KẾT LUẬN
- Vịnh Bắc Bộ là vùng biển có nhiều
điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển
nghề khai thác hải sản, đây là một trong
những ngư trường trọng điểm của nghề cá
nước ta.
- Toàn vùng có khoảng 29 cảng cá, 35
bến cá và 4 chợ cá, 458 cơ sở thu mua
hải sản và 622 tàu dịch vụ hậu cần có khả
năng hoạt động xa bờ.
- Cấu trúc độ tuổi của các thuyền viên
và hộ gia đình làm nghề khai thác hải sản
nhìn chung khá trẻ, chủ yếu trong độ tuổi
18-40 tuổi. Trung bình cứ hai người lao
động sẽ nuôi dưỡng một người phụ thuộc.
- Trình độ học cấn của các thuyền viên
và hộ gia đình tương đối thấp, vẫn còn có
thuyền viên không biết chữ, tỷ lệ người có
trình độ từ trung cấp trở lên trong hộ gia
đình của chủ tàu còn thấp.
- Hình thức bảo quản sản phẩm trên
tàu phổ biến là sử dụng đá xay; đa số các
tàu có hầm bảo quản có vách cách nhiệt
được cấu tạo từ các lớp xốp, hiệu quả giữ
nhiệt không cao.
- Phương thức tiêu thụ sản phẩm chủ
yếu của các tàu là bán cho nậu, vựa; việc
liên kết trong chuỗi sản phẩm khai thác
giữa chủ tàu, doanh nghiệp và nhà quản lý
còn nhiều hạn chế.
- Lợi nhuận của đội tàu có sự chênh
lệch giữa các nhóm nghề và nhóm công
suất. Cao nhất là nhóm nghề lưới chụp,
thấp nhất là nhóm nghề lưới kéo.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 329 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số điều kiện kinh tế - xã hội cộng đồng ngư dân khai thác hải sản xa bờ ở vịnh Bắc Bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
44 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG ĐỒNG
NGƯ DÂN KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ Ở VỊNH BẮC BỘ
phạm Thị Hiền
Viện Sinh – Nông
Email: hienpt86@dhhp.edu.vn
Tạ Thị Hạnh
Viện Sinh – Nông
Email: hienpt86@dhhp.edu.vn
Ngày nhận bài: 05/4/2019
Ngày PB đánh giá: 09/5/2019
Ngày duyệt đăng: 24/5/2019
TÓM TẮT
Khu vực vịnh Bắc Bộ có 6.308 tàu thuyền khai thác hải sản xa bờ (chiếm khoảng 21,1% tổng số tàu
thuyền), trong đó nghề lưới chụp nghề chiếm ưu thế với 1.957 chiếc. Lực lượng lao động trên tàu tương
đối trẻ, tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi 18-40, chiếm khoảng 69,2% tổng số lao động. Trung bình cứ hai
người trong độ tuổi lao động sẽ nuôi dưỡng một người phụ thuộc. Trình độ học vấn của thuyền viên còn
thấp, tỷ lệ lao động mù chữ vẫn chiếm 1,8%. Tỷ lệ thành viên hộ gia đình có trình độ học vấn từ trung
cấp trở lên chỉ chiếm khoảng 4,2%. Lợi nhuận sản xuất có sự chênh lệch nhau giữa các nhóm nghề khai
thác. Nghề lưới chụp đạt lợi nhuận cao nhất, trung bình đạt 578÷720 triệu đồng/tàu/năm. Lợi nhuận
của nghề lưới kéo đạt thấp nhất, chỉ khoảng 99÷162 triệu đồng/tàu/năm. Hình thức bảo quản sản phẩm
trên tàu chủ yếu là sử dụng đá xay. Toàn vùng có khoảng 29 cảng cá, 35 bến cá, 4 chợ cá, 458 cơ sở thu
mua hải sản và 622 tàu dịch vụ hậu cần có khả năng hoạt động xa bờ.
