 223 (54,13) 137 (50,37) 86 (61,43)
≥ 70 tuổi 189 (45,87) 135 (49,63) 54 (38,57)
< 0,05
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân nữ trong nhóm
tuổi 60 - 69 cao hơn nam và tỷ lệ bệnh nhân nam
trong nhóm tuổi ≥ 70 cao hơn nữ.
Bảng 2: Đặc điểm các chỉ số nhân trắc
Chỉ số Nam (n = 272)
Nữ
(n = 140) p
TB (kg/m2) 23,8 ± 2,7 23,8 ± 3,4 > 0,05
BMI
Tăng, n (%) 95 (34,9) 43 (30,7) > 0,05
TB (cm) 86,7 ± 7,2 81,7 ± 8,9 < 0,05
VB
Tăng, n (%) 81 (29,8) 69 (49,3) < 0,05
TB 0,93 ± 0,06 0,89 ± 0,07 < 0,05
VB/VM
Tăng, n (%) 81 (29,8) 93 (66,4) < 0,05
Nhận xét: Giá trị trung bình của VB và chỉ số
VB/VM của nam cao hơn nữ, nhưng tỷ lệ tăng
hai giá trị này ở nữ cao hơn nam (p < 0,05). Giá
trị trung bình và tỷ lệ tăng BMI ở hai giới tương
đương nhau.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 28
Bảng 3: Rối loạn các thành phần lipid máu theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi Thành phần Chung (n = 412)
60 – 69 (n = 223) ≥ 70 (n = 189)
p
TB (mmol/L) 5,62 ± 1,08 5,68 ± 1,09 5,54 ± 1,07 > 0,05
Tăng, n(%) 273 (66,26) 150 (67,26) 123 (65,08) > 0,05
TB (mmol/l) 2,31 ± 1,40 2,43 ± 1,57 2,16 ± 1,16 < 0,05 TG
Tăng, n(%) 242 (58,88) 132 (59,19) 110 (58,51) > 0,05
LDL-c TB (mmol/l) 3,47 ± 0,95 3,50 ± 0,96 3,44 ± 0,93 > 0,05
Tăng, n(%) 231 (56,48) 129 (58,37) 102 (54,26) > 0,05
TB (mmol/l) 1,19 ± 0,35 1,16 ± 0,33 1,25 ± 0,36 < 0,05 HDL-c
Giảm, n(%) 136 (33,09) 73 (32,74) 63 (33,51) > 0,05
Nhận xét: Nồng độ trung bình TG ở nhóm
60 - 69 tuổi cao hơn nhóm ≥ 70 tuổi (p < 0,05).
Nồng độ trung bình HDL-c của nhóm 60 - 69
tuổi thấp hơn nhóm ≥ 70 tuổi (p < 0,05). Tỷ lệ
bệnh nhân có rối loạn 4 thành phần lipid máu ở
nhóm tuổi 60 - 69 và ≥ 70 là tương đương nhau.
Đánh giá hiệu quả kiểm soát ngắn hạn lipid máu
Bảng 4: Kết quả xét nghiệm lipid máu trước và sau điều trị
Thông số (mmol/L) Trước điều trị (n = 412) Sau 1 tháng (n = 412) Sau 6 tháng (n = 412) Sau 1 năm (n = 412)
CT 5,62 ± 1,08 4,54 ± 1,05* 4,76 ± 1,09** 4,57 ± 1,08#
TG 2,31 ± 1,36 1,76 ± 0,82* 1,75 ± 1,12** 1,79 ± 0,86#
LDL-c 3,47 ± 0,95 2,56 ± 0,87* 2,63 ± 0,72** 2,46 ± 0,85#
HDL-c 1,19 ± 0,35 1,22 ± 0,34 1,34 ± 0,32** 1,36 ± 0,33#
*: p < 0,05 khi so sánh trước điều trị với sau điều trị 1 tháng **: p < 0,05 khi so sánh trước điều trị với sau điều trị 6 tháng
#: p < 0,05 khi so sánh trước điều trị với sau điều trị 1 năm
Nhận xét: Nồng độ CT, TG và LDL-c giảm
sau điều trị 1 tháng, 6 tháng và 1 năm so với
ban (p < 0,05).Nồng độ HDL-c chỉ tăng sau
điều trị 6 tháng, 1 năm so với ban đầu
(p < 0,05).
