Trong nhiều nghiên cứu được thực hiện ở Ý, Đan
Mạch, Đức, thang điểm Framingham đánh giá quá
mức nguy cơ ở nhóm dân số có nguy cơ bệnh mạch
vành thấp. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
tương tự nhưng dùng thang điểm SCORE để xác
định điểm cắt baPWV cho việc phân loại các nhóm
nguy cơ tim mạch trên 107 bệnh nhân THA trong
nghiên cứu.
Với điểm cắt baPWV > 25,06 m/s, vận tốc sóng
mạch có liên quan với chẩn đoán nguy cơ tim mạch
cao theo thang điểm SCORE với độ nhạy: 58,1%,
độ đặc hiệu: 88,2%, (95%CI: 0,637-0,813), diện tích
dưới đường cong ROC: 0,732 (p < 0,001) với giá trị
dự báo dương tính là 66,67%, giá trị dự báo âm tính
là 83,75%. Phân tích hồi quy logic nhị phân trong
đánh giá nguy cơ cao theo SCORE của baPWV cho
thấy với vận tốc sóng mạch baPWV > 25,06 m/s có
liên quan với mức đánh giá nguy cơ theo thang điểm
SCORE, với nguy cơ cao-rất cao cao gấp 10,31 lần
nguy cơ thấp – trung bình (p < 0,05). Kết quả trong
nghiên cứu J-TOPP trên bệnh nhân tăng huyết áp
không điều trị, những bệnh nhân với baPWV≥17,63
m/s có nguy cơ tim mạch gấp 2,98 lần so với những
bệnh nhân có baPWV< 17,63 m/s [6].
Kết quả trong nghiên cứu của Takashima với
baPWV ≥ 18 m/s thì nguy cơ tim mạch cao gấp 2.7
lần baPWV < 18 m/s. So với những nghiên cứu này,
điểm cắt và tỷ suất chênh trong nghiên cứu của
chúng tôi cao hơn. Sở dĩ như vậy là vì các nghiên
cứu sử dụng tiêu chuẩn khác nhau để đánh giá
nguy cơ tim mạch. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ
tiến hành đánh giá nguy cơ tim mạch dựa vào thang
điểm SCORE, còn các nghiên cứu trên tiến hành
nghiên cứu dọc, theo dõi các biến cố tim mạch trên
nhóm bệnh nhân nghiên cứu, nên có kết quả chính
xác và khách quan hơn.
Theo Mazzone A và cộng sự (2001), hút thuốc lá
và THA ảnh hưởng giảm đáng kể đến phóng thích
NO, tăng nồng độ các phân tử bám dính gian bào
hòa tan sICAM (soluble Intracellular cell Adhesion
Molecule), sVCAM (soluble vascular cell Adhesion
Molecule) tỷ lệ với nồng độ Cotinine (sản phẩm
chuyển hóa bền của Nicotine), thúc đẩy quá trình
suy chức năng nội mô và xơ vữa, qua đó làm tăng độ
cứng mạch. Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả phù
hợp với nhận định này, khi phân tích sự ảnh hưởng
của các yếu tố đối với nguy cơ tăng baPWV>25,06
m/s trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy những bệnh
nhân có hút thuốc lá có nguy cơ này cao hơn 3,423
lần so với bệnh nhân không hút thuốc lá (p<0,05).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
7 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu vận tốc sóng mạch và thang điểm SCORE ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
41
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
Địa chỉ liên hệ: Lương Thị Vân Trang, email: vtrang0310@gmail.com
Ngày nhận bài: 16/11/2019; Ngày đồng ý đăng: 25/11/2019; Ngày xuất bản: 28/12/2019
Nghiên cứu vận tốc sóng mạch và thang điểm SCORE ở bệnh nhân 
tăng huyết áp nguyên phát
 Lương Thị Vân Trang1, Hoàng Anh Tiến2
(1) Bác sĩ Nội trú trường Đại học Y Dược, Đại học Huế, chuyên ngành Nội khoa
(2) Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp (THA) đang là một vấn đề xã hội, là một trong những yếu tố nguy cơ dẫn đến 
hình thành mảng xơ vữa và tiến triển bệnh cơ tim TMCB, nhồi máu cơ tim (NMCT) và tai biến mạch máu não 