Từ khóa: Tàu khai thác hải sản xa bờ, trình độ học vấn, lợi nhuận, dịch vụ hậu cần
A STUDY ON THE SOCIO-ECONOMIC CONDITION OF FISHING
COMMUNITIES OFFSHORE IN GULF OF TONKIN
ABSTRACT
The Gulf of Tonkin has 6,308 vessels of offshore fishing (accounting for about 21.1% of the total
number of vessels), of which the Stick held falling net are dominant with 1,957 units. The labor force
on the ship is relatively young, mainly on the age group of 18-40, accounting for about 69.2% of the
total. On average, every two people of working age will nurture a dependent person. The education
and qualifications of fishermen are still low, the rate of illiterate workers still accounts for 1.8%.The
proportion of household members of fishing vessel owners with intermediate or higher education
level accounts for only 4.2%.The profit of production varies among different vessels of fishing. Stick
held falling have the highest profit, averaging 578÷720 million VND/vessel/year. The profit of the
bottom trawling is the lowest, only about 99÷162 million VND/vessel/year.The form of post harvest
preservation on vessel is mainly using grinned ice. There is a total of 29 fishing ports, 35 fishing
harbour, 4 fishing markets, 458 fishing trading units and 622 purchase vessels in the Gulf of Tonkin.
Keywords:Vessels of offshore fishing, level of education, the profit, fishing logistics service.
45Tạp chí khoa học, Số , tháng 09 năm 2019
1. MỞ ĐẦU
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, nghề
cá nói chung và đội tàu khai thác hải sản
xa bờ ở vùng vịnh Bắc Bộ nói riêngtrong
những năm gần đây đã có những bước phát
triển khá nhanh và đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế chung của đất
nước, tạo ra việc làm và thu nhập cho hàng
nghìn lao động, góp phần vào công cuộc xoá
đói giảm nghèo cho đất nước và bảo vệ an
ninh chủ quyền trên các vùng biển của Tổ
quốc. Tuy nhiên, hiện nay nghề cá xa bờ
đang gặp nhiều khó khăn, như trình độ khoa
học công nghệ còn hạn chế, ngư cụ đánh bắt
mang tính huỷ diệt vẫn đang tồn tại, cơ cấu
nghề nghiệp phân bố chưa hợp lý, rủi ro cao
trong quá trình lao động sản xuất trên biển,
sự cạnh tranh giữa các tàu khai thác hải sản
ngày càng khốc liệt nên thu nhập của các tàu
đánh cá ngày một suy giảm.
Để đảm bảo cho nghề cá nói chung
và nghề khai thác hải sản xa bờ nói riêng
phát triển một cách bền vững, cần phải
có những đánh giá một cách chính xác về
hiện trạng nghề khai thác và cộng đồng
ngư dân.Trong phạm vi của bài báo này, sẽ
trình bày về điều kiện, đặc điểm nghề cá
của cộng đồng ngư dân khai thác hải sản
xa bờ ở các địa phương ven biển trong khu
vực vịnh Bắc Bộ bao gồm các tỉnh: Quảng
Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định,
Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh
và Quảng Bình.
2. TÀI LIỆU VÀ pHƯƠNG pHÁp
NGHIÊN CỨU
2.1. Tài liệu nghiên cứu
- Tổng hợp tài liệu, số liệu thống kê
của các cơ quan quản lý nghề cá ở vịnh
Bắc Bộ;
- Tổng hợp các kết quả nghiên cứu của
đề tài/dự án về cơ cấu nghề nghiệp khai
thác hải sản ở vùng biển vịnh Bắc Bộ do
Viện nghiên cứu Hải sản thực hiện.
2.2. phương pháp xử lý số liệu
- Độ tuổi (K
t
, %): 100x
C
C
K itt =
Trong đó: C
ti
: số người ở nhóm tuổi i;
C: Tổng số người.
- Trình độ học vấn (K
dt
, %):
100x
C
CK dtidt =
Trong đó: C
dti
: số người được đào tạo
ở cấp i;
C: Tổng số người.
- Các chỉ số kinh tế của đội tàu: Tổng
doanh thu, tổng thu nhập, chi phí sản xuất
(chi phí cố định, chi phí biến đổi) và lợi
nhuận ròng:
+ Tổng doanh thu (DT) được xác định
bằng tổng giá trị của tổng sản lượng khai
thác theo thời giá tại thời điểm bán theo
mỗi chuyến biển..
+ Tổng chi phí (TC) của tàu được tính
bằng tổng chi phí biến đổi, chi phí cố định
và chi phí lương của tàu:
Chi phí biển đổi của tàu là tổng các chi
phí hoạt động bao gồm chi phí nhiên liệu,
nước đá, thực phẩm, chi phí sửa chữa nhỏ,
lương lao động và chi phí khác.
