Thứ ba, các tỉnh thành của vùng cần phải
phối hợp chặt chẽ, liên kết cùng nhau đảm
bảo sự phát triển và thu hút vốn một cách
đồng đều giữa các tỉnh thành của vùng
KTTĐPN. Các ban ngành cần tập trung
nguồn lực của Nhà nước để đầu tư, đồng bộ
hóa hạ tầng kinh tế- xã hội, nhất là kết cấu hạ
tầng giao thông trọng điểm ở tất cả các tỉnh
thành của vùng, có tác dụng tạo ra sự liên
kết vùng, phối hợp với các địa phương kêu
gọi những nhà đầu tư quan tâm đầu tư theo
hình thức PPP, tranh thủ nguồn vốn ODA và
các nguồn vốn hợp pháp khác bảo đảm tính
công khai, minh bạch để tăng sự hấp dẫn với
các nhà đầu tư.
Thứ tư, kết quả ước lượng cho thấy vốn
đầu tư vào vùng KTTĐPN từ khu vực Nhà
nước ngày càng giảm. Do đó, việc thu hút
vốn cần sự hỗ trợ nhiều từ phía Nhà nước
trong tương lai. Cụ thể, Nhà nước cần
nghiên cứu tỷ lệ điều tiết hợp lý cho ngân
sách địa phương bảo đảm tương ứng với
vai trò đóng góp ngân sách của từng tỉnh,
thành phố trong vùng KTTĐPN đối với
ngân sách trung ương, tạo nguồn lực cho
các địa phương trong vùng tăng cường đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật
15 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 240 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thực trạng và dự báo vốn đầu tư tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
42
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 218- Tháng 7. 2020
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X
Nghiên cứu thực trạng và dự báo vốn đầu tư tại
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Nguyễn Thị Loan
Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM
Nguyễn Việt Hồng Anh
Chi Cục Thuế Bình Thạnh TP.HCM
Trần Thị Kim Oanh
Trường Đại học Tài chính- Marketing
Nguyễn Thị Ngọc Quý
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
Ngày nhận: 22/02/2020 Ngày nhận bản sửa: 16/03/2020 Ngày duyệt đăng: 17/04/2020
Bài viết sử dụng phương pháp thống kê, so sánh các số liệu về vốn đầu tư tại
8 tỉnh thành của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN) trong giai
đoạn 2005-2018. Dựa trên các dữ liệu thống kê, nhóm tác giả đã nghiên
cứu thực trạng vốn đầu tư vào vùng KTTĐPN theo 4 kênh cung ứng vốn:
(1) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); (2) Vốn đầu tư từ doanh nghiệp
ngoài Nhà nước; (3) Vốn đầu tư từ hộ gia đình; (4) Vốn đầu tư khu vực
Nhà nước. Bên cạnh đó, bài viết còn sử dụng kỹ thuật mô hình ARIMA để
dự báo tổng nguồn vốn đầu tư và tỷ trọng dòng vốn của 4 kênh đổ vào vùng
The research on situation and forecast of investment in the Southern key economic region
Abstract: The article used the statistical method to compare the data on investment in 8 provinces of the
Southern key economic region during the period from 2005 to 2018. Based on the statistical data, the authors
have studied the situation of investment in the Southern key economic region according to 4 capital supply
channels: (1) Foreign Direct Investment (FDI); (2) Investment from non-state enterprises; (3) Investments from
households; (4) Investment of the State sector. In addition, the article also used the ARIMA model techniques
to forecast the total capital and capital flow of the four channels into the Southern key economic region
and estimate the capital reserve by 2025. Thereby, the article also proposed some solutions to support the
attraction of investment into the Southern key economic region.
Keywords: Forcasting, Investment, Southern Key Economic Region.
Loan Thi Nguyen.
Email: loannt@buh.edu.vn
Banking University of Ho Chi Minh City
Anh Viet Hong Nguyen.
Email: nvhanh.hcm@gdt.gov.vn
Binh Thanh Dictrict Tax Department
Oanh Thi Kim Tran.
Email: kimoanhtdnh@gmail.com
University of Finance- Marketing
Quy Thi Ngoc Nguyen.
Email: mocnhien.09@gmail.com
College of Foreign Economy and Relations
NGUYỄN THỊ LOAN - NGUYỄN VIỆT HỒNG ANH - TRẦN THỊ KIM OANH - NGUYỄN THỊ NGỌC QUÝ
43Số 218- Tháng 7. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
KTTĐPN và ước lượng trữ lượng vốn đến năm 2025. Qua đó, bài viết cũng
đề xuất một số giải pháp hỗ trợ việc thu hút vốn đầu tư vào vùng KTTĐPN.
Từ khóa: Dự báo, Vốn đầu tư, Vùng kinh tế trọng điểm.
1. Giới thiệu
Vùng KTTĐPN bao gồm 8 tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương là: Thành phố
Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương,
Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa- Vũng Tàu,
Long An và Tiền Giang với tổng diện tích
là 30.745 km2, tương đương 9,92% diện
tích cả nước tính đến năm 2018 (Tổng
cục Thống kê, 2018). Năm 2018, các địa
phương trong vùng có mức tăng trưởng
kinh tế ngang mức bình quân cả nước,
chiếm tỷ trọng khoảng 45,42% GDP, đóng
góp 42,6% nguồn thu ngân sách cả nước.
Vùng đã thu hút hơn 60% số dự án và 50%
số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Điều này cho thấy vị trí, vai trò quan trọng
và cả những thế mạnh đang được khai thác
hiệu quả tại vùng KTTĐPN. Đồng thời,
nhu cầu về nguồn vốn để phát triển kinh tế
của toàn vùng là rất lớn.
Theo Ngô Văn Hải (2015), vốn là một trong
các nguồn lực quan trọng, có tác động đến
tăng trưởng kinh tế của địa phương. Tuy
nhiên thực trạng việc thu hút các nguồn vốn
cho phát triển kinh tế của vùng KTTĐPN
vẫn còn những tồn tại nhất định do cơ chế,
chính sách chưa rõ ràng, cũng như chưa có
mô hình hiệu quả trong việc tạo lập tổng lực
các nguồn vốn. Nghiên cứu về ước lượng
trữ lượng vốn được các nhà nghiên cứu
quan tâm từ lâu. Tinbergen từ đầu những
năm 1942 đã thực hiện các ước tính về
trữ lượng vốn dựa trên các chỉ báo tài sản
(Maddison, 1994). Nhưng việc ước lượng
trữ lượng vốn bằng phương pháp khấu hao
vô tận xuất phát từ nghiên cứu mang tính
khởi đầu của Goldsmith vào năm 1951.
Tác giả này thực hiện ước lượng trữ lượng
vốn của Mỹ theo chuỗi dữ liệu về đầu tư và
chọn năm gốc để tính toán. Sau đó, các nhà
nghiên cứu thực hiện việc tính toán và so
sánh các giá trị trữ lượng vốn của các quốc
gia khác nhau (Maddison, 1994). ARIMA
là một kỹ thuật phổ biến trong kinh tế lượng
cho phép xử lý các chuỗi dữ liệu đơn nhằm
xác định xu hướng hay dự báo bằng các dữ
liệu quá khứ và thường được gọi là phương
pháp luận Box-Jenkins (Gujarati, 2004)
heteroscedasticity, autocorrelation, model
specification. Những giá trị dự báo nhận
được từ một hàm số tuyến tính của các giá
trị quá khứ và các sai số trong dự báo, vì
thế ARIMA là một cách tiếp cận phức tạp
trong dự báo (Kabacoff, 2011).
