Nghiên cứu một số chỉ số vi rút ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn

KẾT LUẬN 1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu: Tỷ lệ cao nhất là độ tuổi từ 15-40 tuổi (46,2%), thấp nhất là độ tuổi > 55 (19,2%); Nam giới 44,2%, nữ giới 55,8%. Tỷ lệ cao nhất gặp ở nhóm lao động chân tay (46,2%); Thời gian phát hiện bệnh chủ yếu sau > 2-5 năm (53,8%); Phát hiện bệnh chủ yếu là khi đi kiểm tra sức khỏe (73,1%), yếu tố liên quan chủ yếu là bệnh nhân không rõ (71,2%), đa số bệnh nhân có người thân trong gia đình không bị nhiễm VRVG B (71,2%). 2. Đặc điểm lâm sàng: Triệu chứng thường gặp khi đến điều trị là mệt mỏi (51,9%), chán ăn (17,3%), đau hạ sườn phải (11,5%), tiểu vàng (7,7%), vàng da (5,8%), sốt (1,9%). 3. Một số chỉ số vi rút - Không có bệnh nhân nào mất HBsAg trong thời gian điều trị 3 tháng, 6 tháng. - Tất cả (100%) bệnh nhân được xét nghiệm định lượng DNA đều có HBV DNA trong huyết thanh. - Có trung bình lượng HBV DNA của lần xét nghiệm thứ nhất là 6,7x107 DNA/ml và giảm còn 1,4x106 DNA/ml trong lần xét nghiệm thứ hai. - Tỷ lệ nhóm có lượng HBV DNA không xác định được ở xét nghiệm lần 2 cao hơn (36,5%) so với xét nghiệm lần đầu (0%).

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 48 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số chỉ số vi rút ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh viện Trung ương Huế 104 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 Nghiên cứu một số chỉ số vi rút ở bệnh nhâ viêm gan vi rút B mạn 1. Bệnh viện TW Huế - Ngày nhận bài (Received): 05/11/2019; Ngày phản biện (Revised): 19/11/2019 - Ngày đăng bài (Accepted): 10/12/2019 - Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Thị Huyền Trang - Email: nguyentrangnta@gmail.com; ĐT: 0905 818 609 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ VI RÚT Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VI RÚT B MẠN Nguyễn Thị Huyền Trang1, Tôn Thất Ngọc1, Phan Bá Thành1, Trần Quang Trung1, Trần Thị Phương Anh1 DOI: 10.38103/jcmhch.2019.58.16 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm chung và kết quả chỉ số vi rút ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, 52 bệnh nhân mắc bệnh viêm gan vi rút B mạn điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ 5/2018 đến 5/2019. Kết quả: Viêm gan B thường gặp ở độ tuổi từ 15-40(46,2%); Nam giới 44,2%, nữ giới 55,8%; tỷ lệ cao nhất gặp ở nhóm lao động chân tay (46,2%); thời gian phát hiện bệnh chủ yếu sau > 2-5 năm (53,8%); không có bệnh nhân nào mất HBsAg trong thời gian điều trị 3 tháng, 6 tháng; tất cả bệnh nhân được xét nghiệm định lượng DNA đều có HBV DNA trong huyết thanh, có sự thay đổi về lượng HBV DNA qua hai lần xét nghiệm. Kết luận: Viêm gan vi rút B là một nhóm bệnh truyền nhiễm rất phổ biến và nguy hiểm, nếu bệnh được phát hiện kịp thời và được điều trị theo phác đồ thì có thể khỏi khi thực hiện theo hướng dẫn của bác sỹ chuyên khoa. Từ khoá: Viêm gan vi rút B. ABSTRACT RESEARCH VIRUS INDEXS IN PATIENTS WITH CHRONIC HEPATITIS B Nguyen Thi Huyen Trang1, Ton That Ngoc1, Phan Ba Thanh1, Tran Quang Trung1, Tran Thi Phuong Anh1 Objectives: Describes the general characteristics and results of the virus index in patients with chronic hepatitis B. Subjects and methods: Research describing the study, 52 patients with hepatitis B treatment in the Hue University Hospital of Medicine and Pharmacy, from May 2018 to May 2019. Result: Hepatitis B is frequent at the age from 15 to 40 years old (46.2%); males 44.2%, females 55.8%; the highest incidence is in the manual labor group (46.2%); the duration of the disease detection is mainly after 2-5 years (53.8%); no patients lose HBsAg during treatment 3 months, 6 months; all patients with DNA quantitative tests have HBV DNA in the serum, with a change in HBV DNA intake through two tests. Conclusion: Viral hepatitis B is a very common and dangerous group of infectious diseases, if the disease is detected promptly and is treated according to the regimen, it may be recovered from the instruction of the speciality doctor. Keywords: viral hepatitis B. Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 105 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm gan vi rút B (VGVR B) là bệnh truyền nhiễm quan trọng, phổ biến toàn cầu, do vi rút viêm gan B (HBV) gây ra. HBV có thể gây viêm gan tối cấp, viêm gan cấp và viêm gan mạn, tiến triển thành xơ gan, ung thư biểu mô tế bào gan (HCC). Số ca nhiễm mới mỗi năm là khá cao, khoảng 10 triệu người, số người bệnh nhiễm trùng mạn tính hiện nay cũng vào khoảng 300 triệu người, và số tử vong mỗi năm ước tính khoảng 600.000 người [9]. Thuốc để ức chế sự nhân lên của vi rút có sẵn nhưng việc điều trị ít khi đạt được kết quả mong muốn [10]. Các xét nghiệm trong chẩn đoán và theo dõi điều trị VGVR B giữ vai trò quan trọng trong chẩn đoán nguyên nhân và giúp ích trong chỉ định điều trị. Theo AASLD, một số định nghĩa trong đáp ứng điều trị về sinh hóa, về vi rút học thì giảm nồng độ HBV DNA huyết thanh đến mức không xác định được bằng phương pháp PCR và mất HBeAg và đáp ứng hoàn toàn khi có đầy đủ các tiêu chuẩn về sinh hóa, đáp ứng vi rút và mất HBsAg [4]. Do đó, việc phát hiện và theo dõi các chỉ số vi rút và nồng độ enzym gan, đặc biệt trong VGVR B mạn là rất cần thiết, vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số chỉ số vi rút và enzym gan ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn” với những mục tiêu: Mô tả đặc điểm chung và khảo sát kết quả xét nghiệm các chỉ số vi rút ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 52 bệnh nhân được chẩn đoán VGVR B mạn đến khám, xét nghiệm và theo dõi điều trị ở Bv Trường ĐH Y Dược Huế từ tháng 05/2018- 05/2019. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh - HBsAg (+) 2 lần cách nhau tối thiểu 6 tháng. - Hoạt độ ALT tăng trên 2 lần giới hạn bình thường - HBV DNA > 105 copies/mL đối với bệnh nhân viêm gan B mạn HBeAg dương tính HBV DNA > 104 copies/mL đối với bệnh nhân viêm gan B mạn HBeAg âm tính 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Anti HCV (+) hoặc IgM anti HAV (+) - Nghiện rượu mạn không cai được, Xơ gan - Có dùng thuốc hại cho gan trong vòng 6 tháng trước đó 2.1.3. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thu thập số liệu - Khai thác thông tin hành chính, lý do vào viện, quá trình bệnh lý, tiền sử bệnh, gia đình. - Ghi nhận các triệu chứng lâm sàng dựa trên chẩn đoán bệnh của bác sĩ điều trị. - Lấy máu làm xét nghiệm: Định lượng HBV DNA, AST, ALT và các xét nghiệm theo dõi kháng nguyên vi rút gồm HBsAg, HBeAg. - Mẫu máu được lấy vào các lần theo dõi định kỳ của bệnh nhân. 2.2.2. Xét nghiệm - HBsAg và HBeAg: kỹ thuật miễn dịch điện hóa phát quang ECLIA, thực hiện trên máy Cobas 6000, tại Trường Đại học Y Dược Huế. - Định lượng HBV DNA: sử dụng kỹ thuật PCR. Bộ kit chiết tách theo phương pháp Phenol- Chloroform. Các xét nghiệm này được thực hiện theo dõi định kỳ của bệnh nhân: 3, 6 tháng. 2.3. Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân VGVR B mạn 3.1.1. Phân bố theo tuổi và giới: Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu, có 23 nam (44,2%), 29 nữ (55,8%). Có 24 bệnh nhân trong nhóm 15-40 tuổi (46,2%), 18 bệnh nhân trong nhóm > 40-55 tuổi (34,6%), 10 bệnh nhân trong nhóm > 55 tuổi (19,2%). Tuổi trung bình là 41,7 ± 15,1 (năm). Bệnh viện Trung ương Huế 106 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 Nghiên cứu một số chỉ số vi rút ở bệnh nhâ viêm gan vi rút B mạn 3.1.2. Đặc điểm về nghề nghiệp Bảng 3.1. Đặc điểm về nghề nghiệp Nghề nghiệp Số lượng % Lao động chân tay 24 46,2 Buôn bán 10 19,2 Cán bộ viên chức 8 15,4 Sinh viên, học sinh 5 9,6 Khác 5 9,6 Tổng số 52 100,0 Nhận xét: Những bệnh nhân lao động chân tay chiếm tỷ lệ cao nhất (46,2%) với 24 bệnh nhân trong số 52 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. 3.1.3. Đặc điểm về thời gian phát hiện bệnh Bảng 3.2. Đặc điểm về thời gian phát hiện bệnh Thời gian phát hiện Số lượng % 6 tháng-1 năm 6 11,5 >1-2 năm 8 15,5 > 2-5 năm 28 53,8 > 5 năm 10 19,2 Tổng số 52 100,0 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có thời gian phát hiện cách thời gian khảo sát > 2-5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (53,8%). 3.1.4. Lý do phát hiện bệnh Bảng 3.3. Lý do phát hiện bệnh Lý do phát hiện Số lượng % Kiểm tra sức khỏe 38 73,1 Kiểm tra máu để tiêm chủng HBV 9 17,3 Bị viêm gan 4 7,7 Sốt nên đi khám 1 1,9 Tổng số 52 100,0 Nhận xét: Lý do chiếm tỷ lệ cao nhất 73,1% (38 bệnh nhân) là lúc bệnh nhân đi kiểm tra sức khỏe, và tỷ lệ thấp nhất là 1,9% (1 bệnh nhân) bệnh nhân bị sốt nên đi khám. Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 107 3.1.5. Đặc điểm về các yếu tố liên quan đến nhiễm vi rút viêm gan B Biểu đồ 3.1. Các yếu tố liên quan đến nhiễm vi rút viêm gan B Hầu hết bệnh nhân VGVR B mạn đều không rõ về những yếu tố liên quan dẫn đến nhiễm vi rút viêm gan B. 3.1.6. Đặc điểm về tiền sử gia đình Bảng 3.4. Đặc điểm về tiền sử gia đình Có người thân trong gia đình Số lượng % Bị nhiễm vi rút viêm gan B 15 28,8 Không bị nhiễm vi rút viêm gan B 37 71,2 Tổng số 52 100,0 Tỷ lệ bệnh nhân có người thân trong gia đình không bị VGVR B là 71,2% (37) cao hơn số bệnh nhân có người thân trong gia đình bị VGVR B là 28,8% (15 bệnh nhân). 3.1.7. Đặc điểm về triệu chứng lâm sàng Biểu đồ 3.2. Đặc điểm về triệu chứng lâm sàng Mệt mỏi là triệu chứng phổ biến nhất trong VGVR B mạn (54%). Bệnh viện Trung ương Huế 108 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 Nghiên cứu một số chỉ số vi rút ở bệnh nhâ viêm gan vi rút B mạn 3.2. Đặc điểm về các chỉ số vi rút ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn 3.2.1. Các dấu ấn nhiễm HBV của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 3.5. Các dấu ấn nhiễm HBV của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Lần xét nghiệm Lần 1 Lần 2 Dấu ấn HBsAg (+) HBeAg (+) HBV DNA (+) HBsAg (+) HBeAg (+) HBV DNA (+) Bệnh nhân N 52 35 52 52 34 29 % 100,0 67,3 100 100,0 65,4 55,7 Tất cả 52 bệnh nhân nhiễm HBV có HBsAg (+) ở cả hai lần xét nghiệm thì ở lần xét nghiệm thứ nhất đều có DNA dương tính (100%) và chỉ có 67,3% có HBeAg (+), ở lần xét nghiệm thứ 2 chỉ có 55,7% HBV DNA dương tính và 65,4% HBeAg (+). 