Chi phí cố định của tàu là tổng các chi
phí về khấu hao phương tiện khai thác, lãi
suất vay vốn, bảo hiểm, thuế và chi phí
sửa chữa lớn.
+ Lợi nhuận ròng (LN) của tàu được
xác định bằng tổng doanh thu trừ đi tổng
chi phí sản xuất (chi phí biến đổi và chi
phí cố định).
46 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
Cách xác định các chỉ số kinh tế trên
được tóm tắt như sau:
LN = DT – TC
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện của cộng đồng ngư dân
khai thác hải sản xa bở ở vịnh Bắc Bộ
3.1.1. Vị trí địa lý và địa hình vùng biển
Vùng biển vịnh Bắc Bộ giới hạn từ vĩ
độ 17000’N đến 21040’N và 105040’E đến
109040’E kéo dài từ Quảng Ninh đến hết
Quảng Bình. Diện tích toàn vịnh khoảng
126.250km2 (36.000 hải lý vuông) bao
gồm cả phía Việt Nam và Trung Quốc,
chiều ngang của vịnh nơi rộng nhất khoảng
310 km (176 hải lý), nơi hẹp nhất ở cửa
vịnh rộng khoảng 220 km (119 hải lý).
Chiều dài bờ biển phía Việt Nam
khoảng 763 km, phía Trung Quốc khoảng
695 km. Theo hiệp định về phân định
vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung
Quốc, diện tích vịnh phía Việt Nam chiếm
53,23% tổng diện tích vịnh (khoảng
67.203 km2). Vùng biển phía Việt Nam là
vùng biển nông, đáy biển tương đối bằng
phẳng có 2 vịnh kín là vịnh Hạ Long và
vịnh Bái Tử Long. Độ sâu vịnh Bắc Bộ
không lớn, trung bình 38,5m, lớn nhất
không quá 100m. Vùng biển vịnh Bắc Bộ
được phân chia làm 2 khu vực:
- Khu vực từ Quảng Ninh đến Ninh
Bình: khu vực từ Móng Cái đến Đồ Sơn
có bờ biển chạy theo hướng Đông Bắc -
Tây Nam , các đảo chia cắt mạnh, phức tạp.
Phần vịnh phía Việt Nam có khoảng 2.300
đảo đá ven bờ, trong đó có 26 đảo lớn, quan
trọng hơn cả phải kể đến là quần đảo Cát
Bà với tổng diện tích 34.531 ha và quần
đảo Cô Tô với tổng diện tích 3.850 ha. Đặc
biệt có đảo Bạch Long Vỹ nằm cách đất
liền Việt Nam khoảng 110km, cách đảo Hải
Nam (Trung Quốc) khoảng 130km. Phần
ven lục địa, đáy biển bằng phẳng, thường
có các bãi triều, rừng ngập mặn.
- Khu vực từ Ninh Bình đến hết Quảng
Bình: bờ biển chạy theo hướng gần Bắc -
Nam. Bờ cát thoải dạng vòng cung, chia
cắt giữa các cung bờ là các mũi đá nhô ra.
Phía ngoài rải rác có các đảo đá phiến, đá
hoa cương, sườn bờ ngầm quanh các đảo
này có rạn san hô như: Hòn Nẹ, Hòn Mê,
Hòn Mắt, Hòn La, Hòn Nồm. Đường đẳng
sâu 20m chạy cách bờ 3 - 5 km , nhiều nơi
chạy sát chân các mũi đá nhô ra.
3.1.2. Đặc điểm diện tích, dân số khu vực nghiên cứu
Tổng diện tích các địa phương ven biển
vịnh Bắc Bộ khoảng gần 54 nghìn km2,
với tổng dân số là 16.579.300 người, mật
dân số trung bình khoảng 580 người/km2.
Hải Phòng, Thái Bình và Nam Định là ba
địa phương có mật độ dân số cao nhất (đạt
trên 1.000 người/km2), đây là những địa
phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi,
tài nguyên phong phú và thuận lợi để phát
triển kinh tế. Quảng Bình là địa phương
có mật độ dân số thấp nhất, chỉ đạt trung
bình 110 người/km2. Số liệu chi tiết được
thể hiện tại bảng 1.