Bài viết “Nghiên cứu thực trạng và dự báo
nguồn vốn đầu tư tại vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam”, dựa trên thực trạng các
số liệu về vốn đầu tư của vùng KTTĐPN
thông qua phương pháp thống kê số liệu;
đồng thời dự báo nguồn vốn đầu tư trong
tương lai thông qua mô hình ARIMA và
ước lượng trữ lượng vốn đầu tư của vùng
đến năm 2025. Qua đó, bài viết sẽ đề xuất
một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư
vào vùng KTTĐPN. Phần tiếp theo của bài
viết gồm: cơ sở lý thuyết và phương pháp
nghiên cứu; kết quả nghiên cứu; cuối cùng
là kết luận và gợi ý giải pháp.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Tổng quan lý thuyết về vốn đầu tư
Nghiên cứu thực trạng và dự báo vốn đầu tư tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
44 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 218- Tháng 7. 2020
Theo Trần Thọ Đạt (2002), vốn đầu tư
được chia làm 2 loại, bao gồm đầu tư cho
tài sản sản xuất và đầu tư cho tài sản phi sản
xuất. Vốn đầu tư cho tài sản sản xuất gọi là
vốn sản xuất, đó là chi phí để thay thế tài
sản cố định bị thải loại để tăng tài sản cố
định mới và để tăng tài sản tồn kho. Như
vậy hoạt động đầu tư là việc sử dụng vốn
đầu tư để phục hồi năng lực sản xuất và tạo
ra năng lực sản xuất mới, đó là quá trình
chuyển hóa vốn thành các tài sản phục vụ
cho quá trình sản xuất. Theo Ngô Văn Hải
(2015), nguồn lực vốn đầu tư hay còn gọi
là nguồn lực vốn tài chính. Đó là lượng vốn
thực tế dưới dạng tiền tệ và quy đổi ra tiền
được huy động để phục vụ cho sự phát triển
kinh tế xã hội của một đất nước. Tổng vốn
đầu tư có thể được phân loại theo nguồn
gốc đầu tư như: vốn đầu tư nước ngoài; vốn
đầu tư khu vực Nhà nước; vốn đầu tư của
doanh nghiệp ngoài Nhà nước; vốn đầu tư
của hộ gia đình
a. Vốn đầu tư nước ngoài
Theo Nguyễn Thành Phong (2019), vốn
đầu tư nước ngoài có vai trò hết sức quan
trọng trong nền kinh tế. Vốn đầu tư nước
ngoài gồm các nguồn chủ yếu sau: vốn đầu
tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), vốn đầu
tư gián tiếp của nước ngoài (FII) và vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA).
+ Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài
(FDI): Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh
tế- OECD (2008) định nghĩa đầu tư trực
tiếp nước ngoài là một hình thức đầu tư qua
biên giới được thực hiện bởi đối tượng cư
trú tại một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp)
với mục tiêu thiết lập lợi ích lâu dài tại một
doanh nghiệp (doanh nghiệp FDI) là đối
tượng cư trú tại một nền kinh tế khác. Vốn
đầu tư trực tiếp của nước ngoài tạo điều
kiện cho nước sở tại có thể thu hút được kỹ
thuật và công nghệ tiến tiến, kinh nghiệm
quản lý kinh doanh của nước ngoài.
+ Vốn đầu tư gián tiếp của nước ngoài
(FII): Là các khoản vốn đầu tư nước ngoài
thực hiện thông qua một định chế tài chính
trung gian như các quỹ đầu tư, hoặc đầu
tư trực tiếp vào cổ phần các công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán (còn gọi
là đầu tư Portfolio) (Nguyễn Thành Phong
2019). Khi thực hiện đầu tư gián tiếp, các
nhà đầu tư nước ngoài không quan tâm đến
quá trình sản xuất kinh doanh thực tế mà
chỉ quan tâm đến lợi tức (với một mức rủi
ro nhất định), hoặc sự an toàn của những
chứng khoán mà họ đầu tư vào (với một
mức lợi tức nhất định). Vốn đầu tư gián
tiếp của nước ngoài có tác động tích cực
kích thích tài chính phát triển theo hướng
nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng tính
công khai minh bạch cho nguồn vốn, và
giúp mở rộng quy mô, tạo điều kiện cho
những doanh nghiệp trong nước dễ dàng
tiếp cận với nguồn vốn mới cũng như sử
dụng nguồn vốn mới có hiệu quả.
+ Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA):
Là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài
cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ
Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm
phục lợi và an sinh xã hội bao gồm vốn
ODA viện trợ không hoàn lại và vốn vay
ODA (phải hoàn trả, được ưu đãi lãi suất,
thời gian ân hạn, thời gian trả nợ). Nguồn
vốn này thường được tập trung vào ngân
sách của Chính phủ để đầu tư phát triển
hoặc cho vay. Đây là nguồn vốn có quy mô
tương đối lớn, thời gian đầu tư dài thường
tập trung vào các công trình cơ sở hạ tầng
mang tầm chiến lược quốc gia như: đường
quốc lộ, cảng biển, đường dây tải điện cao
thế, thủy điện, các hồ đập, thủy lợi lớn... có
ý nghĩa then chốt và chủ đạo đối với việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra động lực
NGUYỄN THỊ LOAN - NGUYỄN VIỆT HỒNG ANH - TRẦN THỊ KIM OANH - NGUYỄN THỊ NGỌC QUÝ
45Số 218- Tháng 7. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
phát triển kinh tế của đất nước.
b. Vốn đầu tư khu vực Nhà nước
+ Vốn từ ngân sách Nhà nước (NSNN):
Được hình thành từ tiết kiệm của NSNN,
quy mô của nó tùy thuộc vào chính sách
tiết kiệm và chi tiêu của Chính phủ. Theo
Điều 4, Điều 5 Luật Ngân sách Nhà nước
số 83/2015/QH13 của Việt Nam: NSNN
là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước. Nguồn vốn từ NSNN thông thường
tài trợ cho các dự án đầu tư công, tức là
những dự án nhằm tạo ra những hàng hoá,
dịch vụ công.
+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước: Đây là một hình thức quá độ chuyển
từ hình thức cấp phát ngân sách sang
phương thức tín dụng đối với các dự án có
khả năng thu hồi vốn trực tiếp, có tác dụng
tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao
cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Mục đích
của vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước là hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển
của các thành phần kinh tế thuộc một số
ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình
kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế bền vững.
