Nghiên cứu tỉ lệ đột biến Gene K-Ras và mối liên quan đột biến Gene K-Ras với một số đặc điểm mô bệnh học ung thư đại trực tràng

KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 79 trường hợp ung thư đại trực tràng chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: 1. Tỉ lệ đột biến gene K-RAS ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng - Tỉ lệ đột biến gene K-RAS trong ung thư đại trực tràng là 58,2%. - Tỉ lệ bệnh nhân ung thư đại trực tràng có đột biến gene K-RAS ở nam giới chiếm 63% và nữ giới là 37% (p > 0,05). - Tỉ lệ đột biến gene K-RAS ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng có tuổi ≤ 40 là 8,7% và ở tuổi > 40 là 91,3% (p > 0,05). 2. Mối liên quan giữa đột biến gene K-RAs với một số đặc điểm mô bệnh học ung thư đại trực tràng + Mức độ xâm lấn của u vào thành và lòng đại trực tràng có mối liên quan với đột biến gene K-RAS (p < 0,05). + Týp mô bệnh học, độ ác tính, tình trạng có hay chưa có di căn hạch của khối u chưa thấy có mối liên quan với đột biến gene K-RAS (p > 0,05).

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tỉ lệ đột biến Gene K-Ras và mối liên quan đột biến Gene K-Ras với một số đặc điểm mô bệnh học ung thư đại trực tràng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 359 I. đẶT VẤN đỀ Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh phổ biến trên thế giới và là nguyên nhân gây tử vong cao hàng thứ 3 trong các tử vong do ung thư (UT) nói chung. Theo Hiệp hội phòng chống UT quốc tế (Union for International Cancer Control - UICC), ước tính trên thế giới mỗi năm có khoảng 1.000.000 trường hợp UTĐTT mới được phát hiện và khoảng hơn 500.000 người chết vì căn bệnh này [3]. Tỉ lệ mắc bệnh giữa các vùng miền, các châu lục có sự khác nhau. Ở Việt Nam, UTĐTT đứng thứ 5 sau các UT của dạ dày, phổi, vú và vòm họng. Trong UT đường tiêu hóa thì UTĐTT đứng thứ 2, sau UT dạ dày. Tuy nhiên, so với các UT của đường tiêu hóa thì UTĐTT là loại có tiên lượng tốt nhất [1]. Cơ chế hình thành và phát triển của UTĐTT là do biến đổi và tích lũy các gene trong tế bào của niêm mạc đại trực tràng (ĐTT). Sự tích lũy dần các biến dị di truyền thường phải trải qua nhiều năm (từ 10 - 20 năm), và điều này phù hợp với các nghiên cứu dịch tễ học di truyền về diễn biến của UTĐTT trải qua nhiều bước [2], [8]. Ở Việt Nam, cũng đã có nhiều nghiên cứu về UTĐTT, nhưng chủ yếu là về đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học (MBH), còn ít thấy có những nghiên cứu về đột biến gene trong UT nói chung và trong UTĐTT nói riêng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề này nhằm 2 mục tiêu: 1. Nghiên cứu tỉ lệ đột biến gene K-RAS ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng. 2. Tìm hiểu mối liên quan giữa đột biến gene K-RAS với một số đặc điểm mô bệnh học ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng. II. đỐI TƯỢNG Và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. đối tượng nghiên cứu Gồm 79 bệnh nhân (BN) UTĐTT được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học (MBH) tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng từ tháng 1/2010 đến tháng 7/2012. NGHIÊN CỨU TỈ LỆ đỘT BIẾN GeNe K-RAs Và MỐI LIÊN QUAN đỘT BIẾN GeNe K-RAs VỚI MỘT sỐ đẶC đIỂM MÔ BỆNH HỌC UNG THƯ đẠI TRỰC TRàNG lê Văn thiệu* *Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng TÓM TẮT Mục tiêu: 1. Nghiên cứu tỉ lệ đột biến gene K-RAS ở bệnh nhân UTĐTT. 