Bảng 1: Diện tích và dân số các dịa phương ven biển vịnh Bắc Bộ
TT Địa phương Diện tích(km2)
Dân số trung bình
(nghìn người)
Mật độ dân số
(người/km2)
1 Quảng Ninh 6.177,7 1.224,6 198
2 Hải Phòng 1.561,7 1.980,8 1.268
47Tạp chí khoa học, Số , tháng 09 năm 2019
3 Thái Bình 1.586,5 1.790,0 1.128
4 Nam Định 1.668,5 1.852,6 1.110
5 Ninh Bình 1.386,8 953,1 687
6 Thanh Hoá 11.114,5 3.528,3 317
7 Nghệ An 16.481,7 3.105,5 188
8 Hà Tĩnh 5.990,6 1.266,7 211
9 Quảng Bình 8.000,1 877,7 110
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2016)
3.1.3. Điều kiện dịch vụ hậu cần phục vụ đội
tàu khai thác hải sản xa bờ ở vịnh Bắc Bộ
3.1.3.1. Cơ sở cảng cá, bến cá, chợ cá
Theo số liệu thống kê, các tỉnh ven
biển vịnh Bắc Bộ có khoảng 29 cảng cá,
35 bến cá và 4 chợ cá. Trong đó, Quảng
Ninh có 3 cảng cá, 8 bến cá; Hải Phòng có
6 cảng cá, 8 bến cá; Thái Bình có 2 cảng
cá, 2 bến cá; Nam Định có 2 cảng cá, 4
bến cá; Ninh Bình có 1cảng cá, 1 bến cá,
1 chợ cá; Thanh Hóa có 4 cảng cá, 6 bến
cá, 3 chợ cá; Nghệ An có 4 cảng cá, 4 bến
cá; Hà Tĩnh có 4 cảng; Quảng Bình có 3
cảng cá, 2 bến cá. Tổng lượng hàng hóa
thông qua các cảng trung bình là 59.259
tấn/tháng trong đó lượng thủy sản 48.975
tấn/tháng.
Hiện nay ở hầu hết các tỉnh đều chưa
phân biệt rạch ròi cảng cá dành riêng cho
tàu khai thác hải sản xa bờ và gần bờ.
Thông thường các tàu khai thác gần bờ
thường đậu ở các bãi ngang, bến cá; đội
tàu khai thác xa bờ chủ yếu neo đậu ở các
cảng cá.
3.1.3.2. Hệ thống thu mua, nậu vựa
Hệ thống thu mua, nậu vựa kinh doanh
nguyên liệu thủy sản, đặc biệt lực lượng
tàu hậu cần, dịch vụ đã phát huy tốt vai trò
của mình như: điều tiết giá cả, hàng hóa
cho thị trường nội địa và xuất khẩu, là cầu
nối và giải quyết mối quan hệ cung cầu,
đáp ứng nhu cầu về đầu tư, vốn, chi phí,
cung ứng nguyên, nhiên,vật liệu cho ngư
dân thúc đẩy khai thác thủy sản phát triển.
Theo thống kê, tổng số cơ sở thu mua hải
sản ở các tỉnh ven biển vịnh Bắc Bộ khoảng
458 cơ sở với hơn 1.700 lao động. Trong đó,
Hà Tĩnh là địa phương có nhiều cơ sở nhất
(300 cơ sở), Thái Bình (78 cơ sở). Các địa
phương Hải Phòng, Ninh Bình, Thanh Hóa,
Nghệ An không có cơ sở thu mua nậu vựa
nào - chi tiết xem bảng 2.