Bảng 5: Mức độ kiểm soát lipid máu giữa 2 nhóm tuổi
Mức độ Chung n = 412 Tuổi 60 – 69 n = 223 Tuổi ≥ 70 n = 189 p
Tốt, n (%) 224 (54,4) 127 (56,95) 97 (51,3) > 0,05
Khá, n (%) 80 (19,4) 41 (18,4) 39 (20,6) > 0,05
Trung bình, n (%) 9 (2,2) 7 (3,1) 2 (1,06) > 0,05
Sau 1
tháng
Không đạt, n (%) 99 (24) 48 (21,5) 51 (27) > 0,05
Tốt, n (%) 243 (60) 131 (58,7) 112 (59,3) > 0,05
Khá, n (%) 44 (10,7) 26 (11,7) 18 (9,5) > 0,05
Trung bình, n (%) 10 (2,4) 5 (2,2) 5 (2,7) > 0,05
Sau 6
tháng
Không đạt, n (%) 115 (27,9) 61 (27,4) 54 (28,8) > 0,05
Tốt, n (%) 205 (49,8) 113 (50,7) 92 (48,7) > 0,05
Khá, n (%) 35 (8,5) 16 (7,2) 19 (10,1) > 0,05
Trung bình, n (%) 2 (0,5) 0 (00) 2 (1,1) > 0,05
Sau 1 năm
Không đạt, n (%) 170 (41,3) 94 (42,2) 76 (40,2) > 0,05
Nhận xét:- Sau 1 tháng, 6 tháng và 1 năm
điều trị, nhóm tuổi 60 - 69 có tỷ lệ kiểm soát
lipid tốt hơn nhóm ≥ 70 tuổi (p > 0,05).
Tỷ lệ chung bệnh nhân không đạt lipid máu
mục tiêu tăng dần qua các thời điểm 1tháng, 6
tháng và 1 năm theo thứ tự là: 24%; 27,9% và
41,3 và không có sự khác biệt giữa 2 nhóm tuổi.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 29
Bảng 6: Mức độ kiểm soát lipid máu theo giới
Mức độ Nam Nữ p
Tốt, n (%) 140 (51,47) 84 (60,00) > 0,05
Khá, n (%) 57 (20,96) 23 (16,43) > 0,05
Trung bình, n (%) 6 (2,21) 3 (2,14) > 0,05
Sau 1 tháng
Không đạt, n (%) 69 (25,37) 30 (21,43) > 0,05
Tốt, n (%) 147 (54,04) 96 (68,57) < 0,05
Khá, n (%) 33 (12,13) 11 (7,86) > 0,05
Trung bình, n (%) 8 (2,94) 2 (1,43) > 0,05
Sau 6 tháng
Không đạt, n (%) 84 (30,88) 31 (22,14) > 0,05
Tốt, n (%) 131 (48,16) 74 (52,86) > 0,05
Khá, n (%) 27 (9,93) 8 (5,71) > 0,05
Trung bình, n (%) 2 (0,74) 0 (0,00) > 0,05
Sau 1 năm
Không đạt, n (%) 112 (41,18) 58 (41,43) > 0,05
Nhận xét: Nữ giới có tỷ lệ kiểm soát lipid
máu ở mức tốt sau 6 tháng điều trị so với nam (p
< 0,05). Tỷ lệ các mức độ kiểm soát lipid máu
khác sau 1 tháng, 6 tháng và 1 năm không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
BÀN LUẬN
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành trên 412 bệnh nhân
cao tuổi, có RLLM, chia thành 2 nhóm tuổi:
nhóm 60 - 69 tuổi (223 BN), nhóm ≥ 70 tuổi (189
BN); trong đó, có 140 đối tượng nữ chiếm
33,98% và 272 đối tượng nam chiếm 66,02%.
Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là: 69,0 ±
5,8; trong đó tuổi trung bình của nữ thấp hơn
nam khoảng 1,5 tuổi. Nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy giá trị trung bình và tỷ lệ tăng chỉ số
khối cơ thể (BMI) của hai giới gần tương đương
nhau. Nguyễn Thị Loan (2008), nghiên cứu trên
225 bệnh nhân có độ tuổi từ 20 đến 79 cũng có
kết quả tương tự(5). Trong nghiên cứu này, tỷ lệ
bệnh nhân bị rối loạn CT (66,36%) là chủ yếu, tỷ
lệ rối loạn TG (58,88%) và LDL-c (56,48%) cũng
khá cao, tỷ lệ rối loạn thấp nhất là HDL-c
(33,09%). Nguyễn Trung Chính và cộng sự
nghiên cứu rối loạn lipoprotein ở 43 bệnh nhân
THA trên 63 tuổi nhận thấy có rối loạn từ 3 đến
5 chỉ số lipid máu (CT, TG, LDL-c, HDL-c,
TC/HDL-c) chiếm tỷ lệ 73,08%, cũng gần tương
đương với kết quả nghiên cứu của chúng tôi(6).
Nồng độ trung bình của các thành phần lipid
được đánh giá ngay từ đầu nghiên cứu, lần lượt
là: CT (5,62 ± 1,08) mmol/l, TG (2,31 ± 1,40)
mmol/l, LDL-c (3,47 ± 0,95) mmol/l và HDL-c
(1,19 ± 0,35) mmol/l. Nghiên cứu của Nguyễn
Thị Loan trong nhóm 100 bệnh nhân cao tuổi thì
nồng độ trung bình của các thành phần lipid lần
lượt là: CT (6,10 ± 1,17) mmol/l, TG (3,51 ± 2,26)
mmol/l, LDL-c (3,36 ± 1,23) mmol/l và HDL-c
(1,30± 0,33) mmol/l(5). Sự khác biệt này có thể giải
thích là do độ tuổi, cỡ mẫu và đặc điểm chung
của đối tượng bệnh nhân trong hai nghiên cứu
không đồng nhất; nghiên cứu của Nguyễn Thị
Loan có độ tuổi và cỡ mẫu nhỏ hơn nghiên cứu
của chúng tôi(5)
Bảng 3 cũng cho thấy nồng độ trung bình
của TG ở nhóm 60 - 69 tuổi cao hơn nhóm ≥ 70
tuổi; điều này có thể liên quan đến chế độ ăn,
luyện tập, sinh hoạt khác nhau giữa 2 nhóm
tuổi. Nồng độ trung bình của HDL-c ở nhóm 60
- 69 tuổi thấp hơn nhóm ≥ 70 tuổi cũng phù hợp
với nhiều nghiên cứu khác là HDL-c thường
tăng sau tuổi 70(3).
Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có
rối loạn 4 thành phần lipid máu của nhóm tuổi
60 - 69 và nhóm tuổi ≥ 70 là tương đương.