2. Tìm hiểu mối liên quan giữa đột biến gene K-RAS với một số đặc điểm mô bệnh học ở bệnh nhân UTĐTT. đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 79 bệnh nhân UTĐTT. Xác định đột biến gene bằng kỹ thuật giải tình tự gene, thực hiện tại Trung tâm nghiên cứu gene và protein Trường Đại học Y Hà Nội. Kết quả và kết luận: Tỉ lệ đột biến gene K-RAS trong UTĐTT là 58,2%. Tỉ lệ đột biến gene K-RAS ở nam giới chiếm 63% và nữ giới là 37% (p > 0,05). Nhóm tuổi ≤ 40 có tỉ lệ đột biến là 8,7% và nhóm tuổi > 40 là 91,3% (p > 0,05). Mức độ xâm lấn của u vào thành đại trực tràng có mối liên quan với đột biến gene K-RAS (p < 0,05). Týp mô bệnh học, độ ác tính, tình trạng có hay chưa có di căn hạch của khối u chưa thấy có mối liên quan với đột biến gene K-RAS (p > 0,05). Từ khóa: Ung thư đại trực tràng, đột biến gene K-RAS. nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX360 - Tiêu chuẩn chọn BN: BN được chẩn đoán xác định UTĐTT bằng MBH. BN chỉ bị UTĐTT, ngoài ra không bị bệnh ung thư khác kèm theo. Có đầy đủ dữ liệu lưu trữ trong hồ sơ bệnh án. - Tiêu chuẩn loại trừ: BN có bệnh ung thư khác kèm theo; không có đầy đủ hồ sơ bệnh án. - Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: + Chọn mẫu: Chọn mẫu có chủ đích, BN được chẩn đoán xác định UTĐTT bằng MBH. + Cỡ mẫu: Gồm 79 BN UTĐTT đủ tiêu chuẩn lựa chọn như đã nêu trên. 2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả, cắt ngang, tiến cứu. 2.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu - Đặc điểm chung của nhóm BN nghiên cứu: tuổi, giới. - MBH: Phân týp MBH, phân giai đoạn TNM và phân độ ác tính của khối u theo Tổ chức Y tế thế giới năm 2000. - Xác định tỉ lệ đột biến gene K-RAS: + Bằng kỹ thuật giải trình tự gene tại Trung tâm nghiên cứu gene và protein Trường Đại học Y Hà Nội. + Đánh giá kết quả xác định đột biến gene: Có đột biến; không đột biến. 2.2. Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 20.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Tỉ lệ đột biến gene K-RAs ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Bảng 1. Tỉ lệ đột biến gene K-RAS đột biến N = 79 Tỉ lệ % Có đột biến 46 58,2 Không đột biến 33 41,8 Tổng 79 100 Tỉ lệ đột biến gene K-RAS ở BN UTĐTT là 58,2%. Bảng 2. Đột biến gene K-RAS theo giới tính Giới Có đột biến Không đột biến Tổng p N = 46 % N = 33 % N = 79 % Nam 29 63,0 19 57,6 48 60,8 > 0,05 Nữ 17 37,0 14 42,4 31 39,2 Tổng 46 100 33 100 79 100 Đột biến gene K-RAS ở nam chiếm tỉ lệ 63,0%; ở nữ chiếm tỉ lệ 37,0%. Bảng 3. Đột biến gene K-RAS theo nhóm tuổi Tuổi Có đột biến Không đột biến Tổng p N = 46 % n = 33 % N = 79 % ≤ 40 4 8,7 1 3,0 5 6,3 > 0,05 > 40 42 91,3 32 97,0 74 93,7 Tổng 46 100 33 100 79 100 Đột biến gene K-RAS ở nhóm tuổi ≤ 40 chiếm tỉ lệ 8,7%; ở nhóm tuổi > 40 chiếm tỉ lệ 91,3%. nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 361 2. Mối liên quan giữa đột biến gene K-RAS với một số đặc điểm mô