Thời gian bán biến là sau những khoảng thời gian nhất định thì biến loạn NST lưu hành trong máu ngoại vi
giảm một nửa. Từ phương trình hồi quy, tính được thời gian bán biến của biến loạn nhiễm sắc thể loại dic+r và
fr+mi ở nhóm liều 1,11GBq là 137 ngày (4,6 tháng) và 158 ngày (5,3 tháng), nhóm điều trị liều tích lũy ≥ 22,20
GBq là 452 ngày (15 tháng) và 305 ngày (10 tháng), kết quả DH của hai nhóm này khác biệt có ý nghĩa thống
kê. Kết quả này cũng phù hợp với nhận định của một số tác giả trên thế giới: “131I có hiệu lực diệt các tế bào mô
tuyến giáp tới 3 tháng”. Do đó những bệnh nhân điều trị liều tích luỹ cao thì khả năng hồi phục tổn thương NST
là rất thấp, nên thời gian bán biến kéo dài hơn. Do vậy, khoảng thời gian xác định để điều trị liều kế tiếp cũng lâu
hơn và phải cân nhắc khi chỉ định liều điều trị. Gundy S., G. Sze’kely, Zs.Kelecsényi, O. Ésik thuộc Viện nghiên
cứu ung thư quốc gia Budapest - Hungary đã tính thời gian bán biến của dic+r ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp
khi điều trị chiếu ngoài liều 50 Gy ở hai vị trí hạch bạch huyết đoạn động mạch cảnh và vùng trung thất khoảng
từ 700 đến 1500 ngày(2). Một số tác giả nhận định: thời gian bán biến trung bình của tế bào lympho phụ thuộc
vào các vị trí của hạch lympho, thông thường là dưới 1 năm. Thời gian để tỉ lệ biến loạn dic + r ở máu ngoại vi
giảm 88 – 95% phải mất khoảng 7 năm kể từ lần điều trị cuối cùng. Do vậy trong lâm sàng y học hạt nhân,
những bệnh nhân khi đã điều trị đạt liều tích lũy từ 22,20GBq (600mCi), nếu phải điều trị tiếp; thì cần lưu tâm
đến khoảng thời gian giữa những lần điều trị. Theo kết quả nghiên cứu chúng tôi: khoảng thời gian giữa hai lần
điều trị tối thiểu phải từ 4 đến 15 tháng.
KẾT LUẬN
1. Xác định được tần suất biến loạn nhiễm sắc thể ở tế bào lympho máu ngoại vi của bệnh nhân ung thư
tuyến giáp thể biệt hóa sau điều trị 131I ứng với các mức liều 1,11GBq và trên 22,20GBq, Kiểu dic + r (%): 2,23
± 0,34 và 6,50 ± 0,66. Kiểu fr + mi (%): 3,65 ± 0,44 và 9,40 ± 1,40%.
2. Tần suất biến loạn nhiễm sắc thể ở tế bào lympho máu ngoại vi sau điều trị đều tăng cao hơn so với trước
điều trị (p<0,001).
3. Tần suất biến loạn nhiễm sắc thể ở nhóm bệnh nhân B điều trị tổng liều tích lũy trên 22,20GBq tăng cao
hơn nhóm A điều trị liều 1,11GBq (p<0,001).
4. Thời gian bán biến ở nhóm A điều trị liều 1,11GBq của biến lọan NST kiểu dic + r: 137 ngày, fr+mi là
158 ngày, nhóm B điều trị tổng liều tích luỹ ≥ 22,22GBq dic+r: 452 ngày, fr+mi: 305 ngày.
Kiến nghị: Khoảng thời gian giữa 2 lần điều trị phụ thuộc vào liều điều trị trước đó và tối thiểu phải từ 4
đến 15 tháng.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 175 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tần suất biến loạn nhiễm sắc thể và thời gian bán biến ở hai nhóm bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hoá sau điều trị 131I, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 491
NGHIÊN CỨU TẦN SUẤT BIẾN LOẠN NHIỄM SẮC THỂ
VÀ THỜI GIAN BÁN BIẾN Ở HAI NHÓM BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ
BIỆT HOÁ SAU ĐIỀU TRỊ 131I
Nguyễn Văn Kính
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác ñịnh tần suất biến loạn nhiễm sắc thể và thời gian bán biến của biến loạn nhiễm sắc thể kiểu 2 tâm ñộng
và vòng khuyên (dic + r), mảnh và hai chấm (fr+mi) ở máu ngoại vi bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hoá sau ñiều trị 131I.