Bảng 2: Cơ sở thu mua hải sản ở các tỉnh ven biển vịnh Bắc Bộ
TT Địa phương Số lượng (cơ sở) Số LĐ (người) Diện tích (m2)
1 Quảng Ninh 10 40 500
2 Hải Phòng - - -
3 Thái Bình 78 300 -
4 Nam Định 35 69 12.000
5 Ninh Bình - - -
6 Thanh Hóa - - -
7 Nghệ An - - -
48 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
TT Địa phương Số lượng (cơ sở) Số LĐ (người) Diện tích (m2)
8 Hà Tĩnh 300 1.200 36.000
9 Quảng Bình 35 175 7.000
(Nguồn: Nguyễn Quốc Tĩnh, 2018)
Ngoài hệ thống cơ sở thu mua trên bờ
thì ở vịnh Bắc Bộ còn có đội tàu dịch vụ
hậu cần trên biển. Theo thống kê của Tổng
cục Thủy sản, tính đến hết năm 2017 toàn
vùng có 622 tàu thuyền làm nghề dịch vụ
hậu cần nghề cá xa bờ (tổng công suất
máy ≥90cv), trong đó tập trung nhiều nhất
ở Thanh Hóavới 439 tàu, chiếm khoảng
70,6%; Hải Phòng có 96 chiếc chiếm
khoảng 15,4%.Tuy nhiên, hiện nay đội tàu
dịch vụ hậu cần ở vịnh Bắc Bộ chỉ mang
tính chất thu mua sản phẩm thuần túy, chưa
cung cấp lại được nguyên, nhiên, vật liệu
cho các tàu đánh bắt ngoài biển. Điều này
một phần là do tập quán khai thác của ngư
dân nước ta, thường mang đầy đủ nguyên,
nhiên, vật liệu cho cả chuyến biển, một
phần cũng do khả năng hạn chế của đội
tàu dịch vụ, tàu nhỏ, công suất máy thấp
nêm chỉ có thể thu mua sản phẩm chứ
không thể cung cấp lại nhiên liệu, nhu yếu
phẩm cho các tàu khai thác. Số lượng tàu
dịch vụ hậu cần xa bờ ở các tỉnh ven biển
vịnh Bắc Bộ được thống kê qua bảng 3.
Bảng 3: Số lượng tàu dịch vụ hậu cần xa bờ ở các tỉnh ven biển vịnh Bắc Bộ
Đơn vị: chiếc
TT Địa phương
Nhóm công suất (cv)
Tổng
90÷=250
1 Quảng Ninh 30 14 44
2 Hải Phòng 50 46 96
3 Thái bình 7 18 25
4 Nam Định 0 0 0
5 Ninh Bình 0 0 0
6 Thanh Hóa 245 194 439
7 Nghệ An 1 7 8
8 Hà Tĩnh 0 0 0
9 Quảng Bình 0 10 10
Tổng 333 289 622
(Nguồn: Tổng cục Thủy sản, 2017)
3.2. Đặc điểm nghề cá cộng đồng ngư dân
khai thác hải sản xa bở ở vịnh Bắc Bộ
3.2.1. Tàu thuyền và cơ cấu nghề khai thác
Theo số liệu thống kê của Tổng cục
Thủy sản, tính đến hết 2017 các tỉnh ven
biển vịnh Bắc Bộ có 6.308 tàu thuyền khai
thác hải sản xa bờ (tổng công suất máy
≥90cv). Trong đó, các nghề chiếm ưu thế
là nghề lưới chụp với 1.957 chiếc (chiếm
khoảng 31,0%) và nghề lưới kéo với 1.497
chiếc (chiếm 23,7%). Nghề câu và nghề lưới
rê chiếm khoảng 15,9 – 17,4% tổng số tàu
thuyền khai thác hải sản xa bờ toàn khu vực.
Nghề lưới vây chỉ có 422 tàu, chiếm 6,7%.
Số liệu tổng hợp thống kê theo bảng 4.
49Tạp chí khoa học, Số , tháng 09 năm 2019
Bảng 4: Số lượng tàu thuyền khai thác hải sản xa bờ ở các tỉnh ven biển vịnh Bắc Bộ
Đơn vị: chiếc
TT Nghề
Nhóm công suất (cv)
Tổng
90 ÷<250 ≥250
1 Lưới kéo 822 675 1.497
2 Lưới vây 124 298 422
3 Lưới rê 447 649 1.096
4 Nghề câu 601 403 1.004
5 Lưới chụp 779 1.178 1.957
6 Nghề khác 151 181 332
Tổng 2.924 3.384 6.308
(Nguồn: Tổng cục Thủy sản, 2017)
3.2.2. Đặc điểm lao động trên tàu và hộ gia
đình chủ tàu
- Cấu trúc tuổi:
Lực lượng lao động trên tàu khai thác
hải sản xa bờ ở vịnh Bắc Bộ tương đối trẻ,
tập trung chủ yếu ở hai nhóm tuổi 18-30
và 31-40, chiếm khoảng 69,2%; nhóm tuổi
41-50 chiếm 18,5% tổng số lao động trên
tàu. Có thể nói đây là lực lượng lao động
có sức khoẻ, phù hợp đặc thù của nghề, đã
có kinh nghiệm và có khả năng tiếp thu,
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật tiến tiễn trong
sản xuất. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động dưới
18 tuổi tham gia khai thác hải sản vẫn còn
tương đối cao, chiếm 4,9%.