(TBMMN). Xây dựng các công cụ để xác định nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân THA là rất cần thiết. Mục tiêu 
nghiên cứu: 1. Khảo sát baPWV và đánh giá thang điểm SCORE ở bệnh nhân THA nguyên phát. 2. Xác định sự 
tương quan giữa baPWV và thang điểm SCORE với thang điểm Framingham và các yếu tố nguy cơ khác. Đối 
tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 107 bệnh nhân được chẩn đoán THA 
nguyên phát, tuổi từ 30-74 tại khoa Nội Tim mạch - Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Kết quả: baPWV 
có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm nguy cơ tim mạch phân theo thang điểm SCORE và thang điểm 
Framingham (p<0,05). baPWV có mối tương quan thuận chiều trung bình với thang điểm SCORE với r=0,471 
(p<0,01) và thang điểm Framingham với r=0,349 (p<0,01). Sử dụng điểm cắt 25,06 m/s để chẩn đoán có nguy 
cơ tim mạch cao theo thang điểm SCORE. Kết luận: baPWV có giá trị trong chẩn đoán bệnh nhân THA nguyên 
phát có nguy cơ tim mạch cao trong tương quan với thang điểm đánh giá nguy cơ tim mạch SCORE.
Từ khoá: Tăng huyết áp (THA), tăng huyết áp nguyên phát, vận tốc sóng mạch
Abstract 
Brachial-ankle pulse wave velocity and SCORE in primary 
hypertension patients
Luong Thi Van Trang1, Hoang Anh Tien2 
(1) Resident Doctor, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
(2) Department of Internal Medicine, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Background: Hypertension is still an important health problem that cause many serious cardiovascu-
lar risks. So screening these risks is extremely essential for primary hypertension patients. Aim: This study 
was conducted to evaluate baPWV and SCORE risk score in primary hypertension patients, then determine 
the association between baPWV and SCORE as well as conventional atherosclerotic risk factors in screening 
cardiovascular risk in hypertension patients. Methods: baPWV and SCORE were measured in a descriptive 
cross-sectional study in total of 107 primary hypertension patients (43 males and 64 females, age 30 to 74 
years). Results: Analysis demonstrated that baPWV was associated with both Framingham and SCORE risk 
scores, independently from conventional atherosclerotic risk factors. The receiver-operator characteristic 
curve demonstrated that a baPWV of 25.06 m/s is useful for discriminating primary hypertension patients 
with high risk stratification by SCORE. Logistic regression analysis demonstrated that a baPWV>25,06 m/s 
is an independent variable for the risk stratification by SCORE. Conclusion: baPWV that was significantly 
correlated with SCORE, has potential as a marker of evaluating cardiovascular risk in primary hypertension 
patients. 
Keywords: Hypertension, primary hypertension , baPWV and SCORE risk score
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
THA đang là một vấn đề của xã hội. Năm 2000, 
theo WHO, toàn thế giới có tới 972 triệu người bị 
THA và con số này được ước tính là vào khoảng 1,56 
tỷ người vào năm 2025. Tại Việt Nam, năm 2017 tỷ lệ 
người lớn bị THA là 20,77%, một mức báo động đỏ 
trong thời điểm hiện tại [2]. THA là một trong những 
yếu tố nguy cơ dẫn đến hình thành mảng xơ vữa 
và tiến triển bệnh cơ tim TMCB, NMCT và TBMMN 
[1]. Do đó, việc đánh giá và cung cấp thông tin cho 
bệnh nhân THA về nguy cơ tim mạch của họ là rất 
cần thiết.