+ Vốn của doanh nghiệp Nhà nước: Đây
là vốn được hình thành từ rất nhiều nguồn
khác nhau như: nguồn vốn do NSNN cấp
cho các doanh nghiệp nhà nước lúc mới
hình thành doanh nghiệp; nguồn vốn huy
động thông qua phát hành trái phiếu, cổ
phiếu (đối với các doanh nghiệp nhà nước
đã thực hiện cổ phần hóa); lợi nhuận tích
lũy được phép để lại doanh nghiệp...
c. Vốn đầu tư của doanh nghiệp ngoài Nhà
nước
Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, nguồn vốn này được hình thành từ
việc góp vốn ban đầu của các chủ sở hữu;
lợi nhuận sau thuế; nguồn vốn huy động
từ phát hành cổ phiếu đối với công ty cổ
phần, phát hành trái phiếu doanh nghiệp
để thu hút vốn đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh; vay tín dụng ngân hàng, vay
lẫn nhau giữa các doanh nghiệp có vốn tạm
thời nhàn rỗi, vay thông qua mua hàng trả
chậm và vay thương mại... Nguồn vốn này
ngày càng có vai trò quan trọng to lớn và
ý nghĩa trong việc mở mang ngành nghề,
phát triển công nghệ, thương mại, dịch vụ
và vận tải; tái đầu tư, tác động trực tiếp đến
tốc độ tăng trưởng kinh tế.
d. Vốn đầu tư của hộ gia đình
Nguồn vốn này thông thường là những
khoản thu nhập còn lại sau khi sử dụng cho
mục đích tiêu dùng hiện tại và cũng có thể
là các khoản để dành cho nhu cầu tương lai
của các cá nhân, hộ gia đình hoặc các khoản
dự phòng khi ốm đau, tai nạn Nguồn vốn
này phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của
mỗi hộ gia đình. Một xu hướng chung là
các hộ gia đình có mức thu nhập cao hơn
thường sẽ tiết kiệm nhiều và ở những nước
phát triển cũng có tỷ lệ tiết kiệm cao hơn
những nước kém phát triển.
e. Vốn khác
Một số ngân hàng thương mại và các tổ
chức tài chính trung gian khác như công ty
tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, công ty
bảo hiểm... có vai trò rất quan trọng trong
việc huy động vốn đầu tư phát triển. Các tổ
chức tín dụng có thể dùng nguồn vốn huy
động từ nền kinh tế và dân cư hay nguồn
Nghiên cứu thực trạng và dự báo vốn đầu tư tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
46 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 218- Tháng 7. 2020
vốn nhận ủy thác để có thể thỏa mãn được
mọi nhu cầu về vốn của các pháp nhân và
thể nhân trong nền kinh tế, nếu những đối
tượng vay vốn chấp hành đầy đủ những
quy chế tín dụng.
Tại các quốc gia đang phát triển, với lực
lượng đông đảo đội ngũ trí thức, nhà khoa
học như người Việt Nam hiện đang sinh
sống ở nước ngoài, trong đó có nhiều người
là chuyên gia giỏi về các lĩnh vực khoa học
và công nghệ, quản lý kinh doanh... tạo ra
khối lượng ngoại tệ, hàng hóa gửi từ nước
ngoài về nước hàng năm. Đây cũng là một
nguồn vốn lớn, góp phần không nhỏ vào
việc đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư ngày
càng tăng lên trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.2. Cơ sở lý thuyết về ước lượng trữ
lượng vốn và dự báo lượng vốn đầu tư
Việc ước lượng trữ lượng vốn được các nhà
nghiên cứu quan tâm từ lâu. Tinbergen từ
đầu những năm 1942 đã thực hiện các ước
tính về trữ lượng vốn dựa trên các chỉ báo
tài sản (Maddison, 1994). Nhưng việc ước
lượng trữ lượng vốn bằng phương pháp
khấu hao vô tận xuất phát từ nghiên cứu
mang tính khởi đầu của Goldsmith vào
năm 1951. Tác giả này thực hiện ước lượng
trữ lượng vốn của Mỹ theo chuỗi dữ liệu về
đầu tư và chọn năm gốc để tính toán. Sau
đó, các nhà nghiên cứu thực hiện việc tính
toán và so sánh các giá trị trữ lượng vốn của
các quốc gia khác nhau (Maddison, 1994).
Về khía cạnh lý thuyết, việc tính toán trữ
lượng vốn được thực hiện theo các chiều
hướng phân tích khác nhau từ quan điểm
Tân cổ điển cho đến trường phái Tân
Keynes. Các trường phái này đã đưa ra các
phương pháp ước tính trữ lượng vốn khác
nhau (Escribá-Pérez, Murgui-García, &
Ruiz-Tamarit, 2018). Theo trường phái Tân
cổ điển, dựa vào hàm sản xuất cùng với giả
định thị trường hoàn hảo, hàm số trữ lượng
vốn được tính toán thông qua phương trình
khấu hao vô tận, đây là phương pháp ước
tính trữ lượng vốn phổ biến (Escribá-Pérez
et al., 2018; Meinen, Verbiest, & de Wolf,
1998; Zhang, 2008)Cụ thể, phương pháp
này được vận dụng để tính trữ lượng vốn và
được thể hiện dưới dạng phương trình sau:
Kt = Kt-1 (1-ϕ) + It
Trong đó:
I - vốn đầu tư trong năm ước tính,
ϕ - hệ số khấu hao của trữ lượng vốn theo
thời gian (giả định là hằng số).
Thực hiện các phép tính loại trừ, có thể tính
được trữ lượng vốn tại thời điểm t:
Trong đó: K
0
- trữ lượng vốn ở năm gốc.
Như vậy, vấn đề tính toán trữ lượng vốn
phụ thuộc hoàn toàn vào hệ số quan trọng
nhất là, hệ số đo lường tốc độ khấu hao của
nền kinh tế.
Các nghiên cứu sử dụng các hệ số khấu
hao thường dùng chung cho tất cả các sản
phẩm, một số nghiên cứu thực hiện các ước
lượng riêng về tỷ lệ khấu hao cho từng khu
vực kinh tế. Ở Trung Quốc, khu vực sản
xuất có tỷ lệ khấu hao lên đến 24% (Zhang,
2008). Trong một nghiên cứu tại Tây Ban
Nha, tỷ lệ khấu hao tính cho nền kinh tế
quốc gia này biến động theo từng giai đoạn,
thấp nhất là khoảng 2% vào những năm
1965 và cao nhất là 13% vào những năm
1980, còn gần đây, tỷ lệ này tại Tây Ban
Nha là khoảng 5,8% vào năm 2011; trong
khi đó, tỷ lệ khấu hao thống kê chỉ dao động
từ 5% đến khoảng 7,5% (Escribá-Pérez
NGUYỄN THỊ LOAN - NGUYỄN VIỆT HỒNG ANH - TRẦN THỊ KIM OANH - NGUYỄN THỊ NGỌC QUÝ
47Số 218- Tháng 7. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
et al., 2018). Ở quy mô nền kinh tế Việt
Nam, hàm Cobb-Douglas được sử dụng để
ước tính hiệu quả kinh tế vĩ mô cũng như
hiệu quả sản xuất ở cấp độ vi mô. Mặc dù
vậy, các kết quả có sự khác biệt lớn do các
nghiên cứu ước tính hiệu quả của nền kinh
tế sử dụng các hệ số khấu hao khác nhau.
Trong một nghiên cứu về tăng trưởng kinh
tế Việt Nam sử dụng tiếp cận phương pháp
hạch toán để tính đóng góp của năng suất
nhân tố tổng hợp vào tăng trưởng GDP,
Nguyễn Xuân Thành (2003) cho rằng, tỷ
lệ khấu hao nên sử dụng cho nền kinh tế
Việt Nam là 3%. Trong khi đó Trần Thọ
Đạt (2005) sử dụng tỷ lệ khấu hao là 5% để
thực hiện các ước tính về trữ lượng.
ARIMA là một kỹ thuật phổ biến trong
kinh tế lượng cho phép xử lý các chuỗi dữ
liệu đơn nhằm xác định xu hướng hay dự
báo bằng các dữ liệu quá khứ và thường
được gọi là phương pháp luận Box-Jenkins
(Gujarati, 2004) heteroscedasticity,
autocorrelation, model specification. Trong
đó, AR chỉ quá trình tự hồi quy được xác
định ở một bậc p, MA chỉ quá trình trung
bình trượt trong dữ liệu ở bậc sai phân d.