Đánh giá hiệu quả kiểm soát lipid máu
Về đánh giá hiệu quả kiểm soát lipid máu
theo khuyến cáo của Hội Tim mạch học Quốc
gia Việt Nam (2006-2010), nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy nồng độ CT, TG và LDL-c giảm sau
điều trị 1 tháng, 6 tháng và 1 năm so với ban đầu
(p < 0,05); nồng độ HDL-c chỉ tăng sau điều trị 6
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 30
tháng, 1 năm so với ban đầu (p < 0,05). Nồng độ
trung bình CT ở đầu nghiên cứu là (5,62 ± 1,08)
mmol/l, sau 1 tháng, 6 tháng và 1 năm thứ tự là:
4,54 ± 1,05 mmo/l; 4,76 ± 1,09 mmol/l và 4,57 ±
1,08 mmol/l. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan,
nồng độ trung bình CT ban đầu là (6,04 ± 1,27)
mmol/l, sau 2 tháng và 4 tháng điều trị là (5,82 ±
1,25) mmol/l và (5,64 ± 1,19) mmmol/l. Nghiên
cứu của Nguyễn Minh Núi sau 30 ngày điều trị,
giá trị này là (4,24 ± 0,46) mmol/l và sau 45 ngày
điều trị là (5,72 ± 0,52) mmol/l. Kết quả giữa các
nghiên cứu có sự khác biệt, có lẽ là do sự khác
nhau về cỡ mẫu, độ tuổi, thuốc, liều điều trị và
thời gian điều trị. Nghiên cứu của Nguyễn Minh
Núi đánh giá các trị số lipid sau 30 ngày điều trị
nội trú và sau khi dùng thuốc 15 ngày. Còn
nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên bệnh
ngoại trú và kết quả thu được sau 1 tháng, 6
tháng và 1 năm điều trị(5,4). Theo thang điểm
Framingham, CT là một trong những tiêu chí để
ước tính nguy cơ BMV 10 năm, riêng cho nam
và nữ. Nồng độ CT càng cao và tuổi bệnh nhân
càng trẻ thì nguy cơ BMV càng cao(2,3).
Kết quả cho thấy nồng độ trung bình của TG
ở đầu nghiên cứu là (2,31 ± 1,4) mmmol/l; sau 1
tháng, 6 tháng và 1 năm lần lượt là (1,76 ± 1,0),
(1,80 ± 1,1) và (1,8 ± 0,9) mmol/l. Như vậy nồng
độ TG trung bình giảm có ý nghĩa trong tất cả
khoảng thời gian theo dõi kết quả điều trị (p <
0,05). Nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan cho
thấy nồng độ trung bình của TG lúc đầu nghiên
cứu là (3,50 ± 2,18) mmol/l, sau 2 tháng điều trị
(3,45 ± 2,92) mmol/l và sau 4 tháng điều trị (2,74
± 2,25) mmol/l(5). Nghiên cứu của Trương Thanh
Hương (2002) dùng Fluvastin để điều trị RLLM,
nồng độ TG giảm tới 24,5% so với trước điều
trị(11). Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi cũng
như các tác giả trong và ngoài nước đã cho thấy
điều trị RLLM làm thay đổi theo hướng tích cực
nồng độ TG máu; nhưng do nghiên cứu của
chúng tôi tiến hành trên bệnh nhân cao tuổi nên
kết quả có khác nhau.
Trong các thành phần lipid máu, LDL-c giữ
vai trò chủ đạo trong quá trình hình thành và
phát triển VXĐM.Tỷ lệ biến cố mạch vành tỷ lệ
thuận với nồng độ LDL-c. Kết quả nghiên cứu
của 4 cho thấy nồng độ trung bình của LDL-c
sau 1 tháng, 6 tháng và 1 năm đã giảm có ý
nghĩa thống kê so với giá trị ở đầu nghiên cứu
lần lượt là:(3,47 ± 0,95); (2,56 ± 0,87); (2,63 ± 0,72)
và (2,46 ± 0,85) mmol/L. Nghiên cứu của Trương
Thanh Hương (2002) sau 12 tuần điều trị bằng
Fluvastin cho bệnh nhân THA có RLLM cho
thấy nồng độ trung bình LDL-c giảm tới
23,6%(11).