Nhóm tuổi từ 18-60 trong hộ gia đình
chủ tàu khai thác hải sản chiếm 66,0%;
trong khi đó nhóm dưới 18 tuổi và trên 60
tuổi chiếm 34,0% tổng số thành viên trong
gia đình, trung bình cứ hai người trong độ
tuổi lao động sẽ nuôi dưỡng một người
phụ thuộc.
Đặc điểm cấu trúc tuổi của lao động
trên tàu và hộ gia đình chủ tàu của các địa
phương ven biển vịnh Bắc Bộ theo bảng 5.
Bảng 5: Cấu trúc tuổi lao động trên tàu và thành viên hộ gia đình chủ tàu đội tàu khai
thác hải sản xa bờ ở các tỉnh ven biển vịnh Bắc Bộ
Thành phần Nhóm công suất (cv)
Tỷ lệ nhóm tuổi (%)
60
Thuyền viên
trên tàu
90÷<250 4,3 35,6 32,4 19,9 7,0 0,8
>=250 5,5 38,5 31,8 17,2 6,2 0,8
Trung bình 4,9 37,1 32,1 18,5 6,6 0,8
Thành viên
hộ gia đình
chủ tàu
90÷<250 29,6 24,1 16,1 17 11,1 2,2
>=250 30,2 23,4 17,8 14,2 8,3 6,0
Trung bình 29,9 23,8 16,9 15,6 9,7 4,1
(Nguồn: Nguyễn Phi Toàn, 2017)
- Trình độ học vấn:
50 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
Thuyền viên học hết cấp I, chiếm
41,9%; hết cấp II, chiếm 49,9%; hết cấp
III, chiếm 6,4% và trung cấp trở lên không
có, đặc biệt vẫn có khoảng 1,8% thuyền
viên mù chữ, đây chủ yếu là những lao
động trên 60 tuổi.
Trình độ học vấn của thành viên hộ gia
đình chủ tàu khá đa dạng, số thành viên
trong hộ gia đình khai thác hải sản còn
nhỏ chưa đi học, chiếm từ 2,5%; thành
viên có trình độ học vấn hết cấp I, chiếm
từ 30,2%; thành viên có trình độ học vấn
hết cấp II, chiếm từ 46,4%; thành viên có
trình độ học vấn hết cấp III, chiếm 16,7%;
tỷ lệ thành viên có trình độ học vấn từ
trung cấp trở lên chiếm khoảng 4,2% tổng
số thành viên của hộ gia đình.
Đặc điểm trình độ học vấn của lao động
trên tàu và hộ gia đình chủ tàu của các địa
phương ven biển vịnh Bắc Bộ theo bảng 6.
Bảng 6: Trình độ học vấn lao động trên tàu và thành viên hộ gia đình chủ tàu đội tàu khai
thác hải sản xa bờ ở các tỉnh ven biển vịnh Bắc Bộ
Thành phần
Nhóm công
suất (cv)
Trình độ học vấn(%)
Mù chữ/chưa
đi học
Hết
cấp I
Hết
cấp II
Hết
cấp III
SC/TC CĐ/ĐH
Thuyền viên
trên tàu
90÷<250 1,9 38,6 53,1 6,4 0 0
>=250 1,7 45,3 46,7 6,3 0 0
Trung bình 1,8 41,9 49,9 6,4 0 0
Thành viên
hộ gia đình
chủ tàu
90÷<250 2,4 29,2 48,6 16,7 0,2 2,9
>=250 2,7 31,2 44,1 16,7 0,6 4,7
Trung bình 2,5 30,2 46,4 16,7 0,4 3,8
(Nguồn: Nguyễn Phi Toàn, 2017)
3.2.3. Phương thức bảo quản sản phẩm trên
tàu khai thác
- Hình thức bảo quản: Hình thức bảo
quản sản phẩm phổ biến của đội tàu khai
thác xa bờ ở vịnh Bắc Bộ là dùng nước đá
(đá xay): cá được xếp vào khay chứa hoặc
túi nylon, sau đó dùng đá xay phủ lên từng
lớp. Hình thức này thực hiện khá đơn giản,
tuy nhiên khi bảo quản lâu ngày thì chất
lượng cá bị suy giảm nhanh, gây tổn thất
lớn đến giá trị của sản phẩm đánh bắt được.