Để xác định nguy cơ này trong quần thể, thang 
điểm SCORE [3], Framingham [4] và baPWV đã được 
DOI: 10.34071/jmp.2019.6_7.6
42
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
áp dụng [9]. Để hiểu rõ hơn giá trị của baPWV cũng 
như thang điểm SCORE trong đánh giá nguy cơ tim 
mạch ở bệnh nhân THA, chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu: “Nghiên cứu vận tốc sóng mạch và thang điểm 
SCORE ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát” với 
hai mục tiêu:
1. Khảo sát vận tốc sóng mạch và đánh giá thang 
điểm SCORE ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên 
phát.
2. Xác định sự tương quan giữa vận tốc sóng mạch 
và thang điểm SCORE với thang điểm Framingham 
và các yếu tố nguy cơ khác ở bệnh nhân tăng huyết 
áp nguyên phát.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt 
ngang.
Đối tượng nghiên cứu: 107 đối tượng là bệnh 
nhân THA nguyên phát, độ tuổi từ 30 đến 74 được 
điều trị tại Khoa Nội Tim mạch – Bệnh viện Trường 
Đại học Y Dược Huế từ tháng 4/2018 – 5/2019 theo 
các tiêu chuẩn như sau:
Xác định bệnh nhân THA nguyên phát
Đo HA lâm sàng bằng máy HA đồng hồ hiệu 
ALPKA2 của Nhật. Chẩn đoán THA theo tiêu chuẩn 
khuyến cáo Hội Tim mạch Châu Âu 2018 [5].
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân THA thứ phát, 
bệnh nhân THA điều trị đạt mục tiêu.
Các tiêu chuẩn đánh giá: Ghi nhận các biến số: 
Tuổi, giới, hút thuốc lá, chỉ số khối cơ thể (BMI), bilan 
lipid và chẩn đoán rối loạn lipid máu, đo baPWV 
bằng máy VP-1000 plus, đánh giá nguy cơ tim mạch 
bằng thang điểm Framingham và SCORE.
Thang điểm Framingham dựa vào các thông số: 
tuổi (30-74), giới, HATT, HATTr, HDL-C, LDL-C, hút 
thuốc lá, đái tháo đường. Đánh giá điểm nguy cơ 
tương ứng theo bảng lượng giá. Tổng điểm được 
quy đổi thành phần trăm nguy cơ tim mạch trong 
10 năm tới. Nguy cơ cao khi nguy cơ lớn hơn 20%, 
từ 10%-20% ứng với nguy cơ trung bình và nhỏ hơn 
20% ứng với nguy cơ thấp. Các biến được đưa vào 
SCORE gồm: giới, tuổi, cholesterol toàn phần, huyết 
áp tâm thu và hút thuốc lá. Dạng trình bày là biểu 
đồ màu, có 2 biểu đồ riêng cho nhóm các nước có 
tử vong tim mạch thấp và nhóm các nước có tử vong 
tim mạch cao. Tại Việt Nam, sử dụng biểu đồ cho 
nhóm các nước nguy cơ thấp. Nguy cơ rất cao, cao, 
trung bình và thấp tương ứng với ≥ 10%, ≥ 5%-<10%, 
≥ 1%- <5%, <1%.
Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm nhóm nghiên cứu (n = 107) gồm 43 nam và 64 nữ được tóm tắt ở bảng 1.
