KẾT LUẬN
Đã nghiên cứu và xây dựng thành công
phương pháp phát hiện ký sinh trùng Trichinella
trong thịt bằng kỹ thuật tiêu cơ trên nguyên tắc
thủy phân hoàn toàn cơ thịt mẫu bằng enzym
pepsin và acid hyhrochloric, dịch sau thủy phân
được lắng 2 lần bằng bình lắng và đọc kết quả
dưới kính hiển vi soi nổi. Phương pháp được
xây dựng có các đặc điểm kỹ thuật như sau: tỉ lệ
khối lượng mẫu/dịch thủy phân là 1:300; pH của
dịch thủy phân là 1,5; nồng độ pepsin trong
dịch thủy phân là 6 FIP-U/ml; nhiệt độ thích
hợp cho giai đoạn thủy phân là 35oC, thời gian
thủy phân 25-30 phút. Các thông số kỹ thuật của
phương pháp mới xây dựng được xác định như
sau: giới hạn phát hiện (LOD) là 2 ấu trùng
Trichinella/50g mẫu, độ nhạy (Sensitivity - SE) là
100%, độ đặc hiệu (Specificity - SP) là 100%, độ
chính xác (Accuracy - AC) là 94,4%, tỉ lệ âm tính
giả là 9,1%, tỉ lệ dương tính giả là 0%. Các thông
số này cho phép khẳng định phương pháp mới
xây dựng đáp ứng yêu cầu để áp dụng tại các
phòng kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 22 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xây dựng phương pháp phát hiện ký sinh trùng Trichinella bằng kỹ thuật tiêu cơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 145
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN
KÝ SINH TRÙNG TRICHINELLA BẰNG KỸ THUẬT TIÊU CƠ
Nguyễn Tiến Dũng*, Dương Thị Hân*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm mục đích xây dựng và đánh giá quy trình phát hiện
Trichinella trong thịt.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng kỹ thuật tiêu cơ bằng pepsin và HCl.
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố pH, nhiệt độ, thời gian và nồng độ pepsin trong dịch thủy
phân có ảnh hưởng lớn đến hiệu suất thủy phân và khả năng phát hiện Trichinella. Phương pháp phát hiện
Trichinella bằng kỹ thuật tiêu cơ đã được xây dựng thành công với các đặc điểm kỹ thuật như sau: tỉ lệ giữa khối
lượng mẫu và dịch thủy phân là 1:300; pH của dịch thủy phân là 1,5; nồng độ pepsin trong dịch thủy phân là 6
FIP-U/ml; nhiệt độ cho giai đoạn thủy phân là 35oC, thời gian thủy phân khoảng 25 - 30 phút. Kết quả đánh giá
hiệu lực cho thấy phương pháp được xây dựng có giới hạn phát hiện là 2 ấu trùng Trichinella/50g mẫu thịt, độ
nhạy là 100%, độ đặc hiệu là 100%, độ chính xác là 94,4%, tỉ lệ dương tính giả là 0%, tỉ lệ âm tính giả là 9,1%.
Kết luận: Phương pháp đã xây dựng có các thông số kỹ thuật tương đương với phương pháp của Trung
tâm Ký sinh trùng và Bệnh truyền nhiễm qua đường thực phẩm thuộc Cơ quan Thanh tra thực phẩm Canada
với độ tin cậy 95%. Phương pháp này có thể áp dụng tại các phòng kiểm nghiệm an toàn thực phẩm.
Từ khóa: Ký sinh trùng, pepsin, thịt heo, thủy phân, Trichinella.
ABSTRACT
RESEARCH METHODS OF DETECTION
PARASITES TRICHINELLAWITHDIGESTION OF MEAT
Nguyen Tien Dung, Duong Thi Han
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 145 - 150
Objective: The objective of this study was developing the method for the detection of Trichinella in pork
Methods: Digestion of meat by enzyme pepsin and hydrochloric acid.
Results: The study results show that several factors affect to analysis process such as pH, temperature, time,
digestive enzyme concentration affect to analysis process. The method for the detection of Trichinella in pork by
the digestion principle has been set up successfully. The new method have the specifications as follows: The rate of
sample volume/hydrolyte volume is 1:300; pH of hydrolyte is 1.5; pepsin concentration in hydrolyte is 6 FIP-
U/ml; temperature for hydrolysis stage is in 35°C, hydrolysis time is in 25 - 30 minutes. The method validation
results of the set up method show that the limit of detection are 2 Trichinella larvae/50g, sensitivity is 100%,
specificity is 100%, accuracy is 94.1%, false positive rate is 0% and false negative rate is 9.1%.