Tìm khoảng thời gian tối ưu giữa 2 lần ñiều trị.
Đối tượng & phương pháp: Sử dụng phương pháp di truyền, nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang so sánh trước và sau
ñiều trị theo thời gian. Nhóm A: 58 bệnh nhân (29843 tế bào), tuổi: 40 ± 13,8 (Nữ: 53, Nam: 5), ñiều trị liều 1,11GBq. Nhóm
B: 30 bệnh nhân (9225 tế bào), tuổi: 55,6 ± 15,8 (nữ:19, Nam:11), liều ñiều trị từ: 22,2 – 65,86 GBq.
Kết quả: Tần suất biến loạn nhiễm sắc thể trước ñiều trị: nhóm A. dic+r: 0,18 ± 0,08%, fr+mi: 0,39 ± 0,11%, sau ñiều
trị 3 ngày dic+r: 2,23 ± 0,34%, fr+mi: 3,65 ± 0,44%, sau 7 ngày dic+r: 2,15 ± 0,32, fr+mi:3,56 ± 0,46, sau 3 tháng dic+r:
1,55 ± 0,20, fr+mi: 2,33 ± 0,33, sau 6 tháng dic+r: 0,76 ± 0,22%, fr+mi: 1,71± 0,28%. Nhóm B. trước ñiều trị, dic+r: 4,75 ±
0,82%, fr+mi: 6,3 ± 1,05%, sau ñiều trị 3 ngày dic + r: 6,50 ± 0,66%, fr+mi: 9,40 ± 1,40%, sau 7 ngày dic+r: 5,73 ± 0,71,
fr+mi: 7,11± 0,98, sau 3 tháng, dic+r: 5,37 ± 0,85, fr + mi: 6,75 ± 1,49, sau 6 tháng dic +r: 5,06 ± 1,57%, fr+mi: 5,89 ± 2,0
%. Nhóm B có tần suất biến loạn nhiễm sắc thể sau ñiều trị cao hơn nhóm A (P<0,001). Thời gian bán biến của dic + r và
fr+mi ở nhóm A: 137 ngày và 158 ngày, nhóm B: 452 ngày và 305 ngày, ứng với từng kiểu biến loạn.
Kết luận: Tần suất biến loạn nhiễm sắc thể ở thời ñiểm sau ñiều trị cao hơn trước ñiều trị (p<0,001), cao nhất ở ngày
thứ 3 và phụ thuộc vào liều ñiều trị tích luỹ. Thời gian bán biến của dic+r từ 137 ngày ñến 452 ngày, fr+mi: 158 - 305 ngày,
ứng với liều. Khoảng thời gian giữa 2 lần ñiều trị từ 4 tháng ñến 15 tháng.
Từ khóa: Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa, iode phóng xạ, biễn loạn nhiễm sắc thể.
ABSTRACTS
THE STUDY OF CHROMOSOME ABERRATION FREQUENCY AND HALF-TIME
DISAPPEARANCE IN TWO GROUPS OF DIFFERENTIATED THYROID CANCER PATIENTS
AFTER TREATMENT OF 131I
Nguyen Van Kinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 491 - 496
Objective. to determine chromosome aberrations frequencies and half-time disappearance of chromosome aberrations
type of dicentric and ring (dic+r), fragment + minute (fr+mi) in peripheral blood of differentiated thyroid carcinoma patients
after treatment 131I. Finding interval optimum time between two treatments.
Materials and Methods. Used genetic method, study design: prospective, Cross – descriptively and comparison of
before and after administration of 131I. Group A: 58 patients (29843 cell), age: 40 ± 13.8 (female: 53, male: 5), treatment
1.11GBq dose. Group B: 30 patients (9225 cell), age: 55.6 ± 15.8 (female: 19, male: 11), treatment: 22.20 – 65.86GBq.
