Qua kết quả nghiên cứu 600 bệnh nhân đến
khám và điều trị tại bệnh viện Thống Nhất (từ
tháng 06/2010 đến tháng 06/2011) chúng tôi rút
ra một số kết luận như sau:
Tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc đói (IFG) ở
người cao tuổi là 43,3% cao hơn so với người trẻ
tuổi (27,3%).
Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose ở người
cao tuổi (68,9%) cao hơn so với người trẻ
(45,2%) với p < 0,01.
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 453 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tình trạng dung nạp glucose ở người cao tuổi đến khám bệnh tại bệnh viện thống nhất từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 140
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG DUNG NẠP GLUCOSE Ở NGƯỜI CAO TUỔI
ĐẾN KHÁM BỆNH TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
TỪ THÁNG 6 ĐẾN THÁNG 12 NĂM 2010
Nguyễn Văn Thành*, Nguyễn Đức Công*, Hồ Thượng Dũng*
TÓM TẮT
Mở đầu: RLDNG ở người cao tuổi (NCT) tại Việt Nam trong những năm gần đây gia tăng nhanh chóng.
Mục tiêu: Khảo sát tình trạng rối loạn dung nạp glucose máu ở người cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất
(từ tháng 6/2010 – 06/2011).
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 600 bệnh nhân được chia thành 2
nhóm. Nhóm nghiên cứu tuổi ≥ 60 (n = 300) và nhóm chứng tuổi < 60 (n = 300).
Kết quả: Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose (theo OGTT) ở người cao tuổi là 68,9% cao hơn có ý nghĩa so với
người trẻ là 45,2% với p < 0,01. trong đó tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc đói (IFG) ở người cao tuổi là 43,3% cao
hơn rõ rệt so với ở người trẻ tuổi là (27,3%) p < 0,01. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose (theo OGTT) ở người cao
tuổi là 68,9% cao hơn có ý nghĩa so với người trẻ là 45,2% với p < 0,01. trong đó tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc
đói (IFG) ở người cao tuổi là 43,3% cao hơn rõ rệt so với ở người trẻ tuổi là (27,3%).
Kết luận: Người cao tuổi có rối loạn glucose lúc đói và tỉ lệ rối loạn dung nạp glucose cao hơn so với người
trẻ tuổi.
Từ khóa: Rối loạn dung nạp glucose, người cao tuổi, Bệnh viện Thống Nhất.
ABSTRACT
STUDY OF THE IMPAIR GLUCOSE TOLERANCE (IGT) SITUATION IN THE ELDERLY PATIENTS
TREATED AT THONG NHAT HOSPITAL (FROM JUNE, 2010 TO DECEMBER, 2010)
Nguyen Van Thanh, Nguyen Duc Cong, Ho Thuong Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 140 - 144
Background: IGT in the Vietnamese elderly dramatically increase in some recent years.
Objective: To investigate the IGT situation in the elderly patients who have been treated at Thong Nhat
hospital during the time from June, 2010 to December, 2010.
Study method: The study is conducted on six hundreds of patients who have been treated at the Thong Nhat
hospital, Ho Chi Minh City during the time from June, 2010 to December, 2010 by using the cross-sectional
description method. There are two groups have been experimented in this study in which one patients group (300
patients) is over 60 years old and the other (300 patients) is below 60 years old using for comparison.
Results: The IGT rate (according to OGTT) is 68.9% for the elderly group while it is 45.2% for the younger
group and the IGT at Impair Fasting Glucose (IFG) are 43.3% and 27.3% in the elderly and young group,
respectively. There is a significant difference between two groups with P <0.01.
Conclusion: The result of this study indicates that the IGT rate is 68.9% for the elderly group while it is
* Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. CKII. Nguyễn Văn Thành. ĐT: 0908464248. Email: bsthanhtn@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 141
45.2% for the younger group and the IGT at Impair Fasting Glucose (IFG) are 43.3% and 27.3% in the elderly
and young group, respectively. There is a significant difference between two groups with P <0.01.
Keywords: Impair glucose tolerance (IGT), elderly, Thong Nhat hospital.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay già hóa dân số là một hiện tượng
mang tính toàn cầu, Ở Việt Nam tỷ lệ người cao
tuổi gia tăng nhanh chóng, dự kiến đến năm 2014
VN chính thức trở thành quốc gia có dân số già
với tỷ lệ người cao tuổi vượt quá 10%(2).
Ở người già hầu hết các chức năng của cơ thể
đều suy giảm, dẫn đến dễ mắc bệnh hơn(2) trong
đó phải kể đến bệnh đái tháo đường.
Bệnh đái tháo đường đang là vấn đề thời sự,
80% bệnh nhân đái tháo đường nằm ở các quốc
gia có thu nhập trung bình thấp, Châu Á nói
chung và Việt Nam nói riêng(5).