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu theo giới
(n = 107)
Nam
(n = 43)
Nữ
(n = 64)
Tuổi
30–49 
50–64 
65–74
0
20
23
4
23
37
HATT (mmHg) 
HATTr (mmHg) 
BMI (kg/) 
160,0 ± 17,22
87,33 ± 10,14
22,64 ± 3,58
163,83 ± 20,56
89,53 ± 10,90
21,06 ± 3,30
Tuổi nguy cơ (>50) 42 (97,7%) 53 (82,8%)
Béo phì 9 (20,9%) 10 (15,6%)
Đái tháo đường 10 (23,3%) 16 (25,0%)
Hút thuốc lá 30 (69,8%) 1 (1,56%)
Rối loạn Lipid máu 33 (76,7%) 54 (84,4%)
Thang điểm Framingham 
Cao
Trung bình 
Thấp
83 (77,6%)
19 (17,8%)
5 (4,7%)
43
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
Thang điểm SCORE
Thấp (< 1%)
Trung bình (≥ 1% - < 5%)
Cao (≥ 5% - < 10%)
Rất cao (≥ 10%)
10 (9,3%)
66 (61,7%)
20 (18,7%)
11 (10,3%)
Bảng 2. Đặc điểm baPWV trên ba nhóm nguy cơ phân theo thang điểm Framingham
Framingham baPWV(m/s)
Nguy cơ thấp 17,16 ± 2,36
Nguy cơ trung bình 18,90 ± 5,61
Nguy cơ cao 22,23 ± 5,94
p < 0,05
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị của chỉ số baPWV trên ba nhóm nguy cơ phân theo thang 
điểm Framingham (p < 0,05)
Bảng 3. Đặc điểm baPWV trên bốn nhóm nguy cơ phân theo thang điểm SCORE
SCORE baPWV (m/s)
Thấp 17,46 ± 1,24
Trung bình 20,35 ± 5,05
Cao 24,29 ± 7,81
Rất cao 26,10 ± 5,26
p < 0,05
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị của chỉ số baPWV trên bốn nhóm nguy cơ phân theo thang 
điểm SCORE (p < 0,05)
r = 0,349 (p<0,01) 
r = 0,471 (p<0,01) 
 Biểu đồ 1. baPWV và Framingham Biểu đồ 2. baPWV và SCORE
baPWV có mối tương quan thuận chiều trung bình với thang điểm Framingham với hệ số tương quan 
r=0,349 (p<0,01) và mối tương quan thuận chiều mạnh với thang điểm SCORE với hệ số tương quan r=0,471 
(p<0,01), được trình bày biểu đồ 1,2.
Tương quan giữa hai thang điểm đánh giá nguy cơ Framingham và SCORE được trình bày ở bảng 4, kết 
quả cho thấy có mối liên quan giữa thang điểm Framingham với các biến: tuổi, HA tâm thu, cholesterol toàn 
phần, HDL Cholesterol, trong khi đó thang điểm SCORE có mối liên quan với các biến độc lập: baPWV, tuổi, 
hút thuốc lá, HDL cholesterol với giá trị p<0.05 cho mỗi biến.
r = 0,349 (p<0,01)
44
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy đa biến để đánh giá tương quan của các thang điểm nguy cơ 
với baPWV và những yếu tố nguy cơ truyền thống
Framingham Hệ số hồi quy p Khoảng tin cậy 95%
baPWV(m/s) 0,041 - 0,287 0,205
Tuổi 0,229 < 0,05 0,133 0,324
Hút thuốc lá 0,269 - -1,640 2,178
HATT 0,073 < 0,05 0,006 0,140
HATTr 0,106 - -0,229 0,017
BMI 0,141 - -0,162 0,444
CholTP 1,680 < 0,05 0,815 2,544
HDLChol -2,747 < 0,05 -4,576 -0,917
Triglycerid 0,139 - -0,536 0,813
GlucoseTM 0,133 - -0,071 0,336
SCORE Hệ số hồi quy p Khoảng tin cậy 95%
baPWV(m/s) 0,228 < 0,05 0,126 0,330
Tuổi 0,104 < 0,05 0,064 0,143
Hút thuốc lá 3,073 < 0,05 2,282 3,864
HATT 0,005 - -0,022 0,033
HATTr 0,008 - -0,043 0,059
BMI 0,069 - -0,057 0,194
CholTP 0,141 - -0,499 0,217
HDLChol -1,141 < 0,05 -1,898 -0,383
Triglycerid 0,097 - -0,377 0,182
GlucoseTM 0,024 - -0.060 0,108
Với điểm cắt baPWV>19,76 m/s, vận tốc sóng mạch có ý nghĩa chẩn đoán yếu tố nguy cơ cao theo thang điểm 
Framingham với độ nhạy: 62,7%, độ đặc hiệu: 83,3% (95%CI: 0,607-0,788). Diện tích dưới đường cong ROC: 
0,703 (p25,06 m/s, vận tốc sóng mạch có ý nghĩa 
chẩn đoán yếu tố nguy cơ cao theo thang điểm SCORE với độ nhạy: 58,1%, độ đặc hiệu: 88,2% (95%CI: 0,637-
0,813). Diện tích dưới đường cong ROC: 0,732 (p<0,001) được trình bày ở biểu đồ 4.