Results: chromosome aberration frequencies before treatment. Group A. dic+r: 0.18 ± 0.08%, fr+mi: 0.39 ± 0.11%,
after treatment 3th days: dic+r: 2.23 ± 0.34%, fr+mi: 3.65 ± 0.44 %, after 7th days dic+r: 2.15 ± 0.32, fr+mi:3.56 ± 0.46, after
3th month: dic+r: 1.55 ± 0.20, fr+mi: 2.33 ± 0.33 and after 6th month: dic+r: 0.76 ± 0.22%, fr+mi: 1.71± 0.28%. Group B.
before treatment, dic+r: 4.75 ± 0.82%, fr+mi: 6.3 ± 1.05, after treatment 3th days, dic + r: 6.50 ± 0.66%, fr+mi: 9.40 ±
1.40%, after 7th days dic+r: 5.73 ± 0.71, fr+mi:7.11 ± 0.98, after 3th month: dic+r: 5.37 ± 0.85, fr+mi: 6.75 ± 1.49 and after
6th months, dic +r: 5.06 ± 1.57%, fr+mi: 5.89 ± 2.0 %. The chromosome aberration frequencies of group B is higher than
group A (p<0.001). Half-time disappearance of dic+r, fr+mi of group A: 137 days and 158 days, group B: 452 days and 305
days, respectively.
Conclusion: chromosome aberration frequencies after treatment is higher before treatment (p<0.001) and the highest at
3rd days after treatment and depends on cumulate-dose of 131I treatments. Half-time disappearance of dic+r: 137 to 452 days,
fr +mi: 158 to 305 days, respectively. The interval between of two 131I treatments time is 5th to 15 months.
Keywords: Differentiated thyroid cancer; Radioiodine; Chromosome aberrations, disappearance.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dược chất phóng xạ 131I ñã ñược dùng ñể ñiều trị bệnh
Basedow, ung thư tuyến giáp thể biệt hóa từ năm 1942,
phương pháp này tương ñối ñơn giản, dễ thực hiện, hiệu quả
* Khoa Y học hạt nhân - Bệnh Viện Chợ Rẫy.
Liên hệ tác giả: TS. Nguyễn Văn Kính – ĐT: 0903974046. Email: kinh14@yahoo.com.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 492
ñiều trị cao(1,2).
131I tập trung vào các tế bào tuyến giáp theo cơ chế vận
chuyển tích cực và ñược lưu giữ ở tế bào nang tuyến giáp,
làm giảm sự tưới máu, dẫn ñến các tế bào tuyến giáp bị xơ
hóa và chết. Bên cạnh ñó, 131I cũng làm tổn thương ADN,
ion hóa các phân tử nội bào, ức chế hoặc làm chậm quá
trình phân chia tế bào, tạo gốc tự do và kích thích sự chết
theo chương trình của tế bào nơi iốt phóng xạ tập trung.
Việc nghiên cứu những tổn thương gen do phóng xạ gây ra
ñã ñược nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu thông
qua phân tích biến loạn NST ở máu ngoại vi. Sở dĩ như vậy,
vì tế bào lympho máu ngoại vi có số lượng lớn, ñời sống
dài, phân bố khắp cơ thể và tồn tại ở phase Go không phân
chia, nên chúng có thể tích lũy, lưu giữ lại những tổn
thương nhiễm sắc thể do bức xạ ion hóa tác ñộng. Cũng
nhờ ñặc ñiểm này mà hiệu ứng biến loạn nhiễm sắc thể ở tế
bào lympho máu ngoại vi ñược coi là “dấu ấn sinh học”
trong ñịnh lượng liều chiếu, lượng giá mức ñộ tổn thương
phóng xạ trong lâm sàng nhằm làm cơ sở xác ñịnh thời gian
cho những lần ñiều trị tiếp theo của những bệnh nhân ung
thư tuyến giáp(2,3,Error! Reference source not found.). Kết quả nghiên
cứu của một số tác giả trên thế giới về vấn ñề này còn ñể
mở trong bàn luận và kết luận.