Rối loạn dung nạp glucose máu là giai đoạn
trung gian giữa dung nạp glucose bình thường
và đái tháo đường(1).
Xuất phát từ những lý do trên nên chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tình
trạng rối loạn dung nạp glucose ở người cao
tuổi đến khám bệnh tại Bệnh viện Thống Nhất
từ (6/2010 – 06/2011)”.
Mục tiêu
Khảo sát tình trạng dung nạp glucose máu ở
người cao tuổi.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu
Gồm 600 người đến khám tại bệnh viện
Thống Nhất. Tất cả 600 người này không bị
bệnh đái tháo đường theo tiêu chuẩn Tiêu chuẩn
chẩn đoán ĐTĐ của Liên đoàn đái tháo đường
Quốc tế (IDF) năm 2005(6) được chia thành hai
nhóm.
Nhóm nghiên cứu ≥ 60 tuổi (nhóm người cao
tuổi).
Nhóm chứng < 60 tuổi.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định là đái
tháo đường, bệnh nhân suy kiệt, bệnh nhân bị các
bệnh cấp tính, ác tính, phụ nữ đang mang thai, đã
hoặc đang dùng một số thuốc ảnh hưởng đến tiết
và kháng Insulin ƯC beta, corticoid và bệnh
nhân không hợp tác.
Một số tiêu chuẩn được sử dụng trong nghiên
cứu
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ của liên đoàn
đái tháo đường quốc tế (IDF) năm 2005(6). Dựa
vào một trong các tiêu chuẩn sau đây:
Bảng phân loại mức độ dung nạp glucose theo
nghiệm pháp OGTT
XN
DNG Go G2 HbA1C
Bình
thường
Go<100mg/dL
hoặc (Go
<5,6mmol/L)
G2 < 140mg/dL
hoặc
(G2 <7,8mmol/L)
HbA1C <
6,5%
IFG 100 ≤ Go ≤ 125
mg/dL
(5,6 ≤ Go ≤ 6,9
mmol/L)
IGT 140 ≤ G2 ≤ 199
mg/dL
(7,8 ≤ G2 ≤ 11
mmol/L)
5,7% ≤
HbA1C≤
6,4%
DM Go ≥125 mg/dL
hoặc
(Go ≥7mmol/L)
G2 ≥200mg/dL
hoặc (G2
≥11,1mmol/L)
HbA1C ≥
6,5%
Go: glucose huyết thanh lúc đói
G2: Glucose huyết thanh sau 2 giờ uống nước đường theo
nghiệm pháp OGTT
Rối loạn dung nạp glucose khi
Rối loạn glucose máu lúc đói (Impaired
fasting glucose - IFG): Glucose máu lúc đói từ
5,6 mmol/L ≤ G0 ≤ 6,9 mmol/L.
Giảm dung nạp glucose (IGT Impaired
glucose tolerance) khi glucose máu sau 2 giờ
làm nghiệm pháp dung nạp glucose có giá trị từ:
7,8 mmol/L ≤ G2 < 11,1 mmol/L.
Đái tháo đường tiềm tàng (DM) khi glucose
máu sau 2giờ uống nước đường G2 ≥ 11,1
mmol/L hoặc G2 ≥ 200mg/dL.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 142
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả, cắt ngang.
Chọn mẫu
Là những bệnh nhân đến khám tại khoa
Khám bệnh, Bệnh viện Thống Nhất Thành Phố
Hồ Chí Minh. (từ tháng 6/2010 – tháng 06/2011)
Cỡ mẫu
Tính theo công thức sau:
2
1 / 2
2
Z P 1 P
n
d
Trong đó: n là cỡ mẫu; Z2 1 - /2 = 1,96 là giá
trị giới hạn tương ứng với độ tin cậy áp dụng
cho nghiên cứu này là 95%. p: Là tỷ lệ mắc
bệnh ước đoán trong quần thể; d là sai số
mong đợi 5%. Căn cứ nghiên cứu của tác giả
Trần Hữu Dàng năm 2009 nghiên cứu trên đối
tượng có nguy cơ cao ở Huế (RLDNG là
28,33%)(7). Do vậy chúng tôi ước đoán tỷ lệ rối
loạn dung nạp glucose ở người cao tuổi (p) là
26% độ chính xác là 95% với sai số là 5% như
vậy cỡ mẫu phải nghiên cứu tính được là n =
150. Để tăng độ chính xác của nghiên cứu
chúng tôi tăng cỡ mẫu lên n = 600 chia thành 2
nhóm. Nhóm nghiên cứu là những bệnh nhân
cao tuổi (≥ 60 tuổi) n = 300. Nhóm chứng là
những bệnh nhân trẻ tuổi (< 60 tuổi) n = 300.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 06/2010 đến
tháng 06/2011.