Ứng với điểm cắt 25,06 m/s thì vận tốc sóng mạch cổ chân-cánh tay có giá trị dự báo dương tính là 
66,67%, giá trị dự báo âm tính là 83,75%. Số trường hợp dương tính thật là 18, dương tính giả là 9, âm tính 
thật là 67, âm tính giả là 13 (bảng 5).
Biểu đồ 3. Đường cong ROC của baPWV theo Framingham Biểu đồ 4. Đường cong ROC của baPWV theo SCORE
45
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
Bảng 5. Giá trị dự báo của baPWV trong tăng nguy cơ tim mạch theo thang điểm SCORE
Nguy cơ tim mạch theo SCORE Tổng
Rất cao – cao Trung bình – thấp
baPWV (m/s)
> 25,06 18 9 27
≤ 25,06 13 67 80
Tổng 31 76 107
Giá trị dự báo dương tính 66,67%
Giá trị dự báo âm tính 83,75%
Phân tích hồi quy logic nhị phân được tiến hành ở bảng 6 và bảng 7 để đánh giá sự liên quan của điểm cắt 
baPWV > 25,06 m/s với các thang điểm và yếu tố nguy cơ.
Bảng 6. Phân tích hồi quy logic nhị phân trong đánh giá nguy cơ cao theo SCORE của baPWV
Yếu tố B OR (95% CI) P
baPWV > 25,06 m/s 2,33 10,31 (3,81 - 27,92) < 0,05
Phân tích này cho thấy bệnh nhân có baPWV > 25,06 m/s có liên quan với chẩn đoán nguy cơ cao trong 
thang điểm đánh giá nguy cơ tim mạch SCORE cao hơn gấp 10,31 lần bệnh nhân có baPWV ≤ 25,06m/s với 
p < 0,05. Khi phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ thì hút thuốc lá là yếu tố độc lập liên quan nguy 
cơ tăng baPWV > 25,06 m/s, với tỷ suất chênh OR = 3,423 (p < 0,05).
Bảng 7 . Phân tích hồi quy logic nhị phân nguy cơ tăng vận tốc sóng mạch của một số yếu tố
Yếu tố B OR 95% CI P
Hút thuốc lá 1,231 3,423 1,339 - 8,754 p < 0,05
Đái tháo đường 0,175 1,191 0,403 - 3,520 -
Béo phì 0,002 1,002 0,309 - 3,248 -
Rối loạn Lipid máu 0,936 2,549 0,651 - 9,982 -
4. BÀN LUẬN
Framingham là thang điểm được sử dụng để dự 
đoán tử vong và biến cố tim mạch chính bao gồm 
mạch vành và mạch não. Bảng lượng giá nguy cơ này 
được áp dụng tại Mỹ, Anh, các nước Bắc Âu và cho 
thấy đây là một phương tiện dự báo chính xác cao, rất 
hữu ích cho các quyết định điều trị. Năm 2003, Hiệp 
hội Tim mạch Châu Âu chấp nhận thang điểm SCORE 
trong dự báo nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch [3]. 