Trong nước chưa có công trình nghiên cứu nào ñề cập
ñến tần suất biến loạn nhiễm sắc thể ở bệnh nhân ung thư
tuyến giáp thể biệt hoá sau ñiều trị bằng 131I liều cao, mối
tương quan giữa liều 131I phóng xạ với tần suất biến loạn
nhiễm sắc thể, thời gian biến mất 50% những tổn thương
NST lưu hành ở máu ngoại vi. Đây là những vấn ñề quan
tâm của an toàn bức xạ và các nhà lâm sàng y học hạt nhân.
Vì vậy, chúng tôi ñặt vấn ñề khảo sát tần suất biến loạn
NST trước và sau ñiều trị bằng 131I ở bệnh nhân ung thư
tuyến giáp thể biệt hoá ñể ñánh giá tần suất biến loạn nhiễm
sắc thể, thời gian bán biến của chúng ở máu ngoại vi, mối
tương quan giữa liều ñiều trị với tần suất biến loạn NST và
thời gian bán biến ñể xác ñịnh khoảng thời gian tối ưu cho
giữa 2 lần ñiều trị.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nhóm nhận liều ñiều trị 1,11GBq 131I (30 mCi) có 58
bệnh nhân, tuổi trung bình 40, 0 ± 13, 8 nữ: 53 người, nam:
5, ñã khảo sát ñược 29843 metaphase (Nhóm A).
Nhóm ñiều trị từ 5 ñến 12 lần, nhận tổng liều từ 22,2
ñến 65,86 GBq gồm 30 bệnh nhân, trong ñó có 19 nữ, 11
nam ở lứa tuổi 55,6 ± 15,8 và ñược khảo sát 9225
metaphase (Nhóm B).
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Bệnh nhân ung thư tuyến giáp (UTTG) ñược phẫu
thuật hết gần hoàn toàn tuyến giáp sau thời gian từ 4 ñến 6
tuần, kết quả siêu âm tuyến giáp không thấy còn tế bào mô
giáp, không có hạch ở cổ. Kết quả giải phẫu bệnh xác ñịnh
là thể nhú hoặc thể nang hay thể hỗn hợp, chưa có di căn.
Những bệnh nhân K giáp thể biệt hoá ñã ñiều trị 131I nhiều
lần có tổng liều từ 22, 20 GBq trở nên, không có tiền sử bị
chiếu xạ ngoài, không hút thuốc lá, không nghiện rượu,
tuân thủ theo những quy ñịnh của hội ñồng y ñức bệnh viện,
ñược giải thích và tự nguyện cam kết xin ñiều trị 131I và làm
nhiễm sắc thể ñồ.
Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân UTTG thể không biệt hóa, siêm âm
tuyến giáp còn thấy nhiều mô giáp, có di căn hạch ở vùng
cổ, có bệnh tiểu ñường kèm theo, có tiền sử ñiều trị chiếu
tia ngoài, có tần suất biến loạn NST cao trước khi ñiều trị,
hoặc hút thuốc lá, nghiện rượu và không tuân thủ các yêu
cầu của phác ñồ nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, so sánh trước và sau ñiều trị theo
thời gian ñối với nhóm bệnh nhân ñiều trị 131I liều: 1,11GBq
(Nhóm A).
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, so sánh trước và sau
ñiều trị theo thời gian ñối với nhóm ñiều trị tổng liều từ
22, 20GBq ñến 65, 86 GBq (Nhóm B).