3.2.2. Đặc điểm chỉ số HBeAg qua hai lần xét nghiệm Bảng 3.6. Đặc điểm chỉ số HBeAg qua hai lần xét nghiệm Chỉ số HBeAg Lần 1 Lần 2 Số lượng % Số lượng % HBeAg dương tính 35 67,3 34 65,4 HBeAg âm tính 17 32,7 18 34,6 Tổng 52 100,0 52 100,0 Ở lần xét nghiệm thứ nhất tỷ lệ HBeAg (+) là 67,3% (35 bệnh nhân), HBeAg âm tính là 32,7% (17 bệnh nhân), ở lần xét nghiệm thứ hai tỷ lệ HBeAg (-) giảm còn 65,4% (34 bệnh nhân), tỷ lệ HBeAg (-) tăng lên 34,6% (18 bệnh nhân). 3.2.3. Đặc điểm về lượng HBV DNA Bảng 3.7. Đặc điểm về lượng HBV DNA Số lượng bản sao DNA/ml Lần 1 Lần 2 p Số lượng % Trung bình Trung vị Số lượng % Trung bình Trung vị > 108 đến 1010 8 15,4 6,7x107 4,3x106 0 0 1,4 x 106 262,8 0,005 > 106 đến 108 24 46,2 2 3,8 > 104 đến 106 19 36,5 3 5,8 > 3x102 đến 104 1 1,9 21 40,4 Dưới ngưỡng (≤ 3x102) 0 _ 7 13,5 Âm tính 0 _ 19 36,5 Tổng 52 100,0 52 100,0 Kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,005) về tỷ lệ giảm số bản copy của virus viêm gan B trong máu qua 2 lần theo dõi. Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 109 IV. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân VGVR B mạn 4.1.1. Tỷ lệ VGVR B mạn phân bố theo tuổi, giới: Cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội thì nhận thức của con người ngày càng cao và bệnh tật thường được đẩy lùi nhờ tuyên truyền dịch tễ cũng như các biện pháp phòng chống và điều trị có hiệu quả, nhất là với bệnh VGVR B. Sự ra đời của các loại vắc xin hữu hiệu, kết hợp các loại thuốc kháng vi rút hiện có là các yếu tố đóng góp quan trọng trong sự đẩy lùi bệnh VGB. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân VGVR B là 41,7 ± 15,1 tuổi, Kết quả này tương tự kết quả của tác giả Ibtehaj Alharbi1 và cs trên 133 bệnh nhân có thời gian theo dõi trung bình là 4 năm có tuổi trung bình là 45,2 ± 14,4 tuổi. VGVR B mạn có thể gặp ở cả hai giới nam và nữ. Trong đó, tỷ lệ nữ giới là 55,8%, tỷ lệ nam giới là 44,2%. Trong khi đó, tỷ lệ VGVR B mạn ở nam lại cao hơn nữ trong một nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Nguyên Huyền và cs (2015) với tỷ lệ nam là 74,4% và nữ là 25,6% [8], hay trong nghiên cứu về đáp ứng lâm sàng, sinh hóa và vi rút sau 12 tháng điều trị tenofovir trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính với tỷ lệ nam giới là 61,3%, tỷ lệ nữ là 38,7% theo nghiên cứu của Trần Văn Huy và cs (2012) [7]. 4.1.2. Đặc điểm về nghề nghiệp: Khi phân tích tỷ lệ bệnh nhân VGVR B mạn theo nghề nghiệp cho thấy nghề nghiệp có tỷ lệ cao nhất là lao động chân tay (46,2%). Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Cường với tỷ lệ nhiễm HBsAg cao ở nhóm đối tượng có trình độ học vấn thấp (17,34%), nhóm có trình độ học vấn cao chiếm tỷ lệ thấp (7,63%) [2]. Theo chúng tôi thì điều kiện kinh tế và sự hiểu biết về hậu quả của nhiễm vi rút viêm gan B có ảnh hưởng tới ý thức phòng bệnh của các đối tượng này. 4.1.3. Đặc điểm về thời gian phát hiện: Đa số bệnh nhân đến khám và điều trị bệnh VGVR B mạn có thời gian phát hiện kéo dài. Kết quả này tương tự kết quả của tác giả Lê Văn An, với tỷ lệ phát hiện bệnh cao nhất là từ trên 2 năm đến 5 năm chiếm 36,8%, tỷ lệ thấp nhất là thời gian phát hiện ngắn từ 6 tháng đến dưới 1 năm chỉ chiếm 3,5% [1]. Với tình hình quản lý viêm gan vi rút nước ta còn nhiều hạn chế cộng với ý thức người dân chưa cao trong kiểm tra chăm sóc sức khỏe dẫn đến việc phát hiện muộn VGVR B. 4.1.4. Đặc điểm về lý do phát hiện bị VGVR B mạn: Về phương diện lâm sàng thì VGVR B thường có triệu chứng không điển hình, âm thầm, nhẹ nhàng, không có triệu chứng hoặc chỉ hơi mệt, chán ăn, khó chịu hạ sườn phải, vàng da kín đáo, tiểu vàng Kết quả của chúng tôi thu được ở Bảng 3.3 cho thấy đa số bệnh nhân VGVR B phát hiện lúc đi kiểm tra sức khỏe (73,1%), hay lúc đi kiểm tra máu để tiêm chủng HBV (17,3%), chỉ rất ít bệnh nhân có triệu chứng như sốt (1,9%) hay các biểu hiện khác, điều này phù hợp với diễn tiến của bệnh [5]. 4.1.5. Đặc điểm về các yếu tố liên quan: Có nhiều yếu tố liên quan đến nhiễm vi rút viêm gan B, trong đó tỷ lệ cao nhất 71,2% những bệnh nhân được hỏi cho rằng không rõ về điều này. Theo Hauri thì trên toàn thế giới, người ta cho rằng 21 triệu ca nhiễm HBV hàng năm (khoảng 32% ca nhiễm mới) là kết quả của sự ô nhiễm trong việc tiêm truyền. Theo Jafari năm 2012, một phân tích tổng hợp của 32 nghiên cứu cũng cho thấy nguy cơ nhiễm HBV tăng lên ở những người có tiền sử xăm hình. Ngoài ra, ở nhiều châu Á các nước Thái Bình Dương, tái sử dụng dao cạo râu trong tiệm hớt tóc để giảm chi phí không phải là hiếm. Vì vậy, giáo dục công chúng về rủi ro này và hướng dẫn cho người dân về thực hành an toàn là điều cần thiết. 4.1.6. Đặc điểm về tiền sử gia đình: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bệnh nhân bị VGVR B có tiền sử gia đình mắc bệnh là 28,8% thấp hơn tỷ lệ bệnh nhân không có tiền sử gia đình mắc bệnh là 71,2% (Bảng 3.4). 4.2. Một số biểu hiện lâm sàng: Số lượng bệnh nhân có biểu hiện mệt mỏi chiếm tỷ lệ cao trong nhóm Bệnh viện Trung ương Huế 110 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 Nghiên cứu một số chỉ số vi rút ở bệnh nhâ viêm gan vi rút B mạn nghiên cứu của chúng tôi, điều này phù hợp với nhận xét “Mệt mỏi là triệu chứng phổ biến” [13]. Cũng trên đối tượng là 68 bệnh nhân VGVR B mạn, tác giả Phạm Bá Hiền cũng có kết quả các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân này như sau: mệt mỏi (77,78%), tiểu vàng (47,22%), đau hạ sườn phải (41,67%). Kết quả trên có tỷ lệ khá cao so với kết quả của chúng tôi [3]. 4.3. Sự thay đổi các chỉ số vi rút ở bệnh nhân VGVR B mạn 4.3.1. Về các dấu ấn nhiễm HBV của nhóm bệnh nhân nghiên cứu: Tất cả 52 bệnh nhân nghiên cứu đều có HBsAg (+) ở cả 2 lần xét nghiệm (100%). Tuy nhiên, qua các lần theo dõi về sau một số bệnh nhân có thể giảm lượng HBV DNA và HBsAg có thể âm tính. Với thời gian theo dõi ngắn, chỉ từ trong khoảng 3 tháng đến dưới 1 năm, các bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi chưa có bệnh nào có HBsAg trở về âm tính, để có được điều này cần thiết phải tuân thủ điều trị chặt chẽ kết hợp với thời gian điều trị lâu dài [4]. Có 67,3% số