ARIMA đòi hỏi dữ liệu phải dừng hoặc
biến đổi dừng. Để xác định tính dừng, mô
hình ARIMA thường sử dụng ba hệ số đặc
trưng: “p,d,q”, hệ số q là chỉ số thể hiện số
độ trễ của sai số dự báo trong mô hình.
Để thực hiện ước tính mô hình ARIMA,
cần xác định các hệ số đặc trưng trong mô
hình AR(p) và MA(q) thông qua việc xác
định các hệ số này trên chuỗi dữ liệu dừng
bằng các chỉ báo ACF (hàm tự tương quan)
và PACF (hàm tự tương quan riêng phần).
Như vậy, việc lựa chọn chỉ số d trong mô
hình ARIMA khá đơn giản, tức là chọn bậc
sai phân để chuỗi dữ liệu phải dừng, trong
khi việc lựa chọn p và q thường có thể được
xem xét thông qua các chỉ báo ACF và
PACF mà có thể là một gợi ý để chọn bậc
p, q trong quá trình tự hồi quy và trung bình
trượt (Gujarati, 2004) heteroscedasticity,
autocorrelation, model specification.
3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
Bài viết sẽ tổng hợp các số liệu về tổng vốn
đầu tư ở các tỉnh/thành của vùng KTTĐPN
trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2005 đến
năm 2018 nhằm phản ánh xu hướng, thực
trạng lượng vốn tại các địa phương. Số liệu
tổng nguồn vốn được tổng hợp và phân loại
theo nguồn gốc của vốn đầu tư bao gồm:
(1) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI);
(2) Vốn đầu tư khu vực Nhà nước; (3) Vốn
đầu tư từ doanh nghiệp ngoài Nhà nước; (4)
Vốn đầu tư từ hộ gia đình; (5) Vốn khác.
Sau đó, nhóm tác giả sử dụng mô hình
ARIMA để dự báo lượng vốn đầu tư của
vùng KTTĐPN đến năm 2025 dựa trên dữ
liệu trong quá khứ, với dạng sau:
y
t
= α + ρy
t−1
+ θε
t−1
+ ε
t
(*)
Trong đó: y
t
đại diện do lượng vốn đầu tư
vào thời gian t (năm nghiên cứu)
α là 1 hằng số, ε
t
là một số hạng sai số ngẫu
nhiên không tương quan.
Chuỗi dữ liệu mà bài viết sử dụng mô hình
ARIMA để dự báo sự biến động của các
dòng vốn ở các địa phương trong 5 năm tới
là bộ số liệu về tổng vốn đầu tư của 8 tỉnh/
thành thuộc vùng KTTĐPN từ năm 2005
đến 2018. Dữ liệu nghiên cứu là số liệu
thống kê vốn đầu tư theo giá hiện hành được
thu thập từ Niên giám Thống kê các tỉnh.
Nhóm tác giả xây dựng dự báo lượng vốn tại
vùng KTTĐPN đến năm 2025.
Nghiên cứu thực trạng và dự báo vốn đầu tư tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
48 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 218- Tháng 7. 2020
Bên cạnh đó, bài viết còn sử dụng kỹ thuật
ước lượng trữ lượng vốn đầu tư vào vùng
KTTĐPN đến năm 2025. Nhóm tác giả sử
dụng tỷ lệ khấu hao thống kê ổn định là
5% (Trần Thọ Đạt, 2005) để thực hiện các
ước tính trữ lượng vốn của vùng KTTĐPN
trong giai đoạn nghiên cứu. Bên cạnh vấn
đề về khấu hao, hai biến số khác trong hàm
ước tính trữ lượng vốn là: dòng vốn đầu
tư hàng năm và trữ lượng vốn tại năm gốc
(Ko).
+ Dòng vốn đầu tư được tính toán hàng năm
bởi cơ quan thống kê của các địa phương
cũng như quốc gia.
+ Trữ lượng vốn gốc (Ko) là trữ lượng vốn
được thống kê vào năm gốc. Việc tính toán
trữ lượng vốn dựa trên việc suy ngược từ
năm gốc bằng hàm dưới đây:
K
0
= I
0
/(g+ϕ)
Trong đó: g - tốc độ tăng trưởng kinh tế của
địa phương tính theo năm gốc.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Thực trạng vốn đầu tư tại vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam
Tính đến năm 2018, tổng vốn đầu tư của
vùng KTTĐPN đạt mức xấp xỉ 770 nghìn
tỷ đồng, tăng khoảng 6,9 lần so với năm
2005 (111.524 tỷ đồng) (Bảng 1).
Theo Bảng 1, tổng vốn đầu tư vào 8 tỉnh/
thành của vùng KTTĐPN đều có xu hướng
tăng lên trong giai đoạn nghiên cứu. Trong
8 tỉnh/thành thuộc vùng KTTĐPN thì TP
Hồ Chí Minh vẫn là trung tâm phát triển
nhất của cả vùng, tổng vốn đầu tư của TP
Hồ Chí Minh luôn chiếm hơn 50% của cả
vùng trong suốt giai đoạn nghiên cứu. Tuy
nhiên, lượng vốn đầu tư vào vùng KTTĐPN
sẽ được minh họa tại Bảng 2 theo các kênh
vốn khác nhau như sau (Bảng 2).
Theo số liệu thống kê tại Bảng 2, lượng
vốn đầu tư chủ yếu vào vùng KTTĐPN là
vốn đầu tư từ doanh nghiệp tư nhân, chiếm
đến 34% tổng nguồn vốn đầu tư vào vùng
ở năm 2018. Trong khi tỷ trọng vốn đầu
tư từ doanh nghiệp tư nhân ngày càng tăng
lên thì tỷ trọng vốn đầu tư từ khu vực Nhà
nước và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) có xu hướng giảm ở giai đoạn 2005-
2018. Năm 2018, tỷ trọng vốn đầu tư từ
khu vực Nhà nước là 13%, khá thấp so với
năm 2005 (25%). Tỷ trọng vốn đầu tư từ
khu vực Hộ gia đình tăng nhẹ trong giai
đoạn nghiên cứu.
4.2. Dự báo lượng vốn đầu tư tại vùng
kinh tế trọng điểm phía am
Sử dụng phương pháp dự báo bằng mô
hình ARIMA, Bài viết thực hiện ước lượng
dự báo tổng lượng vốn đầu tư của vùng
KTTTĐPN đến năm 2025 theo 4 kênh vốn
như sau:
a. Về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI):
Đến năm 2025, dòng vốn đầu tư nước
ngoài (FDI) đầu tư vào vùng KTTĐPN
sẽ đạt mức 254.375 tỷ đồng, tăng gấp 1,4
lần so với năm 2018 (181.157 tỷ đồng).