Hoá chất và thiết bị
Nghiên cứu tổn thương nhiễm sắc thể ở tế bào máu
ngoại vi, ñề tài ñã sử dụng dược chất phóng xạ 131I (dạng
NaI -131) và môi trường RPMI 1640 (SIGMA), huyết
thanh phôi bò (FBS), phytohemagglutinin (PHA), L-
glutamine, colcemid, anti-biotic (GIBCO), trypsin (difco
1:250), EDTA, Dung dịch cố ñịnh, thiết bị: kính hiển
vi, hệ thống phân tích nhiễm sắc thể ñồ
Thời ñiểm lấy mẫu, thời gian và kỹ thuật nuôi cấy tế
bào, tiêu chuẩn ñánh giá biến loạn NST và số lượng
metaphase phân tích trên một tiêu bản theo tiêu chuẩn của
IAEA và WHO (2001, 2005)(7,8). Đề tài ñược thực hiện tại:
Khoa y học hạt nhân Bệnh viện Chợ rẫy, Bộ môn Mô phôi
di truyền Đại học y dược - thành phố Hồ Chí Minh.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Tần suất biến loạn nhiễm sắc thể bệnh nhân ung thư
tuyến giáp thể biệt hóa sau ñiều trị 131I liều ñơn 1,11
GBq (30 mCi)
Đã phân tích được 29843 cụm metapha nhuộm
giêmsa theo phương pháp thường quy ở 5 thời
điểm lấy mẫu. Tần suất biến loạn NST hai tâm và
vòng (dic + r) trước điều trị “0” là 0,18%, cao nhất ở
thời điểm 3 ngày sau lên tới 2,23%, cao gấp 12 lần
so với xuất phát điểm. Sau đó giảm dần, đến ngày
thứ 180 sau uống 131I, tần suất biến loạn NST dic + r
chỉ còn cao hơn khi chưa điều trị khoảng 4 lần
(bảng 3.1).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 493
b. Liều ≥ 22,20GBq a. Liều 1,11GBq
Hình 1. Bộ nhiễm sắc thể sau ñiều trị 131I
Phát hiện thấy các kiểu biến loạn NST trước và sau ñiều trị ñều giống nhau như: hai tâm, ba tâm, vòng có
tâm, vòng không tâm, mảnh, hai chấm, ñứt nhánh vai q, ñứt nhánh vai p, như minh hoạ.
Tần suất 2 loại biến loạn NST: dic + r, fr + mi ở các thời ñiểm sau ñiều trị ñều cao hơn trước ñiều trị (p<
0,01).
Bảng 1: Tần suất biến loạn nhiễm sắc thể sau ñiều trị liều ñơn 1,11 GBq
Thời
gian n Số metapha
dic + r
(%)
fr + mi
(%)
0 58 6106 0,18 ± 0,08 (0,02 ÷ 0,34)
0,39 ± 0,11
(0,17 ÷ 0,61)
3 57 5969 2,23 ± 0,34 (1,93 ÷ 3,26)
3,65 ± 0,44
(2,79 ÷ 4,51)
7 57 5716 2,15 ± 0,32 (1,52 ÷ 2,78)
3,56 ± 0,46
(2,66 ÷ 4,46)
90 57 6120 1,55 ± 0,20 (1,16 ÷ 1,94)
2,33 ± 0,33
(1,68 ÷ 2,98)
180 57 5932 0,76 ± 0,22 (0,32 ÷ 1,19)
1,71 ± 0,28
(1,16 ÷ 2,26)
Tần suất biến loạn nhiễm sắc thể sau ñiều trị lặp lại nhiều lần tổng liều từ 22,20GBq ñến 65,86 GBq
Đã phân tích ñược 9225 cụm metapha trên 30 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa. Tổng số lần
ñiều trị của các ñối tượng từ 5 ñến 12 lần với tổng liều từ 22,20GBq ñến 65,86 GBq 131I. Những ñối tượng
này cũng ñược lấy mẫu ở những thời gian tương tự như những nhóm nghiên cứu trên và ñã quan sát thấy
những kiểu biến loạn NST tương tự như thời ñiểm trước ñiều trị, nhưng tỉ lệ tế bào bị biến loạn NST kiểu 2
tâm, 3 tâm (hình 3.1) ở nhóm bệnh nhân này cao hơn so với nhóm bệnh nhân ñiều trị liều 1,11GBq.
Tần suất biến loạn NST tích lũy từ những lần ñiều trị trước còn lại là rất cao: dic + r = 4,75 ± 0,82%, fr + mi
= 6,30 ± 1,05%, nghĩa là trong lúc chuẩn bị ñiều trị tiếp, các tế bào lympho ñang lưu hành trong máu ngoại vi ở
cơ thể bệnh nhân vẫn còn bị tổn thương.