bệnh nhân nghiên cứu có HBeAg (+) ở lần xét nghiệm thứ nhất, nhưng chỉ có 65,4% bệnh nhân có HBeAg (+) ở lần xét nghiệm thứ 2. Ở những bệnh nhân VGVR B cấp thì sự hồi phục của bệnh đi kèm với mất HBeAg rồi đến mất HBsAg, khi HBeAg và HBsAg kéo dài trên 6 tháng thì bệnh chuyển qua mạn tính. Ở một số bệnh nhân VGVR B mạn, có thể có sự xuất hiện biến chủng đột biến tiền lõi, trong trường hợp này HBeAg không được tổng hợp nhưng sự nhân lên của vi rút vẫn dược tiếp tục, chứng minh bằng sự hiện diện của HBV DNA trong huyết thanh [6]. Có 100% bệnh nhân có HBV DNA (+) ở lần xét nghiệm thứ nhất, tỷ lệ này chỉ còn 55,7% ở lần xét nghiệm thứ 2. Cũng đã có những minh chứng về mối liên quan giữa các dấu ấn nhiễm HBV với mức độ biểu hiện của bệnh. Theo Tai-Chung Tseng và cs, bệnh nhân viêm gan B mãn tính có tải lượng virus càng cao thì nguy cơ mắc bệnh xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan càng cao. Theo đó, ở những bệnh nhân có tải lượng virus thấp, kháng nguyên bề mặt viêm gan B là HBsAg đã được chứng minh để dự đoán sự phát triển HCC. Mối quan hệ giữa mức độ HBsAg và sự phát triển của VGVR B có HBeAg (-), viêm gan và xơ gan cũng đã được nghiên cứu. Và tỷ lệ viêm gan với HBeAg (-) cũng đã giảm xuống 1,1% ở những bệnh nhân có nồng độ HBV DNA thấp. 4.3.2. Về đặc điểm chỉ số HBeAg qua hai lần xét nghiệm theo dõi: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trong 52 bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu ở lần xét nghiệm thứ nhất có 35 bệnh nhân có HBeAg (+), chiếm 67,3%, 17 bệnh nhân có HBeAg (-), chiếm 32,7%; ở lần xét nghiệm thứ hai đã có sự thay đổi về số lượng HBeAg (+) là 34 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 65,4%, HBeAg (-) là 18 bệnh nhân chiếm tỷ lệ là 34,6%. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Lê Văn An và cs với tỷ lệ HBeAg (+) là 85,7% [1]. Theo Phan Từ Khánh Phương và cs thì tỷ lệ HBeAg (+) là 45,9%, HBeAg (-) là 54,1% [8]. Dù các kết quả có khác nhau nhưng có thể thấy tỷ lệ VGVR B mạn có HBeAg (-) là khá cao. Đối với thông số HBeAg trong số bệnh nhân theo dõi cho thấy ít có thay đổi qua 2 lần xét nghiệm. Sự thay đổi từ dương tính chuyển qua âm tính chỉ thấy ở 1 bệnh nhân có lượng DNA máu thấp với lượng HBV DNA máu lần đầu có nồng độ 8,07 x 104 bản sao/ml, bệnh nhân này dùng liệu trình Usatenvir 300 300mg và sau đó chuyển qua SaVi Tenofovir 300 300mg và xét nghiệm theo dõi vào 6 tháng sau HBV DNA trở về dương tính dưới ngưỡng. 4.3.3. Về lượng HBV DNA của lần xét nghiệm thứ nhất: Lượng HBV DNA xét nghiệm lần thứ nhất có ý nghĩa giúp bác sĩ lâm sàng quyết định điều trị kháng vi rút, và đó cũng là thông số giá trị làm quy chiếu để so sánh khả năng đáp ứng điều trị kháng vi rút trong những xét nghiệm theo dõi được thực hiện trong các thời điểm sau đó. Trong nghiên cứu thực hiện định lượng HBV DNA trên 52 bệnh nhân VGVR B mạn, kết quả có 100% bệnh nhân HBV DNA (+). Điều này cho thấy ở tất cả bệnh nhân bị viêm gan mạn này đang có vi rút HBV nhân lên với các mức độ khác nhau. Với các tỷ lệ của các nhóm Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 111 có lượng HBV DNA khác nhau như vậy đã phản ánh rằng ở lần định lượng HBV DNA thứ nhất lượng HBV DNA trong máu của các đối tượng nghiên cứu thay đổi và phân bố