Khoảng dự báo cho thấy vào năm 2025,
lượng vốn FDI của vùng có thể đạt mức cao
nhất là: 312.642,30 tỷ đồng, thấp nhất là
196.107,69 tỷ đồng tính theo giá hiện hành
(Bảng 3).
b. Về vốn đầu tư từ doanh nghiệp ngoài
Nhà nước (Firm):
NGUYỄN THỊ LOAN - NGUYỄN VIỆT HỒNG ANH - TRẦN THỊ KIM OANH - NGUYỄN THỊ NGỌC QUÝ
49Số 218- Tháng 7. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Theo dự báo đến năm 2025, khu vực
doanh nghiệp đầu tư vào vùng sẽ đạt mức
495.135,13 tỷ đồng theo giá hiện hành, dự
kiến mức cao nhất đạt 535.257,81 tỷ đồng
(Bảng4).
c. Về vốn đầu tư từ hộ gia đình:
Theo kết quả dự báo ghi nhận tại Bảng 5
đến năm 2025, khu vực hộ gia đình đầu tư
tại vùng sẽ đạt mức 218.006,11 tỷ đồng
theo giá hiện hành, tăng gấp 1,7 lần so với
năm 2018 (127.640 tỷ đồng).
d. Về vốn đầu tư từ khu vực Nhà nước:
Theo ghi nhận kết quả dự báo tại Bảng 6,
tính đến năm 2025, vốn của khu vực nhà
nước đạt khoảng 121.397,85 tỷ đồng theo
giá hiện hành, tăng gấp 1,39 lần so với năm
2018 (99.056,76 tỷ đồng).
e. Tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội:
Tổng hợp 4 kênh vốn đầu tư đến năm
2025, vốn của đầu tư toàn xã hội tại vùng
KTTĐPN đạt khoảng 1.088.914 tỷ đồng
theo giá hiện hành, tăng gấp 1,41 lần so với
năm 2018 (769.884 tỷ đồng) (Bảng 7).
Kết quả thống kê giá trị dự báo theo tỷ trọng
các dòng vốn đầu tư vào vùng KTTĐPN
đến năm 2025 (Bảng 8) cho thấy phần lớn
nguồn vốn đầu tư toàn xã hội của vùng là
từ nguồn lực của doanh nghiệp ngoài Nhà
nước với tỷ trọng chiếm khoảng 44,93%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội của vùng
KTTĐPN ở năm 2025. Bên cạnh đó, tính
đến năm 2025, nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) và nguồn vốn đầu tư từ
hộ gia đình là xấp xỉ nhau (khoảng 22-
23%). Vốn đầu tư từ khu vực Nhà nước có
tỷ trọng ngày càng giảm dần và chỉ chiếm
Bảng 1. Thống kê tổng vốn đầu tư tại các tỉnh/thành của vùng KTTĐPN
giai đoạn 2005-2018
ĐVT: tỷ đồng
Năm TP. Hồ Chí Minh
Đồng
Nai
Bình
Dương
Bà Rịa
-Vũng Tàu
Tiền
Giang
Tây
Ninh
Long
An
Bình
Phước
Vùng
KTTĐPN
2005 57.346 18.580 13.451 7.726 5.003 3.494 4.359 1.567 111.524
2006 77.607 15.462 15.521 13.792 5.852 4.841 5.355 3.023 141.452
2007 97.868 20.392 17.596 17.917 6.486 6.189 6.023 3.909 176.380
2008 121.101 26.736 22.114 17.917 8.680 8.270 9.079 4.970 218.866
2009 143.613 28.021 24.643 23.471 10.873 9.529 11.553 6.031 257.734
2010 173.494 31.885 28.131 29.893 13.067 10.514 12.439 7.505 306.927
2011 202.937 35.626 35.983 30.238 14.840 12.487 13.944 10.202 356.257
2012 216.945 39.963 45.324 33.639 16.612 16.084 15.737 11.832 396.136
2013 232.631 44.301 52.397 37.040 18.385 18.021 17.529 12.898 433.201
2014 255.662 46.568 58.777 39.525 21.500 15.577 20.124 14.604 472.338
2015 284.210 50.280 65.308 40.296 24.400 18.477 22.408 15.706 521.085
2016 362.041 63.259 72.829 40.089 26.919 20.281 24.311 17.653 627.381
2017 428.684 69.171 81.285 39.627 29.139 22.626 26.237 18.434 715.203
2018 465.990 70.854 91.201 37.813 31.234 27.149 25.683 19.960 769.884
Nguồn: Niên giám Thống kê các tỉnh
Nghiên cứu thực trạng và dự báo vốn đầu tư tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
50 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 218- Tháng 7. 2020
khoảng 9,42% tổng vốn đầu tư toàn xã hội
của vùng.
4.3. Ước lượng trữ lượng vốn đầu tư
Kết quả dự báo từ mô hình dự báo vốn
đầu tư cho thấy tổng dòng vốn đầu tư tại
vùng KTTĐPN trung bình vào năm 2025
gấp 1,41 lần so với năm 2018 theo giá hiện
hành. Do vậy, bài viết tiếp tục thực hiện kỹ
thuật ước lượng trữ lượng vốn đầu tư của
vùng KTTĐPN đến năm 2025.
Trong các tỉnh, thành phố trong vùng
KTTĐPN thì Đồng Nai, Tiền Giang, Long
An là các tỉnh được dự báo có tổng vốn đầu
tư tăng nhanh nhất, trong khi đó, Vũng Tàu
là địa phương có mức độ gia tăng vốn chậm
nhất do chủ yếu nền kinh tế phụ thuộc lớn
vào ngành dầu khí vốn dĩ có nhiều biến
động. Theo dự báo đến năm 2025, tổng trữ
lượng vốn của Vùng sẽ đạt mức 3.864.496
Bảng 2. Thống kê lượng vốn đầu tư vào vùng KTTĐPN theo các nguồn vốn khác nhau
trong giai đoạn 2005-2018
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Vốn Đầu tư
nước ngoài
(FDI)
Vốn Đầu tư
DN tư nhân
(Firm)
Vốn Đầu tư
hộ gia đình
(Household)
Vốn Đầu
tư khu vực
nhà nước
(StateBud) Vốn khác Tổng
vốn
đầu tư
(Total)Trị giá
Tỷ
trọng
(%) Trị giá
Tỷ
trọng
(%) Trị giá
Tỷ
trọng
(%) Trị giá
Tỷ
trọng
(%) Trị giá
Tỷ
trọng
(%)
2005 27.220 24 24.347 22 15.970 14 28.196 25 14.027 13 111.524
2006 37.572 27 34.768 25 26.654 19 33.651 24 8.842 6 141.452
2007 48.578 28 45.617 26 31.968 18 40.670 23 12.729 7 176.380
2008 62.056 28 58.501 27 37.750 17 48.289 22 16.496 8 218.866
2009 73.765 29 68.216 26 42.899 17 63.729 25 13.694 5 257.734
2010 85.990 28 81.483 27 50.195 16 74.060 24 20.517 7 306.927
2011 86.473 24 118.587 33 63.702 18 74.609 21 23.336 7 356.257
2012 99.952 25 132.331 33 73.013 18 77.333 20 25.149 6 396.136
2013 122.559 28
136.388 31 77.345 18 80.009 18 29.539 7 433.201
2014 128.918 27
155.441 33 85.742 18 86.178 18 33.825 7 472.338
2015 131.954 25
182.645 35 96.659 19 93.897 18 43.800 8 521.085
2016 151.590 24
206.064 33
104.384 17 96.984 15 77.328 12 627.381
2017 168.155 24
245.292 34
120.205 17 94.524 13 88.669 12 715.203
2018 181.157 24
259.333 34
127.640 17 99.057 13 42.995 6 769.884
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám Thống kê các tỉnh
NGUYỄN THỊ LOAN - NGUYỄN VIỆT HỒNG ANH - TRẦN THỊ KIM OANH - NGUYỄN THỊ NGỌC QUÝ
51Số 218- Tháng 7. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
tỷ đồng gấp khoảng 5,01 lần so với năm
2018 nếu tính toán theo giá trị khấu hao
5%. Trong các địa phương thuộc Vùng,
tỉnh Bình Phước và Tiền Giang sẽ là 2 địa
phương có tốc độ gia tăng trữ lượng vốn
cao nhất của Vùng, trong khi đó, Bà Rịa-
Vũng Tàu là địa phương có tốc độ gia tăng
trữ lượng vốn nhỏ nhất.