Nồng độ HDL-c cao là một yếu tố có lợi góp
phần chống lại sự tiến triển của VXĐM. Nồng
độ HDL-c thấp là một trong 5 mục tiêu để đánh
giá nguy cơ BMV theo thang điểm Framingham,
khi nồng độ HDL-c ≤ 1,03 mmol/l sẽ làm tăng
nguy cơ BMV trong tương lai(2,3).
Kết quả bảng 4 cho thấy, trong đối tượng
nghiên cứu, nồng độ trung bình HDL-c tăng sau
điều trị 6 tháng, 1 năm so với ban đầu có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05) với các giá trị lần lượt là: ban
đầu (1,19± 0,35); sau đó (1,22± 0,34); (1,34± 0,32);
(1,36± 0,33) mmol/L. Nghiên cứu của Sarawate
và cộng sự trên 30.348 bệnh nhân điều trị RLLM
sau 36 tháng thấy có 25% bệnh nhân không đạt
mục tiêu HDL-c(10). Nghiên cứu của Trương
Thanh Hương, sau 12 tuần điều trị bằng
Fluvastatin cho thấy HDL-c có xu hướng tăng
tới 5,3%(11).Việc điều trị RLLM có tác dụng rất ít
đến sự thay đổi bởi HDL-c cho nên cần có chiến
lược làm tăng HDL-c, chống lại quá trình
VXĐM.
Kết quả bảng 5 cho thấy bệnh nhân cao tuổi
được kiểm soát lipid máu các mức tốt, khá,
trung bình sau 1 tháng điều trị là: 54,4%, 19,4%,
2,2%; sau 6 tháng điều trị lần lượt là: 58,9%,
10,7%, 2,4%; sau 1 năm điều trị lần lượt là:
49,8%, 8,5%, 0,5%; và còn nhiều bệnh nhân chưa
đạt mục tiêu kiểm soát lipid máu theo khuyến
cáo của Hội Tim Mạch Việt Nam (sau 1 tháng:
24,0%; sau 6 tháng: 27,9% và sau 1 năm: 41,3%).
So sánh tỷ lệ đạt mục tiêu lipid máu các mức độ
ở nhóm 60 – 69 tuổi và nhóm ≥ 70 tuổi cho thấy
sau 1 tháng, 6 tháng và 1 năm điều trị, tỷ lệ đạt
mục tiêu kiểm soát lipid máu của hai nhóm tuổi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 31
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p >
0,05). Tác giả Nguyễn Thị Loan nghiên cứu trên
225 bệnh nhân chia thành 2 nhóm tuổi: nhóm >
60 tuổi và nhóm ≤ 60 tuổi thì nhận thấy tỷ lệ
bệnh nhân nhóm ≤ 60 tuổi được kiểm soát lipid
máu mức độ tốt cao hơn nhóm tuổi > 60, bệnh
nhân không đạt mục tiêu ở nhóm > 60 tuổi là
nhiều hơn nhóm ≤ 60 tuổi có ý nghĩa thống kê (p
< 0,05)(5).
Từ Bảng 6 của nghiên cứu này cho thấy tỷ
lệ bệnh nhân nữ kiểm soát lipid máu ở mức
độ tốt cao hơn nam giới, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05) tại thời điểm 6
tháng. Nghiên cứu của Ansell và cộng sự
(2006) về kiểm soát lipid máu nhận thấy ở
nhóm từ 2 YTNC trở xuống tỷ lệ bệnh nhân
đạt LDL-c là tương giữa nam và nữ; song ở
nhóm nguy cơ cao thì nữ giới đạt mục tiêu
thấp hơn(1). Tuy nhiên, nghiên cứu của
O’Meara (2004) và Qayyum (2006) thì cho
rằng kiểm soát lipid máu không liên quan đến
giới tính(7,9).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 412 bệnh nhân cao tuổi có
RLLM được điều trị bằng Atorvastatin,
Rosuvastatin và Fenofibrate sau 1 tháng, 6 tháng
và 1 năm theo dõi, chúng tôi nhận thấy:
- Nồng độ CT, TG và LDL-c giảm sau
điều trị 1 tháng, 6 tháng và 1 năm so với ban
đầu, có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
- Nồng độ HDL-c tăng chỉ sau điều trị 6
tháng, 1 năm so với ban đầu, có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05).