trong một giới hạn khá rộng từ trên 102 đến 1010 bản sao/ml máu. Do các đối tượng bệnh nhân của chúng tôi không được theo dõi chặt chẽ trước khi đưa vào nghiên cứu nên có thể các đối tượng này đã có sử dụng thuốc kháng vi rút trước đó hoặc chưa được sử dụng nhưng lượng HBV DNA lúc đưa vào nghiên cứu, ở lần xét nghiệm đầu tiên cũng đang ở mức cao như kết quả của một số nghiên cứu khác khi định lượng HBV DNA trên bệnh nhân chưa được điều trị. Trong một nghiên cứu của Jardi khi phân tích định lượng HBV DNA trên 8 bệnh nhân viêm gan HBV mạn và theo dõi trong vòng 3 năm thì lượng HBV DNA với mẫu nghiệm lấy ở các thời điểm khởi đầu trước khi dùng thuốc kháng vi rút có lượng HBV DNA trong huyết thanh khá thay đổi từ 4,5x106 đến 2,2x109 bản sao/ml. 4.3.4. Về lượng HBV DNA của lần xét nghiệm thứ hai: Ở xét nghiệm lần 2, có một tỷ lệ cao bệnh nhân có cung lượng HBV DNA rất thấp, đặc biệt có đến 13,5% bệnh nhân có cung lượng HBV DNA dưới ngưỡng xác định và 36,5% bệnh nhân có lượng HBV DNA âm tính. Điều này chứng tỏ rằng nhiều bệnh nhân có đáp ứng với liệu trình điều trị thuốc kháng vi rút - cung lượng HBV DNA từ cao giảm thấp dần sau thời gian dùng thuốc, nhiều bệnh nhân từ nồng độ có thể định lượng được giảm xuống dưới ngưỡng hay trở về âm tính. Trong nghiên cứu của Phạm Bá Hiền và CS, số bệnh nhân ở cả hai nhóm nghiên cứu là sau 3 tháng và sau 6 tháng điều trị đều có lượng HBV DNA của lần xét nghiệm thứ 2 giảm so với lần 1. Cụ thể, sau 3 tháng điều trị tỷ lệ bệnh nhân ở 2 nhóm không phát hiện được vi rút trong máu lần lượt là 36,11% và 56,25%, sau 6 tháng điều trị tỷ lệ này là 77,78% và 81,25% [3]. Kết quả này khá phù hợp với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. 4.3.5. Về lượng HBV DNA qua hai lần xét nghiệm theo dõi: Lượng HBV DNA trung bình lần xét nghiệm 1 và lần xét nghiệm 2 lần lượt là 6,7x107±1,6x108 bản sao/ml, 1,4x106±7,3x106 bản sao/ml. Kết quả cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,005 về tỷ lệ giảm số bản sao của vi rút viêm gan B trong máu sau sử dụng thuốc. Trong nghiên cứu này các số liệu về điều trị kháng vi rút (loại thuốc, thời gian dùng thuốc) được thu thập chỉ qua hỏi và ghi lại thông tin từ người bệnh, việc dùng thuốc của bệnh nhân không được kiểm soát chặt chẽ. Do vậy chúng tôi chỉ sử dụng các thông tin thu thập được này nhằm mục đích xem xét sự ảnh hưởng của liệu trình điều trị đến sự biến đổi giảm hay tăng lượng HBV DNA qua các lần thực hiện PCR định lượng HBV DNA. Nghiên cứu của chúng tôi không có mục đích nhằm khảo sát hiệu quả điều trị của một liệu trình thuốc kháng vi rút hay khảo sát tính chất đề kháng của vi rút HBV với một loại thuốc kháng vi rút khi theo dõi sự giảm hay tăng lượng HBV DNA máu. Muốn có được nghiên cứu như vậy cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa bác sĩ điều trị và các nhà nghiên cứu ở trong phòng thí nghiệm, đồng thời cần có một thiết kế nghiên cứu, trong đó các liệu trình điều trị thuốc kháng vi rút dùng cho bệnh nhân được kiểm soát một cách chặt chẽ và ghi lại một cách chi tiết về liều lượng, cách thức sử dụng và thời gian sử dụng của bệnh nhân. Với sự thay đổi về lượng HBV DNA qua 2 lần theo dõi bằng kỹ thuật PCR ở những bệnh nhân dùng thuốc kháng vi rút ta có thể nhận thấy nếu bệnh nhân điều trị