Đến năm 2025, thành phố Hồ Chí Minh
vẫn là địa phương đóng vai trò quan trọng
nhất của vùng KTTĐPN khi gần 61% vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội theo giá hiện
hành (theo giá 2005 là 58,5%) và hơn 58%
trữ lượng vốn của vùng tập trung ở TP. Hồ
Chí Minh. Hai trung tâm công nghiệp của
vùng là Đồng Nai và Bình Dương cũng là
2 hai địa phương có tỷ trọng trữ lượng vốn
khá lớn, xấp xỉ ở mức 10%. Trong khi đó,
tính đến năm 2025, Bình Phước vẫn là địa
phương có tỷ trọng vốn đầu tư cũng như tỷ
trọng trữ lượng vốn thấp nhất trong cả vùng
(Bảng 10).
Bảng 3. Giá trị dự báo lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng KTTĐPN đến năm
2025
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
FDI
(giá 2005)
Khoảng dự báo FDI
giá 2005 FDI
hiện hành
Khoảng dự báo FDI
giá hiện hành
Cao nhất Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất
2019 70.720,24 97.909,30 43.531,18 180.561,85 233.597,19 127.526,53
2020 74.294,23 101.688,66 46.899,81 192.167,05 246.752,93 137.581,18
2021 77.866,69 105.339,91 50.393,43 203.948,27 259.662,13 148.234,41
2022 81.551,97 109.057,75 54.046,18 216.187,55 272.769,73 159.605,36
2023 85.207,89 112.728,11 57.687,66 228.568,88 285.837,35 171.300,42
2024 88.920,54 116.447,69 61.393,39 241.387,17 299.206,84 183.567,47
2025 92.604,59 120.135,34 65.073,85 254.375,00 312.642,30 196.107,69
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Stata 12.0
Bảng 4. Giá trị dự báo lượng vốn đầu tư từ doanh nghiệp ngoài Nhà nước vào vùng
KTTĐPN đến năm 2025
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
Firm
(giá 2005)
Khoảng dự báo Firm
giá 2005 Firm
hiện hành
Khoảng dự báo Firm
giá hiện hành
Cao nhất Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất
2019 116.805,86 138.644,61 94.967,11 284.429,42 324.238,21 244.620,60
2020 126.887,09 148.731,75 105.042,40 315.555,16 355.395,86 275.714,48
2021 137.391,09 159.236,52 115.545,52 348.740,23 388.700,80 308.779,55
2022 148.375,41 170.221,08 126.529,75 383.194,71 423.223,54 343.165,86
2023 159.756,37 181.602,06 137.910,79 418.966,79 459.025,26 378.908,30
2024 171.649,93 193.495,62 149.804,24 456.160,05 496.256,52 416.063,59
2025 183.895,49 205.741,18 162.049,80 495.135,13 535.257,81 455.012,44
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Stata 12.0
Nghiên cứu thực trạng và dự báo vốn đầu tư tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
52 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 218- Tháng 7. 2020
5. Kết luận và gợi ý giải pháp
5.1. Kết luận thực trạng vốn đầu tư tại
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Thứ nhất, tổng vốn đầu tư vào vùng
KTTĐPN ngày càng tăng trong suốt giai
đoạn nghiên cứu. Điều này thấy rõ rệt nhất
qua số liệu thống kê ở Bảng 1 và dự báo
đến năm 2025, con số này hơn 1.000 tỷ
đồng thông qua kết quả dự báo thể hiện ở
Bảng 8.
Thứ hai, trong tổng vốn đầu tư vào vùng
KTTĐPN thì dòng vốn đầu tư từ các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh luôn chiếm tỷ
trọng cao nhất và dự kiến đến năm 2025 sẽ
chiếm hơn 40% tổng vốn đầu tư vào vùng.
Trong khi đó, lượng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài lại không tăng mà giữ ở mức
hơn 20%, thậm chí tỷ trọng đóng góp của
dòng vốn này trong tổng vốn đầu tư còn
được dự báo sẽ giảm đi ở năm 2025 so với
những năm trước đó (Bảng 9).
Do đó, tuy lượng vốn đầu tư vào Vùng đều
Bảng 5. Giá trị dự báo lượng vốn đầu tư từ hộ gia đình vào vùng KTTĐPN đến năm 2025
ĐVT: Tỷ đồng
Năm Household (giá 2005)
Khoảng dự báo
Household giá 2005 Household
hiện hành
Khoảng dự báo
Household giá hiện hành
Cao nhất Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất
2019 60.258,98 69.867,27 50.887,38 137.776,62 155.819,95 119.733,32
2020 65.299,89 74.929,15 55.670,63 150.602,37 168.800,16 132.404,57
2021 71.500,62 81.444,56 61.556,68 162.928,16 181.150,99 144.705,34
2022 76.110,43 86.240,69 65.980,17 175.830,41 194.184,27 157.476,59
2023 81.687,23 91.831,16 71.543,29 189.063,85 207.504,65 170.622,99
2024 88.500,97 98.826,28 78.175,67 203.120,87 221.571,74 184.670,01
2025 94.267,49 104.696,81 83.838,18 218.006,11 236.490,83 199.521,39
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Stata 12.0
Bảng 6. Giá trị dự báo lượng vốn đầu tư từ khu vực Nhà nước vào vùng KTTĐPN đến năm
2025
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
StateBud
(giá 2005)
Khoảng dự báo StateBud
giá 2005 StateBud
hiện hành
Khoảng dự báo StateBud
giá hiện hành
Cao nhất Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất
2019 30.081,47 36.825,85 23.337,08 76.643,48 87.661,94 65.625,04
2020 30.982,92 37.785,32 24.180,53 83.138,01 94.260,13 72.015,87
2021 32.278,09 39.107,09 25.449,09 90.044,70 101.219,91 78.869,49
2022 33.818,90 40.718,89 26.918,91 97.306,67 108.504,94 86.108,41
2023 35.487,77 42.430,04 28.545,49 104.966,14 116.174,56 93.757,72
2024 37.077,77 44.021,96 30.133,56 112.993,23 124.206,91 101.779,55
2025 38.558,98 45.511,91 31.606,05 121.397,85 132.614,21 110.181,49
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Stata 12.0
NGUYỄN THỊ LOAN - NGUYỄN VIỆT HỒNG ANH - TRẦN THỊ KIM OANH - NGUYỄN THỊ NGỌC QUÝ
53Số 218- Tháng 7. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
tăng qua các năm nhưng chủ yếu vẫn là
nguồn vốn từ các doanh nghiệp trong nước
ở khu vực tư nhân. Lượng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài đổ vào vùng KTTĐPN vẫn
còn hạn chế mặc dù đây là nơi có khả năng
thu hút nguồn vốn lớn của các nhà đầu tư
nước ngoài với nguồn tài nguyên dồi dào
và nhận được sự quan tâm hỗ trợ từ phía
Chính phủ, Ban Ngành địa phương trong
việc thành lập các trung tâm hỗ trợ phát
triển chiến lược thu hút FDI ở các tỉnh thành
như: TP. Hồ Chí Minh, Long An, Đồng Nai
(Cơ quan thường trực tại TP. HCM, 2019
và Tổng cục Thống kê, 2018).