Trong bệnh sinh THA, hệ thống động mạch thường 
bị tổn thương sớm và toàn bộ. Mọi biến cố tim mạch 
đều xảy ra qua đường động mạch qua sự thay đổi 
cấu trúc, tính chất và chức năng thành mạch, giảm 
tính đàn hồi và gia tăng độ cứng của động mạch. Sự 
thay đổi này được thể hiện sớm qua chỉ số baPWV. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy giá trị 
trung bình của baPWV trên bệnh nhân THA nguyên 
phát có sự khác biệt giữa các nhóm nguy cơ phân 
theo hai thang điểm Framingham và SCORE. Sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Trong nghiên 
cứu này, chúng tôi đánh giá được sự tương quan của 
baPWV với cả hai thang điểm Framingham và SCORE 
với hệ số tương quan lần lượt là r=0,349 (p<0,01) và 
r = 0,471 (p < 0,01). Như vậy, baPWV có mối tương 
quan trung bình với cả hai thang điểm. Kết quả này 
phù hợp với nghiên cứu của L Wozicka-Leskiewicz và 
cộng sự (2014) [8]. Trong nhiều nghiên cứu trên thế 
giới đều đưa ra kết luận hai thang điểm Framingham 
và SCORE có ý nghĩa ước tính nguy cơ tim mạch, 
trong đó nghiên cứu của Zeki Yüksel Günaydın chỉ 
ra rằng thang điểm SCORE đánh giá tốt hơn so với 
thang điểm Framingham, còn nghiên cứu trên dân 
số Châu Á của Sharmini Selvarajah và các cộng sự, 
cho thấy thang điểm SCORE dự đoán chính xác nguy 
cơ ở nam giới nhưng đánh giá thấp nguy cơ ở nữ giới 
[10]. Vì vậy, khi kết quả nghiên cứu cho thấy baPWV 
có sự tương quan thuận ở mức độ trung bình với cả 
hai thang điểm này, chúng tôi nhận thấy baPWV có 
khả năng trở thành một yếu tố nguy cơ độc lập, để 
ước tính nguy cơ tim mạch trên nhóm bệnh nhân 
tăng huyết áp được nghiên cứu. Cụ thể hơn, khi sử 
dụng mô hình hồi quy tuyến tính để phân tích, kết 
quả cho thấy thang điểm SCORE có mối liên quan 
với các biến độc lập: baPWV, tuổi, hút thuốc lá, HDL 
cholesterol trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu, với 
giá trị p<0,05 cho mỗi biến. 
46
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
Với điểm cắt baPWV>19,76 m/s, vận tốc sóng 
mạch có ý nghĩa chẩn đoán yếu tố nguy cơ cao 
theo thang điểm Framingham với độ nhạy: 62,7%, 
độ đặc hiệu: 83,3% (95%CI:0,607 - 0,788). Diện tích 
dưới đường cong ROC: 0,703 (p < 0,001). Điểm cắt 
để phân biệt nhóm nguy cơ cao và trung bình theo 
thang điểm Framingham trong nghiên cứu của Akira 
Yamashina là 14m/s, với độ nhạy và độ đặc hiệu 
khác nhau nhau ở hai giới 83% và 63% ở nam giới, 
73% và 70% ở nữ giới. Điểm cắt trong nghiên cứu 
này thấp hơn vì phân nhóm từ nguy cơ trung bình và 
đây là nghiên cứu được thực hiện trên nhóm bệnh 
nhân chung so với nhóm bệnh nhân tăng huyết áp 
nguyên phát chưa kiểm soát trong nghiên cứu của 
chúng tôi. Sử dụng điểm cắt này để phân loại nguy 
cơ trên nhóm bệnh nhân, Akira Yamashina và các 
cộng sự nhận thấy có sự ảnh hưởng của các yếu tố 
đái tháo đường, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, 
béo phì, hút thuốc lá đến nguy cơ tăng vận tốc sóng 
mạch với p < 0,01 cho mỗi biến, ở cả hai giới nam và 
nữ. Do vậy, họ cho rằng, vận tốc sóng mạch có thể 
được xem như một chỉ điểm cho nguy cơ tim mạch 
tương đương với các yếu tố nguy cơ truyền thống 
trên đối tượng dân số chung. 