được theo dõi một cách chặt chẽ và có kế hoạch định kỳ kiểm tra lượng HBV DNA thì có thể đánh giá được sự đáp ứng tốt của vi rút HBV với một liệu trình điều trị hoặc có sự đề kháng thuốc của vi rút HBV ở bệnh nhân hay không. V. KẾT LUẬN 1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu: Tỷ lệ cao nhất là độ tuổi từ 15-40 tuổi (46,2%), thấp nhất là độ tuổi > 55 (19,2%); Nam giới 44,2%, nữ giới 55,8%. Tỷ lệ cao nhất gặp ở nhóm lao động chân tay (46,2%); Thời gian phát Bệnh viện Trung ương Huế 112 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 hiện bệnh chủ yếu sau > 2-5 năm (53,8%); Phát hiện bệnh chủ yếu là khi đi kiểm tra sức khỏe (73,1%), yếu tố liên quan chủ yếu là bệnh nhân không rõ (71,2%), đa số bệnh nhân có người thân trong gia đình không bị nhiễm VRVG B (71,2%). 2. Đặc điểm lâm sàng: Triệu chứng thường gặp khi đến điều trị là mệt mỏi (51,9%), chán ăn (17,3%), đau hạ sườn phải (11,5%), tiểu vàng (7,7%), vàng da (5,8%), sốt (1,9%). 3. Một số chỉ số vi rút - Không có bệnh nhân nào mất HBsAg trong thời gian điều trị 3 tháng, 6 tháng. - Tất cả (100%) bệnh nhân được xét nghiệm định lượng DNA đều có HBV DNA trong huyết thanh. - Có trung bình lượng HBV DNA của lần xét nghiệm thứ nhất là 6,7x107 DNA/ml và giảm còn 1,4x106 DNA/ml trong lần xét nghiệm thứ hai. - Tỷ lệ nhóm có lượng HBV DNA không xác định được ở xét nghiệm lần 2 cao hơn (36,5%) so với xét nghiệm lần đầu (0%). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Văn An (2010), Định lượng HBV DNA bằng kỹ thuật Realtime PCR để chẩn đoán HBV và theo dõi điều trị ở bệnh nhân viêm gan mạn có dùng thuốc kháng virus, Tạp chí Y Dược học, Trường Đại học Y Dược Huế, tr. 64–70. 2. Nguyễn Đức Cường, Đỗ Quốc Tiệp (2017), Thực trạng nhiễm virus viêm gan B trong cộng đồng dân cư tỉnh Quảng Bình năm 2017, Tạp chí thông tin khoa học và công nghệ Quảng Bình. 3. Phạm Bá Hiền (2015), Đánh giá hiệu quả điều trị của Tenofovir và Entecavir trên lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính, Tạp chí truyền nhiễm Việt Nam, số 4, tr. 28–32. 4. Trần Văn Huy (2017), Bệnh học gan mật tụy, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 1-15 5. Trần Văn Huy (2017), Bệnh học nội khoa, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 270–390. 6. Trần Văn Huy (2017), Điều trị xơ hóa gan và xơ gan do virus viêm gan B, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 9-25. 7. Trần Văn Huy, Nguyễn Hoài Phong (2012), Nghiên cứu đáp ứng lâm sàng, sinh hóa và virus sau 12 tháng điều trị Tenofovir trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính, Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế, số 11, tr. 15–21. 8. Nguyễn Nguyên Huyền (2015), Hiệu quả điều trị Lamivudine trên bệnh nhi viêm gan vi rút B mạn tại bệnh viện bệnh nhiệt đới Trung ương, Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam, tr. 7–13. 9. Al-Sadeq D.W., Taleb S.A., Zaied R.E (2019), “Hepatitis B virus molecular epidemiology, host-virus interaction, coinfection, and laboratory diagnosis in the MENA region: An update”, Pathogens, 2019, 8, 63, pp. 1-22. Nghiên cứu một số chỉ số vi rút ở bệnh nhâ viêm gan vi rút B mạn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_mot_so_chi_so_vi_rut_o_benh_nhan_viem_gan_vi_rut.pdf
Tài liệu liên quan