Tần suất biến loạn NST dic + r sau ñiều trị ở ngày thứ 3 cao hơn rất nhiều so với trước ñiều trị lần ñầu “0”,
gấp 36 lần (6,5/0,18) và gấp 1,37 lần so với trước khi ñiều trị liều tiếp theo “Tr.ĐT” (6,5/4,75). Động học biến
loạn NST giảm dần theo thời gian sau ñiều trị nhưng giảm rất chậm, ñến ngày thứ 180 tần suất biến loạn dic + r
còn cao gấp 28 lần so với khi chưa ñiều trị.
Diễn biến tần suất biến loạn NST ở nhóm B sau ñiều trị tổng liều ≥ 22,20GBq giảm rất chậm ñến ngày thứ
180 tần suất biến loạn NST kiểu dic + r và fr + mi (5,06 và 5,89%), vẫn cao gấp 2,5 lần so tần suất biến loạn
NST ñạt ñỉnh cao của nhóm A. Cho nên, thời gian bán biến của biến loạn NST ở nhóm B cũng kéo dài hơn nhiều
so với những bệnh nhân ở nhóm A.Như bảng 2.
Bảng 2: Tần suất biến loạn nhiễm sắc thể ñiều trị tổng liều từ 22,20GBq ñến 65,86 GBq
Thời gian n Số dic + r fr + mi
f
r
d
i
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 494
metapha (%) (%)
Tr.ĐT 18 1791 4,75 ± 0,82 (3,33÷ 6,17)
6,30 ± 1,05
(4,48 ÷ 8,12)
3 27 2558 6,50 ± 0,66 (5,38 ÷ 7,62)
9,40 ± 1,40
(7,02 ÷ 11,78)
7 21 2085 5,73 ± 0,71 (4,50 ÷ 6,95)
7,11 ± 0,98
(5,42 ÷ 8,80)
90 18 1791 5,37 ± 0,85 (3,90 ÷ 6,84)
6,75 ± 1,49
(4,17 ÷ 9,33)
180 9 1000 5,06 ± 1,57 (2,15 ÷ 7,97)
5,89 ± 2,00
(2,18 ÷ 9,60)
Nếu lấy tần suất biến loạn NST hai tâm và vòng (dic +r), mảnh và hai chấm (fr+mi)làm chuẩn ñể ñánh giá
tổn thương do phóng xạ, chúng ta chọn thời ñiểm tổn thương cao nhất là ngày thứ ba ñể so sánh giữa hai nhóm
liều: 1,11GBq và liều tích lũy ≥ 22,20GBq ñể ñánh giá mức ñộ nặng nhẹ, sẽ thấy rõ với liều tích lũy tới trên
22,20GBq (600 mCi) ñã ñiều trị nhiều lần cho bệnh nhân có di căn thì tần suất biến loạn NST dic + r, fr +mi tăng
cao hơn so nhóm ñiều trị 1,11GBq. (p<0,001).
Dưới tác ñộng của bức xạ ion hoá không làm xuất hiện kiểu biến loạn NST mới mà chỉ làm tăng tần suất
biến loạn NST và tăng cao nhất ở ngày thứ 3 sau ñiều trị (p<0,001). Sau ñó tần suất biến loạn NST bắt ñầu giảm
dần theo thời gian. Kết quả này cũng phù hợp với nhận xét của một số tác giả trong nước cũng như của Tumori,
Ardito G., Lamberti L., (1987), Gutierrez S., Carbonell E., Galofre P. (1999), Katz N., Esik O., Fuzy M., Gundy
S. (1998), Purrott R.j., Dophin G.W., Horton P.W. (1976), Watanabe(1998), Monteiro Gil O., Oliveira N.G.,
Rodrigues A.S.(2000)(3,Error! Reference source not found.,5,6). Tần suất biến loạn NST giảm theo thời gian ñược lý giải
một mặt là sự hồi phục của NST do tác ñộng của một số enzym hoặc yếu tố miễn dịch của cơ thể. Mặt khác một
số tổn thương mất dần qua các lần phân bào hoặc mất ñi do tế bào “chết theo chương trình”.