Thứ ba, tổng vốn đầu tư ở các tỉnh/thành
của vùng KTTĐPN chưa thật đồng đều.
Trữ lượng vốn đầu tư tập trung nhiều nhất
ở một số địa phương nhất định trong suốt
nhiều năm, TP. Hồ Chí Minh luôn là đầu
tàu trong việc thu hút vốn đầu tư, tỷ trọng
lượng vốn đổ vào đây luôn chiếm cao nhất
trong 8 tỉnh thành của vùng KTTĐPN và
Bình Phước luôn là tỉnh có tổng vốn đầu
tư cũng như trữ lượng vốn thấp nhất trong
giai đoạn nghiên cứu. Hơn nữa, lượng vốn
đầu tư ở tỉnh Bình Phước chủ yếu là vốn từ
hộ gia đình thể hiện qua tỷ lệ vốn đầu tư từ
hộ gia đình của tỉnh này trong tổng vốn đầu
tư của vùng khá cao so với các tỉnh còn lại.
Điều này chứng tỏ một số tỉnh thành của
vùng KTTĐPN vẫn còn rất hạn chế trong
việc tiếp cận, khai thác nguồn vốn đầu tư.
5.2. Gợi ý giải pháp
Thực trạng phát triển nguồn lực tại vùng
KTTĐPN cho thấy cơ quan quản lý địa
phương cần có những giải pháp hỗ trợ việc
thu hút vốn đầu tư một cách hiệu quả hơn.
Bài viết gợi ý một số giải pháp nhằm phát
triển nguồn vốn đầu tư vào vùng KTTĐPN
dựa trên kết quả phân tích thực trạng và dự
báo vốn đầu tư trong giai đoạn nghiên cứu:
Bảng 8. Dự báo tỷ trọng các dòng vốn đầu
tư toàn xã hội vào vùng KTTĐPN
theo 4 kênh vốn đến năm 2025
ĐVT: %
Năm FDI Firm Household StateBud
2019 25,45 42,04 21,69 10,83
2020 24,98 42,66 21,95 10,42
2021 24,41 43,06 22,41 10,12
2022 24,00 43,66 22,39 9,95
2023 23,53 44,11 22,56 9,80
2024 23,03 44,45 22,92 9,60
2025 22,62 44,93 23,03 9,42
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Stata 12.0
Bảng 7. Giá trị dự báo tổng lượng vốn đầu tư toàn xã hội vào vùng KTTĐPN đến năm 2025
ĐVT: Tỷ đồng
Năm Tổng vốn (giá 2005)
Khoảng dự báo Tổng
vốn giá 2005 Tổng vốn hiện
hành
Khoảng dự báo Tổng vốn giá
hiện hành
Cao nhất Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất
2019 277.866,60 343.247,00 212.722,70 679.411,40 801.317,30 557.505,50
2020 297.464,10 363.134,90 231.793,40 741.462,60 865.209,10 617.716,10
2021 319.036,50 385.128,10 252.944,70 805.661,40 930.733,80 680.588,80
2022 339.856,70 406.238,40 273.475,00 872.519,30 998.682,50 746.356,20
2023 362.139,30 428.591,40 295.687,20 941.565,70 1.068.542,00 814.589,40
2024 386.149,20 452.791,50 319.506,90 1.013.661,00 1.141.242,00 886.080,60
2025 409.326,60 476.085,30 342.567,90 1.088.914,00 1.217.005,00 960.823,00
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Stata 12.0
Nghiên cứu thực trạng và dự báo vốn đầu tư tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
54 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 218- Tháng 7. 2020
Thứ nhất, Nhà nước cần tập trung vào việc
hoàn thiện chính sách thu hút vốn để khai
thác lượng vốn đầu tư vào vùng KTTĐPN
đa dạng hơn. Chính quyền địa phương các
tỉnh/thành cần tạo cơ hội thu hút mạnh mẽ
nguồn lực ngoài vùng, nhất là các nguồn
lực nước ngoài chất lượng cao. Một số
chính sách riêng cho vùng KTTĐPN cần
xây dựng có thể kể đến như: Chính sách thu
hút và tạo vốn, chính sách phát triển khoa
học công nghệ, chính sách phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao. Các chính sách
cần phải được đa dạng hóa và sử dụng hợp
lý nguồn vốn, có biện pháp khuyến khích
toàn xã hội và các nhà đầu tư trong nước
và ngoài nước, đầu tư cho sản xuất kinh
doanh và phát huy được tiềm năng, lợi thế
của vùng.
Thứ hai, chính sách đa dạng hóa các nguồn
vốn đầu tư và sử dụng hợp lý nguồn vốn
cần có biện pháp khuyến khích toàn xã
hội và các nhà đầu tư trong nước và ngoài
nước, phát huy được tiềm năng và lợi thế
của vùng. Bên cạnh đó, chính sách huy
động nguồn vốn FDI phải được xem là
hướng chủ đạo nhất để đảm bảo nguồn vốn
cho phát triển vùng KTTĐ phía Nam. Do
đó, cần có những chỉ đạo hỗ trợ xây dựng
các trung tâm ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong
Bảng 9. Ước lượng trữ lượng vốn đầu tư của Vùng KTTĐPN năm 2025
ĐVT: Tỷ đồng, %
Tỉnh/
Thành phố
Tổng vốn đầu tư
giá 2005
Tổng vốn đầu tư
giá hiện hành
Trữ lượng vốn
(khấu hao 5%)
Giá trị So với năm 2018 (%) Giá trị
So với năm
2018 (%) Giá trị
So với năm
2018 (%)
TP.HCM 239.443 1,65 662.318 1,42 2.190.753 1,54
Đồng Nai 48.610 1,78 118.607 1,67 422.454 1,62
Bình Dương 31.495 1,46 96.852 1,06 330.985 1,40
Bà Rịa Vũng Tàu 14.776 0,99 41.193 1,08 247.064 1,09
Tiền Giang 17.944 1,51 55.815 1,79 166.245 1,59
Tây Ninh 18.373 1,38 40.483 1,49 173.881 1,62
Long An 30.525 1,49 46.927 1,83 252.416 1,90
Bình Phước 8.161 1,35 26.718 1,34 80.698 1,54
Vùng KTTĐPN 409.327 1,57 1.088.914 1,41 3.864.496 1,52
Nguồn : Tính toán từ dữ liệu
Bảng 10. Ước lượng tỷ trọng trữ lượng vốn
đầu tư của vùng KTTĐPN
đến năm 2025
Đơn vị tính: %
Tỉnh/Thành phố
Vốn đầu tư
đến 2025
Trữ
lượng
vốn
Giá so
sánh
2005
Giá
hiện
hành
Khấu
hao 5%
TP.HCM 58,50 60,82 56,69
Đồng Nai 11,88 10,89 10,93
Bình Dương 7,69 8,89 8,56
Bà Rịa Vũng Tàu 3,61 3,78 6,39
Tiền Giang 4,38 5,13 4,30
Tây Ninh 4,49 3,72 4,50
Long An 7,46 4,31 6,53
Bình Phước 1,99 2,45 2,09
Vùng KTTĐPN 100 100 100
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu
NGUYỄN THỊ LOAN - NGUYỄN VIỆT HỒNG ANH - TRẦN THỊ KIM OANH - NGUYỄN THỊ NGỌC QUÝ
55Số 218- Tháng 7. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
trường đại học, doanh nghiệp, khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trong
vùng; đồng thời nỗ lực tạo môi trường kinh
doanh bình đẳng nhằm tạo điều kiện để các
doanh nghiệp quốc tế đến hoạt động sản
xuất kinh doanh, góp phần thu hút dòng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các tổ
chức đầu tư, nhà đầu tư quốc tế đầu tư vào
các chương trình hạ tầng trọng điểm.