- Hầm bảo quản: Đa số các tàu có
hầm bảo quản là hầm có vách cách nhiệt
được cấu tạo từ các lớp xốp (phổ biến là
styrofoam). Các tàu có hầm cách nhiệt
kiểu này chiếm khoảng 84% số lượng tàu.
Một số tàu sử dụng inox, compozit hoặc
tôn mạ kẽm để thay thế lớp gỗ trong cùng.
Cách làm này thuận tiện hơn trong công
tác vệ sinh hầm tàu và đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm. Tuy nhiên hiệu quả
giữ nhiệt không cao nên tỷ lệ đá bị hao
hút trong quá trình bảo quản lớn. Trong
thời gian gần đây, có khoảng 16% số tàu
áp dụng hầm bảo quản sử dụng vật liệu
Polyurethane (PU) để cách nhiệt. Vật liệu
PU cách nhiệt tốt hơn so với xốp truyền
thống. Vật liệu này bền, có kết cấu vững
chắc, nhẹ, dễ thi công và ít thấm nước.
3.2.4. Phương thức tiêu thụ sản phẩm
Sau khi tàu về cảng và lên cá, hầu
hết các chủ tàu đều bán cá cho các nậu,
51Tạp chí khoa học, Số , tháng 09 năm 2019
vựa, sau đó nậu vựa bán lại cho các doanh
nghiệp chế biến, một phần bán ở các
chợ cá trong nội địa. Do phụ thuộc vào
nậu vựa trong việc cung cấp xăng dầu,
vốn đóng tàu, mua các trang thiết bị ....
nên các chủ tàu thường hay bị ép giá khi
được mùa. Các doanh nghiệp không thể
mua được sản phẩm các chủ tàu mà phải
thông qua nậu vựa nên giá sản phẩm hải
sản đánh bắt được đến bàn ăn của người
tiêu dùng cao.Việc liên kết trong chuỗi
sản phẩm khai thác chưa được thực hiện
giữa chủ tàu, doanh nghiệp và nhà quản lý
nên giá cá bấp bênh, chất lượng sản phẩm
tiềm ẩn nguy cơ không an toàn, điều này
ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngư dân, uy
tín của doanh nghiệp chế biến xuất khẩu
và Nhà nước cũng chưa quản lý được các
hoạt động của chủ nậu vựa.
3.2.5. Hiệu quả kinh tế của đội tàu
Kết quả khảo sát cho thấy doanh thu
đạt cao nhất là nghề lưới chụp, trung
bình đạt 2,5÷3,0 tỷ đồng/tàu/năm; thứ
hai là nhóm nghề lưới kéo, đạt1,8÷2,0 tỷ
đồng/tàu/năm; nghề lưới vây đạt 1,5÷1,7
tỷ đồng/tàu/năm. Tuy nhiên, chi phí sản
xuất của các nghề này cũng rất cao, trung
bình từ 1,3÷2,3 tỷ đồng/tàu/năm. Doanh
thu của các nghề còn lại dao động từ từ
0,5÷0,9 tỷ đồng/tàu/năm tùy theo nghề và
nhóm công suất.
Lợi nhuận của các đội tàu có xu hướng
tỷ lệ thuận với nhóm công suất. Nghề lưới
chụp đạt lợi nhuận cao nhất, trung bình
đạt 578÷720 triệu đồng/tàu/năm. Đây là
nghề mà trong những năm gần đây được
phát triển rất nhanh về quy mô ở các địa
phương, đặc biệt là ở Quảng Ninh, Hải
Phòng, Thanh Hóa, Nghệ An và Quảng
Bình. Lợi nhuận của nghề lưới kéo đạtthấp
nhất, chỉ khoảng 99÷162 triệu đồng/tàu/
năm. Các nghề còn lại có mức lợi nhuận
dao động từ 100÷200 triệu đồng/tàu/năm.
Chi tiết hiệu quả kinh tế từng đội tàu
tại bảng 7 và hình 1.