Phương pháp nghiên cứu
Khám lâm sàng
Hỏi kỹ tiền sử và khám lâm sàng theo bệnh
án nghiên cứu.
Xét nghiệm máu: Tất cả các bệnh nhân sau
khi hỏi về tiền sử và khám kỹ lâm sàng thỏa
mãn tiêu chuẩn lựa chọn, được xét nghiệm
glucose máu lúc đói 2 lần. Nếu glucose máu lúc
đói cả 2 lần từ 5,6 – 6,9mmol/L thì được chọn
vào nhóm nghiên cứu. Nhóm chứng lựa chọn là
những bệnh nhân < 60 tuổi.
Làm nghiệm pháp dung nạp glucose máu bằng
đường uống (OGTT).
3 ngày trước khi làm nghiệm pháp dung nạp
glucose bệnh nhân thực hiện chế độ ăn nhiều
carbonhydrat (khoảng 150-200g/ngày) Lấy máu
tĩnh mạch xét nghiệm glucose lúc đói (Go).
Lựa chọn những bệnh nhân có rối loạn
đường máu lúc đói theo tiêu chuẩn 5,6 ≤ Go ≤
6,9 mmol/L tiến hành làm nghiệm pháp dung
nạp glucose máu bằng đường uống như sau:
Cho bệnh nhân uống 75g glucose khan
(anhydrous glucose) ≈ 82,5 gam glucose, hòa tan
trong 250 ml nước đun sôi để nguội, uống hết
trong vòng 5 phút.
Lấy máu tĩnh mạch xét nghiệm glucose sau
2 giờ (G2). Đánh giá kết quả xét nghiệm theo các
tiêu chuẩn trong bảng 2.1 nêu trên.
Xử lý số liệu
Nhập liệu bằng phần mềm Microsoft Office
Excel 2007.
Xử lý bằng phần mềm SPSS 17,0.
Xác định giá trị trung bình ( X ), độ lệch
chuẩn (SD), sử dụng phép kiểm t student. Xác
định tỷ lệ, sử dụng phép kiểm χ2 với độ tin
cậy 95%.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Phân bố giới tính ở đối tượng nghiên cứu.
Tuổi
Giới
≥ 60 tuổi
(n = 300)
< 60 tuổi
(n = 300)
p
Nam, n (%) 184 (61,3) 166 (55,3)
Nữ, n (%) 116 (38,7) 134 (44,7)
p> 0,05
Nhận xét: Trong nghiên cứu này chúng tôi
nhận thấy không có sự khác biệt về giới của đối
tượng nghiên cứu với p > 0,05.
Phân bố các lứa tuổi của đối tượng nghiên cứu
(n=600)
Giới
Lứa tuổi
Nam
(n = 350)
Nữ
(n = 250) p
18 – 29 tuổi, n (%) 36 (10,3) 35 (14,0)
30 – 39 tuổi, n (%) 51 (14,6) 36 (14,4)
40 – 49 tuổi, n (%) 31 (8,9) 34 (13,6)
P >
0,05
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 143
Giới
Lứa tuổi
Nam
(n = 350)
Nữ
(n = 250) p
50 – 59 tuổi, n (%) 48 (13,7) 29 (11,6)
60 – 69 tuổi, n (%) 151 (43,1) 103 (41,2)
70 – 79 tuổi, n (%) 33 (9,4) 13 (5,2)
Thấp nhất 20 18
Cao nhất 79 72
Trung bình 53,81 15,23 51,79 15,65
p >
0,05
Nhận xét: Tuổi trung bình của nam giới ở
nhóm nghiên cứu là 53,81 ± 15,23 và nữ là 51,79
± 15,65. Tuổi cao nhất là 79, Thấp nhất là 18. Tập
trung nhiều nhất là lứa tuổi từ 60 đến 69 tuổi
trong đó nam là 43,1% và nữ là 41,2% không có
sự khác biệt với p > 0,05.
Đặc điểm nồng độ glucose máu lúc đói và
tình trạng dung nạp glucose (DNG) ở
người cao tuổi
Đặc điểm của glucose máu lúc đói ở người cao
tuổi
Nồng độ trung bình glucose máu lúc đói (Go) ở
người cao tuổi (≥ 60 tuổi)
Tuổi
Glucose (mmol/L)
≥ 60 tuổi
(n = 300)
< 60 tuổi
(n = 300) p
Go < 5,6 mmol/L, n (%) 170 (56,7) 218 (72,7) p < 0,01
Go ≥ 5,6 mmol/L, n (%) 130 (43,3) 82 (27,3) p < 0,01
Trung bình (mmol/L) 5,45 ± 0,71 5,21 ± 0,60 P < 0,01
Nhận xét: Đặc điểm glucose máu lúc đói
(Go) ở đối tượng nghiên cứu.