Trong nhiều nghiên cứu được thực hiện ở Ý, Đan 
Mạch, Đức, thang điểm Framingham đánh giá quá 
mức nguy cơ ở nhóm dân số có nguy cơ bệnh mạch 
vành thấp. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
tương tự nhưng dùng thang điểm SCORE để xác 
định điểm cắt baPWV cho việc phân loại các nhóm 
nguy cơ tim mạch trên 107 bệnh nhân THA trong 
nghiên cứu.
Với điểm cắt baPWV > 25,06 m/s, vận tốc sóng 
mạch có liên quan với chẩn đoán nguy cơ tim mạch 
cao theo thang điểm SCORE với độ nhạy: 58,1%, 
độ đặc hiệu: 88,2%, (95%CI: 0,637-0,813), diện tích 
dưới đường cong ROC: 0,732 (p < 0,001) với giá trị 
dự báo dương tính là 66,67%, giá trị dự báo âm tính 
là 83,75%. Phân tích hồi quy logic nhị phân trong 
đánh giá nguy cơ cao theo SCORE của baPWV cho 
thấy với vận tốc sóng mạch baPWV > 25,06 m/s có 
liên quan với mức đánh giá nguy cơ theo thang điểm 
SCORE, với nguy cơ cao-rất cao cao gấp 10,31 lần 
nguy cơ thấp – trung bình (p < 0,05). Kết quả trong 
nghiên cứu J-TOPP trên bệnh nhân tăng huyết áp 
không điều trị, những bệnh nhân với baPWV≥17,63 
m/s có nguy cơ tim mạch gấp 2,98 lần so với những 
bệnh nhân có baPWV< 17,63 m/s [6]. 
Kết quả trong nghiên cứu của Takashima với 
baPWV ≥ 18 m/s thì nguy cơ tim mạch cao gấp 2.7 
lần baPWV < 18 m/s. So với những nghiên cứu này, 
điểm cắt và tỷ suất chênh trong nghiên cứu của 
chúng tôi cao hơn. Sở dĩ như vậy là vì các nghiên 
cứu sử dụng tiêu chuẩn khác nhau để đánh giá 
nguy cơ tim mạch. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ 
tiến hành đánh giá nguy cơ tim mạch dựa vào thang 
điểm SCORE, còn các nghiên cứu trên tiến hành 
nghiên cứu dọc, theo dõi các biến cố tim mạch trên 
nhóm bệnh nhân nghiên cứu, nên có kết quả chính 
xác và khách quan hơn. 
Theo Mazzone A và cộng sự (2001), hút thuốc lá 
và THA ảnh hưởng giảm đáng kể đến phóng thích 
NO, tăng nồng độ các phân tử bám dính gian bào 
hòa tan sICAM (soluble Intracellular cell Adhesion 
Molecule), sVCAM (soluble vascular cell Adhesion 
Molecule) tỷ lệ với nồng độ Cotinine (sản phẩm 
chuyển hóa bền của Nicotine), thúc đẩy quá trình 
suy chức năng nội mô và xơ vữa, qua đó làm tăng độ 
cứng mạch. Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả phù 
hợp với nhận định này, khi phân tích sự ảnh hưởng 
của các yếu tố đối với nguy cơ tăng baPWV>25,06 
m/s trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát 
trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy những bệnh 
nhân có hút thuốc lá có nguy cơ này cao hơn 3,423 
lần so với bệnh nhân không hút thuốc lá (p<0,05).
5. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 107 bệnh nhân tăng huyết áp 
nguyên phát, chúng tôi rút ra một số kết luận như 
sau:
- Giá trị baPWV có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê giữa các nhóm nguy cơ tim mạch phân theo 
thang điểm Framingham, SCORE trên bệnh nhân 
tăng huyết áp nguyên phát.
- baPWV có mối tương quan thuận chiều trung 
bình với thang điểm Framingham và điểm cắt 19,76 
m/s có ý nghĩa chẩn đoán nguy cơ tim mạch cao.
- baPWV có mối tương quan thuận chiều trung 
bình với thang điểm SCORE , sự tương quan này độc 
lập với các yếu tố nguy cơ truyền thống khác như 
tuổi, hút thuốc lá hay cholesterol và điểm cắt 25,06 
m/s có ý nghĩa chẩn đoán nguy cơ tim mạch cao, với 
độ nhạy: 58,1%, độ đặc hiệu: 88,2% với giá trị dự 
báo dương tính là 66,67%, giá trị dự báo âm tính là 
83,75%. 
- Hút thuốc tác động đến giá trị của vận tốc sóng 
mạch, với tỷ suất chênh là 3,423 lần (p < 0,05) so với 
bệnh nhân không hút thuốc lá.
Như vậy, baPWV có giá trị trong chẩn đoán bệnh 
nhân tăng huyết áp nguyên phát có yếu tố nguy cơ 
tim mạch trong tương quan với thang điểm đánh giá 
nguy cơ tim mạch SCORE.
47
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
1. Đỗ Quang Huân (2010), “Tăng huyết áp và bệnh xơ 
vữa động mạch”, Chuyên đề Tim mạch học tháng 8-2010, 
Nhà xuất bản Y học, TP.Hồ Chí Minh, tr. 43-48.
2. Huỳnh Văn Minh, Nguyễn Lân Việt (2017), “Tầm 
soát HA toàn quốc người trưởng thành theo chương trình 
MMM 2017 của ISH”.
3. Conroy RM, Pyorala K, Fitzgerald A et al, (2003), 
“Estimation of ten-year risk of fatal cardiovascular disease 
in Europe: the SCORE project”, Eur Heart J, 24(11), pp. 
987-1003.
4. DAgostino RB, Vasan RS, Pencina MJ et al, (2008), 
“General cardiovascular risk profile for use in primary 
care: The Framingham Heart Study”, Circulation, 117, pp. 
743-753.
5. European Society Cardiology, (2018), “2018 ESH/ESC 
Guidelines for the management of arterial hypertension”, 
European Heart Journal, pp. 1-98.
6. J-TOPP Study Group, (2012), “Prognostic significance 
of the brachial-ankle pulse wave velocity in patients with 
essential hypertension: final results of the J-TOPP study”, 
Hypertens Res, 35, pp. 839-842.
7. Lloyd-Jones DM, Wilson PW et al, (2014), 
“Framingham risks score and prediction of lifetime risk for 
coronary heart disease”, Am J Cardiol, 94(1), pp. 20-24.
8. L Wozicka-Leskiewicz et al (2014), “The impact 
of ankle brachial index and pulse wave velocity on 
cardiovascular risk according to SCORE and Framingham 
scales and sex differences”, Journal of Human 
Hypertension, 29, pp. 502-510.
9. Macina G, Fagard R et al, (2013), “ESH/ESC 
Guidelines for the management of arterial hypertension”, 
J Hypertens, 31, pp. 1281-1357.
10. Sharmini Selvarajah et al, (2014), “Comparison of the 
Framingham Risk Score, SCORE and WHO/ISH cardiovascular 
risk prediction models in an Asian population”, International 
Journal of Cardiology, 176, pp. 211–218.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_van_toc_song_mach_va_thang_diem_score_o_benh_nhan.pdf