Thứ ba, các tỉnh thành của vùng cần phải
phối hợp chặt chẽ, liên kết cùng nhau đảm
bảo sự phát triển và thu hút vốn một cách
đồng đều giữa các tỉnh thành của vùng
KTTĐPN. Các ban ngành cần tập trung
nguồn lực của Nhà nước để đầu tư, đồng bộ
hóa hạ tầng kinh tế- xã hội, nhất là kết cấu hạ
tầng giao thông trọng điểm ở tất cả các tỉnh
thành của vùng, có tác dụng tạo ra sự liên
kết vùng, phối hợp với các địa phương kêu
gọi những nhà đầu tư quan tâm đầu tư theo
hình thức PPP, tranh thủ nguồn vốn ODA và
các nguồn vốn hợp pháp khác bảo đảm tính
công khai, minh bạch để tăng sự hấp dẫn với
các nhà đầu tư.
Thứ tư, kết quả ước lượng cho thấy vốn
đầu tư vào vùng KTTĐPN từ khu vực Nhà
nước ngày càng giảm. Do đó, việc thu hút
vốn cần sự hỗ trợ nhiều từ phía Nhà nước
trong tương lai. Cụ thể, Nhà nước cần
nghiên cứu tỷ lệ điều tiết hợp lý cho ngân
sách địa phương bảo đảm tương ứng với
vai trò đóng góp ngân sách của từng tỉnh,
thành phố trong vùng KTTĐPN đối với
ngân sách trung ương, tạo nguồn lực cho
các địa phương trong vùng tăng cường đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ■
Tài liệu tham khảo
1. Cơ quan thường trực tại TP.HCM (2019), “Thu hút nguồn vốn phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”,
Nhân Dân, truy cập tại < https://baomoi.com/thu-hut-nguon-von-phat-trien-vung-kinh-te-trong-diem-phia-nam-ky-
1/c/29351309.epi>, [ngày truy cập 09/03/2019]
2. Escribá-Pérez, F. J., Murgui-García, M. J., & Ruiz-Tamarit, J. R. (2018). Economic and statistical measurement
of physical capital: From theory to practice. Economic Modelling, (May), 1–10. https://doi.org/10.1016/j.
econmod.2018.06.023
3. Fraumeni, B. M. (1997), The Measurement of Depreciation in the U.S. National Income and Product Accounts,
Survey of Current Business, (July), 7–23
4. Gujarati, D. N. (2004), Basic Econometric, New York. https://doi.org/10.1126/science.1186874
5. Holz, C. A., & SUN, Y. (2017), Physical capital estimates for China’s provinces, 1952-2015 and beyond, China
Economic Review, (June), 1–16. https://doi.org/10.1016/j.chieco.2017.06.007
6. Kabacoff, R. I. (2011), Rin Action Data analysis and graphics with R. https://doi.org/citeulike-article-id:10054678
7. Lê Xuân Bá, Nguyễn Thị Tuệ Anh (2006), Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 15 năm ( 1991 – 2005): từ góc độ phân
tích đóng góp của các yếu tố sản xuất, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội
8. Maddison, A. (1994), Standardised Estimates of Fixed Capital Stock: A Six Country Comparison, Retrieved from
9. Meinen, G., Verbiest, P., & de Wolf, P.-P. (1998), Perpetual Inventory Method: Service Lives, Discard Patterns
and Depreciation Methods, Expert Group on Capital Measurement, Statistics Netherlands, (July), 1–55. https://doi.
Nghiên cứu thực trạng và dự báo vốn đầu tư tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
56 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 218- Tháng 7. 2020
org/10.1016/j.amepre.2008.05.001
10. Ngô Văn Hải (2014), “Vai trò và tác động của các nguồn lực đối với sự phát triển kinh tế”, Hội thảo khoa học với
chủ đề: Để khoa học công nghệ trở thành động lực phát triển kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2015 – 2020, 49 – 62.
11. Ngô Văn Hải (2015), “Phát triển các nguồn lực kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong tiến trình công
nghiệp hóa – hiện đại hóa”, Hội thảo khoa học với chủ đề: Kinh tế Việt Nam 30 năm đổi mới, những thành tựu & hạn
chế, 790 – 814.
12. Nguyễn Hồng Sơn, Phạm Thị Hồng Điệp (2017), “Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về nguồn lực và
phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế
và Kinh doanh, 33(4), 1-9
13. Nguyễn Thành Phong (2019), Báo cáo kết quả phát triển Vùng KTTĐPN và vai trò đầu tàu của TP.HCM trong
phát triển KT-XH Vùng, Hội nghị Phát triển Vùng KTTĐPN tại Đồng Nai, tháng 5-2019
14. Nguyễn Thị Cành (2009), Kinh tế Việt Nam qua các chỉ số phát triển và những tác động của quá trình hội nhập,
Tạp chí Phát triển kinh tế, 11-17
15. Nguyễn Xuân Thành (2003), Kinh tế phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á, Chương trình giảng dạy kinh tế
Fullbright
16. Như Quỳnh (2016), “Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: cần nhiều giải pháp phát triển đúng tầm, Liên hiệp các
Hội khoa học & Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh”, truy cập tại <
diem-phia-nam-can-nhieu-giai-phap-de-phat-trien-dung-tam-45960.html>, [ngày truy cập: 09/01/2019]
17. Prucha, I. R. (1995), On the econometric estimation of a constant rate of depreciation, Empirical Economics,
20(2), 299–302. https://doi.org/10.1007/BF01205440
18. Thế Gia (2010), “Nguồn nhân lực cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”, Nhân Dân, truy cập tại <
nhandan.com.vn/kinhte/item/8759002-.html>, [ngày truy cập: 09/02/2019]
19. Tổng cục Thống kê (2016). Tình hình kinh tế xã hội
20. Tổng cục Thống kê (2018). Tình hình kinh tế xã hội
21. Trần Thọ Đạt (2002), “Determinants of TFP growth in Vietnam in the period 1986-2000”, Survey Report – APO
22. Trần Thọ Đạt (2005), Các mô hình tăng trưởng kinh tế, NXB Thống kê
23. Trần Thọ Đạt và Đỗ Tuyết Nhung (2011), “Vai trò của năng suất tổng hợp nhân tố trong tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 169.
24. Trần Thọ Đạt và Đỗ Tuyết Nhung (2012), Vai trò của Năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) trong chất lượng tăng
trưởng của nền kinh tế quốc dân, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
25. Zhang, J. (2008). Estimation of China’s provincial capital stock (1952–2004) with applications. Journal of Chinese
Economic and Business Studies, 6(2), 177–196. https://doi.org/10.1080/14765280802028302
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_thuc_trang_va_du_bao_von_dau_tu_tai_vung_kinh_te.pdf