Tần suất biến loạn NST ứng với mức liều ñiều trị là 1,11GBq (bảng 3.1) cho thấy: tần suất biến loạn NST
kiểu dic + r ở ngày thứ 3 sau ñiều trị là 2,23 ± 0,34% (0,023), tương ñương với kết quả của Dufrain (1980) khi
chiếu ngoài liều 0,5Gy cũng có biến loạn NST kiểu dic + r là 0,023 và cũng tương tự kết quả nghiên cứu của
Radhia M’Kacher, Martin Schlumberger, Dominique Violot trên nhóm bệnh nhân UTTG thể biệt hóa ñiều trị
liều 3,70 GBq 131I bằng phương pháp nhuộm giêmsa thường quy và phương pháp lai tại chỗ huỳnh quang(6,7,9).
Căn cứ vào tần suất biến loạn NST kiểu dic + r và fr + mi ở các thời ñiểm sau ñiều trị ứng với hai nhóm liều 131I
(bảng 1, bảng 2), chúng tôi xây dựng phương trình hồi quy ñể tính thời gian bán biến (disappearance halftime -
DH) của biến loạn NST ở 2 nhóm, như bảng 4.
Bảng 4. Thời gian bán biến của biến loạn NST dic + r, fr+mi ở 2 nhóm liều
NST /Liều
ñiều trị
Phương trình
hồi quy
Độ tin
cậy R2
Thờigian
(ngày)
Dic+r
/1,11GBq
Y = 2,242 –
0,008 x
0, 99 137
Fr+mi
/1,11GBq
Y= 2,38 –
0,0075x
0, 96 158
Dic+r /≥
22,20 GBq
Y = 6,108 –
0,006x
0, 73 452
Fr+mi/≥
22,20 GBq
Y= 8,272 –
0,014x
0, 62 305
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 495
Đồ thị hồi quy tuyến tính thời gian bán biến của biến loạn NST sau ñiều trị liều 1,11GBq.
Thời gian bán biến là sau những khoảng thời gian nhất ñịnh thì biến loạn NST lưu hành trong máu ngoại vi
giảm một nửa. Từ phương trình hồi quy, tính ñược thời gian bán biến của biến loạn nhiễm sắc thể loại dic+r và
fr+mi ở nhóm liều 1,11GBq là 137 ngày (4,6 tháng) và 158 ngày (5,3 tháng), nhóm ñiều trị liều tích lũy ≥ 22,20
GBq là 452 ngày (15 tháng) và 305 ngày (10 tháng), kết quả DH của hai nhóm này khác biệt có ý nghĩa thống
kê. Kết quả này cũng phù hợp với nhận ñịnh của một số tác giả trên thế giới: “131I có hiệu lực diệt các tế bào mô
tuyến giáp tới 3 tháng”. Do ñó những bệnh nhân ñiều trị liều tích luỹ cao thì khả năng hồi phục tổn thương NST
là rất thấp, nên thời gian bán biến kéo dài hơn. Do vậy, khoảng thời gian xác ñịnh ñể ñiều trị liều kế tiếp cũng lâu
hơn và phải cân nhắc khi chỉ ñịnh liều ñiều trị. Gundy S., G. Sze’kely, Zs.Kelecsényi, O. Ésik thuộc Viện nghiên
cứu ung thư quốc gia Budapest - Hungary ñã tính thời gian bán biến của dic+r ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp
khi ñiều trị chiếu ngoài liều 50 Gy ở hai vị trí hạch bạch huyết ñoạn ñộng mạch cảnh và vùng trung thất khoảng
từ 700 ñến 1500 ngày(2). Một số tác giả nhận ñịnh: thời gian bán biến trung bình của tế bào lympho phụ thuộc
vào các vị trí của hạch lympho, thông thường là dưới 1 năm. Thời gian ñể tỉ lệ biến loạn dic + r ở máu ngoại vi
giảm 88 – 95% phải mất khoảng 7 năm kể từ lần ñiều trị cuối cùng. Do vậy trong lâm sàng y học hạt nhân,
những bệnh nhân khi ñã ñiều trị ñạt liều tích lũy từ 22,20GBq (600mCi), nếu phải ñiều trị tiếp; thì cần lưu tâm
ñến khoảng thời gian giữa những lần ñiều trị. Theo kết quả nghiên cứu chúng tôi: khoảng thời gian giữa hai lần
ñiều trị tối thiểu phải từ 4 ñến 15 tháng.