bệnh học ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng 2.1. Đột biến gene K-RAS với týp mô bệnh học Bảng 4. Mối liên quan giữa đột biến gene K-RAS với týp mô bệnh học Mô bệnh học Có đột biến Không đột biến Tổng P n = 46 % n = 33 % N = 79 % UTBMT Biệt hóa cao 19 43,3 13 39,4 32 40,5 > 0,05 UTBMT Biệt hóa vừa 15 32,6 12 36,4 27 34,2 UTBMT Biệt hóa thấp 7 15,2 1 3,0 8 10,1 > 0,05UTBM tuyến nhày 4 8,7 6 18,2 10 12,7 UTBM tế bào nhẫn 1 2,2 1 3,0 2 2,5 Tổng 46 100 33 100 79 100 Chưa thấy mối liên quan giữa đột biến gene K-RAS với týp MBH ở BN UTĐTT (p > 0,05). 2.2. Đột biến gene K-RAS với độ ác tính khối u Bảng 5. Mối liên quan giữa đột biến gene K-RAS với độ ác tính khối u độ ác tính Có đột biến Không đột biến Tổng P n = 46 % n = 33 % N = 79 % Thấp 34 73,9 25 23,3 59 74,7 > 0,05 Cao 12 26,1 8 76,7 20 25,3 Tổng 46 100 33 100 79 100 Chưa thấy mối liên quan giữa đột biến gene K-RAS với mức độ ác tính của khối u (p > 0,05). 2.3. Mối liên quan giữa đột biến gene K-RAS với ung thư biểu mô nhày và không phải ung thư biểu mô tuyến nhày Bảng 6. Mối liên quan giữa đột biến gene K-RAS với ung thư biểu mô tuyến nhày và không phải ung thư biểu mô tuyến nhày MBH Có đột biến Không đột biến Tổng P n = 46 % N = 33 % N = 79 % UTBMT nhày 4 8,7 6 7,6 10 12,7 > 0,05Không phải UTBMT nhày 42 91,3 27 92,4 69 87,3 Tổng 46 58,2 33 41,8 79 100 Chưa thấy mối liên quan giữa đột biến gene K-RAS với UTBMT nhày và không phải UTBMT nhày (p > 0,05). nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX362 IV. BàN LUẬN 1. Tỉ lệ đột biến gene K-RAs ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Cho đến nay, có hơn 3000 đột biến điểm gene K-RAS đã được báo cáo, trong đó đột biến hay gặp nhất là đột biến thay thế nucleotit ở codon 12 (chiếm 82%) và codon 13 (chiếm 17%) ở exon 2 trên gene K-RAS [6]. Đột biến tại codon 12 và 13 đã được chứng minh đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tiến triển UT và nguy cơ kháng thuốc ức chế EGFR của khối u. Đột biến tại những vị trí khác như codon 61 và 146 cũng đã được báo cáo nhưng thường chiếm tỉ lệ nhỏ và ảnh hưởng của những dạng đột biến này lên lâm sàng chưa được làm sáng tỏ [7], [11]. Như vậy, việc xác định sự đột biến gene K-RAS ở BN UTĐTT có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tiên lượng điều trị. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt kinh phí nên trong nghiên cứu này chúng tôi mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu tỉ lệ đột biến gene K-RAS và mối liên quan đột biến gene K-RAS với một số đặc điểm MBH ở BN UTĐTT. Trong nghiên cứu này, xác định đột biến gene K-RAS ở codon 12 và codon 13 đã được tiến hành trên 79 BN bị UTĐTT, kết quả nghiên cứu bảng 1 cho thấy tỉ lệ đột biến gene K-RAS ở BN bị UTĐTT trong nghiên cứu của chúng tôi là 58,2%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của các tác giả khác trên thế giới [5], [9]. Nhiều kết quả nghiên cứu dịch tễ học đã chứng rằng bệnh UTĐTT gặp nhiều ở lứa tuổi trên 40. Trong nghiên cứu này, khi tiến hành khảo sát đột biến gene K-RAS đối với tuổi của BN UTĐTT (bảng 3) cho thấy tỉ lệ đột biến gene K-RAS ở BN bị UTĐTT ở nhóm tuổi ≤ 40 (8,7%); nhóm tuổi > 40 (91,3%) (p > 0,5). Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nhiều kết quả nghiên cứu cho rằng tỉ đột biến gene K-RAS không có sự khác biệt giữa các lứa tuổi [4], [12]. 2. Mối liên quan giữa đột biến gene K-RAS với một số đặc điểm mô bệnh học ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Đột biến gene K-RAS với mức độ xâm lấn khối u vào thành đại trực tràng và ung thư đại trực tràng có và chưa có di căn hạch. 2.4. Đột biến gene K-RAS với mức độ xâm lấn khối u vào thành đại trực tràng Bảng 7. Mối liên quan giữa đột biến gene K-RAS với mức độ xâm lấn khối u vào thành đại trực tràng Mức độ Xâm lấn u Có đột biến Không đột biến Tổng P N = 46 % n = 33 % N = 79 % Lớp cơ 7 15,2 13 39,4 20 25,3 < 0,05Thanh mạc 15 32,6 10 30,3 25 31,7 Qua thanh mạc 24 52,2 10 30,3 34 43,0 Tổng 46 100 33 100 79 100 Tỉ lệ đột biến gene K-RAS tăng dần theo mức độ xâm lấn khối u vào thành ĐTT (p < 0,05). 3.2.5. Đột biến gene K-RAS với ung thư đại trực tràng có và chưa có di căn hạch Bảng 3.8. Mối liên quan đột biến gene K-RAS với ung thư đại trực tràng có và chưa có di căn hạch Di căn hạch Có đột biến Không đột biến Tổng P N = 46 % n = 33 % N = 79 % Có di căn hạch 9 19,6 9 27,3 18 22,8 > 0,05 Chưa di căn hạch 37 80,4 24 72,7 61 77,2 Tổng 46 100 33 100 79 100 Chưa thấy mối liên quan giữa đột biến gene K-RAS với UTĐTT có và chưa có di căn hạch (p > 0,05). nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 363 Kết quả nghiên cứu bảng 7 cho thấy tỉ lệ đột biến gene K-RAS theo mức độ xâm lấn u vào thành ĐTT lần lượt là: khi khối u xâm lấn đến lớp cơ (15,2%); lớp thanh mạc (32,6%); qua lớp thanh mạc (52,2%) (p < 0,05). Như vậy, khối u càng xâm lấn sâu vào thành ĐTT thì tỉ lệ đột biến gene K-RAS càng cao. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Tai C.J (2012) nghiên cứu đột biến gene K-RAS trên 126 BN mắc UTĐTT nhận xét rằng đột biến gene K-RAS ở BN bị UTĐTT thấy có sự khác biệt giữa giai đoạn T1+2 và giai đoạn T3+4 [10]. Như vậy, có mối liên quan giữa đột biến gene K-RAS với mức độ xâm lấn khối u vào thành ĐTT ở BN bị UTĐTT. V. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 79 trường hợp ung thư đại trực tràng chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: 1. Tỉ lệ đột biến gene K-RAS ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng - Tỉ lệ đột biến gene K-RAS trong ung thư đại trực tràng là 58,2%. - Tỉ lệ bệnh nhân ung thư đại trực tràng có đột biến gene K-RAS ở nam giới chiếm 63% và nữ giới là 37% (p > 0,05). - Tỉ lệ đột biến gene K-RAS ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng có tuổi ≤ 40 là 8,7% và ở tuổi > 40 là 91,3% (p > 0,05). 2. Mối liên quan giữa đột biến gene K-RAs với một số đặc điểm mô bệnh học ung thư đại trực tràng + Mức độ xâm lấn của u vào thành và lòng đại trực tràng có mối liên quan với đột biến gene K-RAS (p < 0,05). + Týp mô bệnh học, độ ác tính, tình trạng có hay chưa có di căn hạch của khối u chưa thấy có mối liên quan với đột biến gene K-RAS (p > 0,05). TàI LIỆU THAM KHẢO 1. Đoàn Hữu Nghị và cs (2005), “Ghi nhận ung thư tại Viện E từ 2001 - 2005”, Tạp chí Thông tin Y dược, tr.154-158. 