Nhóm ≥ 60 tuổi có tỷ lệ rối loạn đường máu
lúc đói (Go ≥ 5,6 mmol/L) cao hơn so với nhóm <
60 tuổi, khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống
kê với p < 0,01. Chứng tỏ chức năng điều hòa
glucose máu ở người cao tuổi rất kém. Sau khi
hiệu chỉnh cả 02 nhóm với nhau số lượng người
có rối loạn đường máu lúc đói Go ≥ 5,6 mmol/L
là (130 + 82 = 212 ca) chiếm tỷ lệ 212/600 = 35,3%.
Cao hơn kết quả nghiên của tác giả Trần Hữu
Dàng năm 2009 là 28,33%.
Tình trạng dung nạp glucose ở người cao tuổi
theo nghiệm pháp OGTT
Tình trạng dung nạp glucose ở người cao tuổi theo
nghiệm pháp OGTT (n = 148)
Tuổi
Tình trạng DNG
≥ 60 tuổi
(n = 106)
< 60 tuổi
(n = 42) p
Trung bình (mmol/L) 9,87 ±
3,02
8,67 ±
2,98
P < 0,05
DN glucose bình thường, n
(%)
33 (31,1) 23 (54,8)
RLDN glucose, n (%) 73 (68,9) 19 (45,2)
p < 0,01
GDN glucose, n (%) 40 (37,7) 9 (21,4)
ĐTĐ tiềm tàng, n (%) 33 (31,1) 10 (23,8)
Nhận xét: Tình trạng rối loạn dung nạp
glucose của người cao tuổi (≥ 60 tuổi) có tỷ lệ
cao hơn so với rối loạn dung nạp glucose của
người trẻ tuổi, khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p < 0,01. Kết quả trên cũng phù hợp với hầu hết
các tác giả trong nước và nước ngoài. Nhưng tỷ
lệ người cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất có tỷ
lệ IGT cao hơn so với Sargeant LA. Boyne MS và
cộng sự (năm 2004) nghiên cứu sàng lọc ngẫu
nhiên trên 2096 người tuổi 25 -74 ở Jamaica đã
kết luận: tỷ lệ IGT là 35% và các yếu tố có thể dự
báo trước chính xác có bị giảm dung nạp
glucose và ĐTĐ là tuổi, BMI, béo bụng, THA,
giới nữ(4).
KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu 600 bệnh nhân đến
khám và điều trị tại bệnh viện Thống Nhất (từ
tháng 06/2010 đến tháng 06/2011) chúng tôi rút
ra một số kết luận như sau:
Tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc đói (IFG) ở
người cao tuổi là 43,3% cao hơn so với người trẻ
tuổi (27,3%).
Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose ở người
cao tuổi (68,9%) cao hơn so với người trẻ
(45,2%) với p < 0,01.
KIẾN NGHỊ
Xét nghiệm OGTT có độ nhạy hơn xét
nghiệm glucose máu lúc đói. Để chẩn đoán
sớm bệnh đái tháo đường ở những người cao
tuổi có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ
chúng tôi kiến nghị.
Cần thiết phải thực hiện nghiệm pháp OGTT
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 144
ở người cao tuổi nhất là những đối tượng.
Đối tượng có rối loạn glucose máu lúc đói.
Đối tượng người cao tuổi có các yếu tố nguy
cơ cao mắc bệnh đái tháo đường như béo phì,
rối loạn lipid máu, THA, tiền sử gia đình có
người trực hệ mắc bệnh ĐTĐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thuy Khuê (2007), “Bệnh đái tháo
đường”. Nội tiết học đại cương, NXB Y Học Tp Hồ Chí Minh. tr.
373-410.
2. Nguyễn Thị Xuyên (2010), “Già hóa dân số và chính sách chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi tại Việt Nam” Y học thực hành (715).
3. Nguyễn Thiện Thành (2002), Những bệnh thường gặp ở người
có tuổi, NXB Y học.
4. Sargeant LA, Boyne MS, Bennett FI, Forrester TE, Wilks RJ.
(2004) “Impaired glucose regulation in adults in Jamaica”
5. Tạ Văn Bình (2007) “Dự án Phòng chống Đái tháo đường quốc
gia”,
6. The International Diabetes Federation (IDF) (2005), “Global
Guidelinefor Type 2 Diabetes”
www.idf.org,communications@idf.org.
7. Trần Hữu Dàng và Trần Thừa Nguyên (2009), “Tỷ lệ đái tháo
đường typ 2 và tiền đái tháo đường ở người cao tuổi có béo phì
dạng nam”. Y học thực hành số 673 – 674.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_tinh_trang_dung_nap_glucose_o_nguoi_cao_tuoi_den.pdf