- Bệnh nhân cao tuổi được kiểm soát lipid
máu các mức tốt, khá, trung bình sau 1 tháng
điều trị là: 54,4%, 19,4%, 2,2%; sau 6 tháng điều
trị lần lượt là: 58,9%, 10,7%, 2,4%; sau 1 năm
điều trị lần lượt là: 49,8%, 8,5%, 0,5%; và còn
nhiều bệnh nhân chưa đạt mục tiêu kiểm soát
lipid máu theo khuyến cáo của Hội Tim Mạch
Việt Nam (sau 1 tháng: 24,0%; sau 6 tháng:
27,9% và sau 1 năm: 41,3%).
- Sau 1 tháng, 6 tháng và 1 năm điều trị tỷ lệ
kiểm soát lipid máu đạt mục tiêu ở nhóm tuổi 60
– 69 và nhóm tuổi ≥ 70 không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alsell BJ et al (2006), “Reduced treatment success in lipid
management among women with coronary heart disease or risk
equivalents: results of a national survey”. Am Heart J. 152(5), pp.
976-81.
2. Đặng Vạn Phước và cộng sự (2008), “Khuyến cáo 2008 của Hội
Tim mạch Việt Nam về chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid
máu”, Hội Tim mạch học Việt Nam, Khuyến cáo 2008 về các Bệnh
lý Tim mạch và chuyển hóa, Nhà xuất bản Y học – Chi nhánh
TPHCM, tr.476-496.
3. Katzel LI et al (2009), “Dyslipoproteinemia”, Hazzard’s Geriatric
Medicine and Gerontology. The Mc Graw Hill Compaines Inc, 110,
pp.1235-42.
4. Nguyễn Minh Núi (2003), “Nghiên cứu tác dụng điều trị mật
gấu tươi trên bệnh nhân rối loạn lipid máu nguyên phát”. Luận
văn thạc sĩ y khoa. Học viện Quân y.
5. Nguyễn Thị Loan (2008), “Nghiên cứu thực trạng kiểm soát
lipid máu ở bệnh nhân điều trị tại khoa khám bệnh, Bệnh viện
Bạch Mai,” Luận văn Thạc sỹ Y học, Học viện Quân y.
6. Nguyễn Trung Chính (1990), “Rối loạn lipoprotein ở những
người tăng huyết áp trên 60 tuổi”, Tạp chí Y học Thực hành, 6, tr.
26-28.
7. O'Meara JG et al (2004), ”Ethnic and differences in the
prevalence, treatment, and control of dyslipidemia among
hypertensive adults in the GENOA study”, Arch Intern Med,
164(12), pp. 1313-8.
8. Phạm Mạnh Hùng (2005), “Béo phì và bệnh tim mạch”, Tạp chí
Tim mạch học Việt Nam, số 41, tr.96-99.
9. Qayyum R et al (2006), “Achievement of national cholesterol
education program goals by patients with dyslipidemia in rural
ambulatory care setting”, Preventive cardiology, 9: pp.192-97.
10. Sarawate CA et al (2007), “Achievement of optimal combined
lipid values in a managed care setting: is a new treatment
paradigm needed?” Clin Ther, 29(1): pp.196-209.
11. Trương Thanh Hương (2003), “Nghiên cứu sự biến đổi một số
thành phần lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp và bước đầu
đánh giá hiệu quả điều trị của Fluvastatin”. Luận án Tiến sĩ Y học.
Trường Đại học Y khoa Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_kiem_soat_lipid_mau_ngan_han_o_benh_nhan_cao_tuoi.pdf