Bảng 7: Hiệu quả kinh tế của đội tàu khai thác xa bờ ở các tỉnh ven biển vịnh Bắc Bộ
Loại nghề
Nhóm công
suất máy
(cv)
Doanh thu
(1.000đ/tàu/
năm)
Chi phí (1.000đ/tàu/năm) Lợi nhuận
(1.000đ/tàu/
năm)
Chi phí
biến đổi
Chi phí cố
định
Tổng chi
phí
Lưới kéo
90 ÷< 250 1.887.046 1.697.108 90.017 1.787.124 99.922
≥ 250 2.058.591 1.833.261 62.827 1.896.088 162.504
Nghề câu
90 ÷< 250 529.758 325.413 91.190 416.603 113.155
≥ 250 - - - - -
Lưới rê
90 ÷< 250 876.905 668.575 104.410 772.985 103.920
≥ 250 968.690 693.442 126.701 820.143 148.547
Lưới vây
90 ÷< 250 1.528.160 901.600 440.255 1.341.855 186.305
≥ 250 1.702.602 1.055.108 420.090 1.475.198 227.404
Lưới chụp
90 ÷< 250 2.525.379 1.153.343 793.579 1.946.922 578.457
≥ 250 3.069.025 1.292.612 1.055.573 2.348.185 720.840
(Nguồn: Nguyễn Phi Toàn, 2017)
52 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
Hình 1: Hiệu quả kinh tế của các đội tàu
theo nhóm nghề và nhóm công suất
4. KẾT LUẬN
- Vịnh Bắc Bộ là vùng biển có nhiều
điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển
nghề khai thác hải sản, đây là một trong
những ngư trường trọng điểm của nghề cá
nước ta.
- Toàn vùng có khoảng 29 cảng cá, 35
bến cá và 4 chợ cá, 458 cơ sở thu mua
hải sản và 622 tàu dịch vụ hậu cần có khả
năng hoạt động xa bờ.
- Cấu trúc độ tuổi của các thuyền viên
và hộ gia đình làm nghề khai thác hải sản
nhìn chung khá trẻ, chủ yếu trong độ tuổi
18-40 tuổi. Trung bình cứ hai người lao
động sẽ nuôi dưỡng một người phụ thuộc.
- Trình độ học cấn của các thuyền viên
và hộ gia đình tương đối thấp, vẫn còn có
thuyền viên không biết chữ, tỷ lệ người có
trình độ từ trung cấp trở lên trong hộ gia
đình của chủ tàu còn thấp.
- Hình thức bảo quản sản phẩm trên
tàu phổ biến là sử dụng đá xay; đa số các
tàu có hầm bảo quản có vách cách nhiệt
được cấu tạo từ các lớp xốp, hiệu quả giữ
nhiệt không cao.
- Phương thức tiêu thụ sản phẩm chủ
yếu của các tàu là bán cho nậu, vựa; việc
liên kết trong chuỗi sản phẩm khai thác
giữa chủ tàu, doanh nghiệp và nhà quản lý
còn nhiều hạn chế.
- Lợi nhuận của đội tàu có sự chênh
lệch giữa các nhóm nghề và nhóm công
suất. Cao nhất là nhóm nghề lưới chụp,
thấp nhất là nhóm nghề lưới kéo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Kim Anh và ctv, 2006. Doanh
thu và chi phí của nghề khai thác lưới rê thu ngừ
tại Nha Trang. Tạp chí Khoa học – Công nghệ
Thủy sản, số 03-04/2006, Đại học Nha Trang.
2. Nguyễn Quốc Tĩnh, 2018. Nghiên cứu đề
xuất các giải pháp quản lý và phát triển các cơ sở
dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản. Báo cáo
tổng kết đề tài, Viện Nghiên cứu Hải sản.
3. Nguyễn Phi Toàn, 2017. Quy hoạch phát
triển khai thác hải sản xa bờ toàn quốc đến năm
2020, định hướng đến 2030. Báo cáo tổng kết dự
án, Viện nghiên cứu Hải sản.
4. Tổng cục Thủy sản, 2017. Số liệu thống kê
tàu thuyền khai thác hải sản theo địa phương.
5. Tổng cục Thống kê, 2016. Số liệu thống kê
diện tích, dân số và mật độ dân số theo địa phương.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_mot_so_dieu_kien_kinh_te_xa_hoi_cong_dong_ngu_dan.pdf