KẾT LUẬN
1. Xác ñịnh ñược tần suất biến loạn nhiễm sắc thể ở tế bào lympho máu ngoại vi của bệnh nhân ung thư
tuyến giáp thể biệt hóa sau ñiều trị 131I ứng với các mức liều 1,11GBq và trên 22,20GBq, Kiểu dic + r (%): 2,23
± 0,34 và 6,50 ± 0,66. Kiểu fr + mi (%): 3,65 ± 0,44 và 9,40 ± 1,40%.
2. Tần suất biến loạn nhiễm sắc thể ở tế bào lympho máu ngoại vi sau ñiều trị ñều tăng cao hơn so với trước
ñiều trị (p<0,001).
3. Tần suất biến loạn nhiễm sắc thể ở nhóm bệnh nhân B ñiều trị tổng liều tích lũy trên 22,20GBq tăng cao
hơn nhóm A ñiều trị liều 1,11GBq (p<0,001).
4. Thời gian bán biến ở nhóm A ñiều trị liều 1,11GBq của biến lọan NST kiểu dic + r: 137 ngày, fr+mi là
158 ngày, nhóm B ñiều trị tổng liều tích luỹ ≥ 22,22GBq dic+r: 452 ngày, fr+mi: 305 ngày.
Kiến nghị: Khoảng thời gian giữa 2 lần ñiều trị phụ thuộc vào liều ñiều trị trước ñó và tối thiểu phải từ 4
ñến 15 tháng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Awa A.A. (1997), “How to detect stable chromosome aberration by conventional Giemsa staining
method”, Lecture of biodosimetry at RERF, Hiroshima, Japan.
2. Awa A.A., Mimako Nakano, Ontaki Kazuo, Kodama Yoshiaki, Lucas Joe (1992), “Factors that determine
the in vivo dose response relationship for stable chromosome aberrations in A-bomb survivors”, J. Radiat.
Res., (33), RERF, Hiroshima, Japan, pp. 206 - 214.
3. Baugnet – Mahieu L., Lemaire M., Leonard E.D. (1994), “Chromosome aberrations after treatment with
radioactive iodine for thyroid cancer”, PubMed - indexed for MEDLINE, 140, (3), pp. 429 - 31.
4. Chow S.M., Yau S., Lee S.H., Leung W.M., Law S.C. (2004), “Pregancy outcome after diagnosis of
differentiated thyroid carcinoma: no deleterious effect after radioactive iodine treatment”, Int. J. Radiat.
Oncol. Biol. Phys., (59), pp. 992 - 1000.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 496
5. Gutierrez S., Carbonell E., Galofre P., Creus A., Marcos R. (1999), Cytogenetic damage after 131-iodine
treatment for hyperthyroidism and thyroid cancer. A study using the micronucleus test. Eur. J. Nucl. Med.,
(26), pp. 1589 - 1596.
6. Gutierrez S., Carbonell E., Galofre P., Creus A., Marcos R. (1999), Low sensitivity of the sister chromatid
exchange assay to detect the getonoxic effects of radioiodine therapy, Mutagenesis, (14), pp. 221 - 226.
7. IAEA. (2001), “Cytogenetic analysis for radiation dose assessment, a manual”, Technical reports series,
(405),Vienna, pp. 4 - 102.
8. IAEA and WHO (2005), Genetic procedures for medical response during a nuclear or radiological
emergency, Vienna, Austria, pp. 5 - 105.
9. Monteiro G.O., Oliveira N.G., Rodrigues A.S., Laires A (2000), “Cytogenetic alterations and oxidative
stress in thyrois cancer patients after 131I therapy”, Mutagenesis, (15), pp. 69 - 75.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_tan_suat_bien_loan_nhiem_sac_the_va_thoi_gian_ban.pdf