2. Ahnen D.J. (1996), “The genetic basis of colorectal cancer risk”, Adv Intern Med, 41, p. 531-52. 3. Benson A.B. (2007), “Epidemiology, disease progression, and economic burden of colorectal cancer”, J Manag Care Pharm, 13(6 Suppl C), p. S5-18. 4. Beranek M., Bures J., Palicka V., et al. (1999), “A relationship between K-ras gene mutations and some clinical and histologic variables in patients with primary colorectal carcinoma”, Clin Chem Lab Med, 37(7), p. 723-7. 5. Cunningham C. and Dunlop M.G. (1996), “Molecular genetic basis of colorectal cancer susceptibility”, Br J Surg, 83(3), p. 321-9. 6. Garrett C.R. and Eng C. (2011), “Cetuximab in the treatment of patients with colorectal cancer”, Expert Opin Biol Ther, 11(7), p. 937-49. 7. Hsieh J.S., Lin S.R., Chang M.Y., et al. (2005), “APC, K-ras, and p53 gene mutations in colorectal cancer patients: correlation to clinicopathologic features and postoperative surveillance”, Am Surg, 71(4), p. 336-43. 8. John S. (2007), “Genetic alteration in sporadic and hereditary colorectal cancer: implementations for screening and follow-up”, Dig Dis, 25, p. 9 - 19. 9. Stefanius K., Ylitalo L., Tuomisto A., et al. (2011), “Frequent mutations of KRAS in addition to BRAF in colorectal serrated adenocarcinoma”, Histopathology, 58(5), p. 679-92. 10. Tai C.J., Chang C.C., Jiang M.C., et al. (2012), “Clinical-pathological correlation of K-Ras mutation and ERK phosphorylation in colorectal cancer”, Pol J Pathol, 63(2), p. 93-100. 11. Weinstein I.B. (2002), “Cancer. Addiction to oncogenes--the Achilles heal of cancer”, Science, 297(5578), p. 63-4. 12. Zulhabri O., Rahman J., Ismail s., et al. (2012), “Predominance of G to A codon 12 mutation K-ras gene in Dukes’ B colorectal cancer”, Singapore Med J, 53(1), p. 26-31. nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX364 ABsTRACT ReseARCH K-RAS GeNe MUTATIONs RATe AND ReLATIONsHIP BeTWeeN K-RAS GeNe MUTATIONs WITH sOMe CHARACTeRIsTIC HIsTOPATHOLOGY IN COLOReCTAL CANCeR Objective: 1. Research K-RAS gene mutations rate in colorectal cancers. 2. To find out the relationship between K-RAS gene mutations with some characteristic histopathology at patients colorectal cancer. subjects and methods: Cross-sectional descriptive study on 79 patients with colorectal cancer. To determine the mutation of K-RAS gene by technical sequencing gene, performed in the Center for gene and protein research of Hanoi Medical University. Results and Conclusions: The rate of K-RAS gene mutations in colorectal cancer is 58.2%. The rate of K-RAS gene mutation in male patients is 63% and in female’s is 37% (p > 0,05). The age group ≤ 40 has the rate mutation is 8.7% and the age group > 40 is 91.3% (p > 0,05). The level of tumor invation into the wall of colorectal wall has relationship with K-RAS gene mutations (p < 0,05). Histopathological type, malignant, yes or no the status of lymph node metastasis of the tumor has not relationship with the K-RAS gene mutations (p> 0,05). Keywords: colorectal cancer, K-RAS gene mutations.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_ti_le_dot_bien_gene_k_ras_va_moi_lien_quan_dot_bi.pdf
Tài liệu liên quan