Conclusions: The effectiveness of set up method for detection of Trichinella in pork is equivalent to the
reference method from Centre for Food-borne and Animal Parasitology of Canadian Food Inspection Agency. The
similarity of the reference method and the set up method is 95% of confidence. This method can be applied at food
laboratory to detect Trichinella in meat.
* Trung tâm Chất lượng Nông lâm thủy sản vùng 4
Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Tiến Dũng, ĐT: 0918044558, Email: dungnt.nafi4@mard.gov.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 146
Keywords: Parasite, pepsine, pork, digestion, Trichinella.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trichinella là ký sinh trùng gây bệnh cho
người và động vật. Bệnh Trichinellosis do
Trichinella gây ra còn được gọi là bệnh sán heo
đã được ghi nhận ở các động vật nuôi nhưng
chúng chiếm tỉ lệ lớn trên heo. Tỉ lệ mắc bệnh
này trên toàn thế giới là gần 10.000 người/năm,
tỉ lệ tử vong khoảng 0,2%. Theo thống kê của Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO) thịt heo là nguồn chủ
yếu lây truyền bệnh Trichinellosis cho người(3).
Tại các nước Châu Âu, Mỹ, Canada và một
số nước khác yêu cầu phải kiểm tra Trichinella
trong thịt trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ
hoặc xuất khẩu(2). Tại Việt Nam, các nghiên cứu
về Trichinella trên thực phẩm còn rất ít, chưa
xây dựng được phương pháp đủ độ nhạy và
độ tin cậy để phân tích ký sinh trùng này
trong thực phẩm. Vì vậy việc nghiên cứu xây
dựng qui trình phát hiện Trichinella trong thực
phẩm là cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm xác định các yêu cầu
kỹ thuật để xây dựng phương pháp phát hiện
ký sinh trùng Trichinella trong thịt bằng kỹ thuật
tiêu cơ kết hợp khuấy từ. Đánh giá hiệu lực qui
trình đã xây dựng để xác định các thông số kỹ
thuật của phương pháp như: giới hạn phát hiện,
độ chính xác, độ đặc hiệu, độ nhạy, tỉ lệ âm tính
giả, tỉ lệ dương tính giả, đồng thời xác định
phạm vi và điều kiện áp dụng của phương
pháp.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Dòng ký sinh trùng sử dụng trong nghiên
cứu: Dòng Trichinella spiralis được cung cấp bởi
Trung tâm Ký sinh trùng động vật và Bệnh
truyền nhiễm qua đường thực phẩm (Centre for
Food-borne and Animal Parasitology), thuộc Cơ
quan Thanh tra thực phẩm của Canada
(Canadian Food Inspection Agency). Ấu trùng
T. spiralis được giữ trong mẫu thịt viên.
Mẫu sử dụng trong nghiên cứu: là thịt heo
tươi.
Phương pháp nghiên cứu
Chuẩn bị mẫu và dịch thủy phân
Chuẩn bị dung dịch thủy phân: Dùng HCl 37%
để chuẩn bị các dung dịch thủy phân có pH là 1;
1,25; 1,5; 1,75; 2. Làm nóng các dung dịch đến
nhiệt độ thủy phân xác định, thêm pepsinvào để
được nồng độ pepsin trong các dung dịch thủy
phânlà 6; 8; 10 FIP-U/ml.
Chuẩn bị mẫu: Lấy 50g mẫu (hoặc một lượng
mẫu xác định) cho vào máy xay, xay nhuyễn
mẫu trong 5-10 phút, nếu cần thiết có thể cho
một ít dịch thủy phân đã chuẩn bị vào mẫu để
dễ xay nhuyễn.
Thủy phân mẫu
Chuyển mẫu đã xay nhuyễn vào cốc thủy
tinh có dung tích 3 lít chứa hỗn hợp thủy phân
(3.2.1). Rửa sạch lồng và nắp máy bằng dịch
thủy phân để lấy toàn bộ phần thịt còn sót lại.
Đậy cốc thủy phân bằng giấy nhôm, đặt cốc lên
bếp khuấy từ, giữ ở các nhiệt độ khảo sát là:
30±1; 35±1; 40±1; 45±10C, bếp được đặt trong tủ
ấm có cùng nhiệt trên, điều chỉnh tốc độ khuấy
để đảm bảo dịch thủy phân phải tạo thành một
xoáy sâu mà không bị bắn ra ngoài(4). Tiến hành
thủy phân trong 30 phút để thịt được thủy phân
hoàn toàn. Dịch sau thủy phân được cho qua
rây lọc có đường kính lỗ rây là 180µm để vào
bình lắng thứ nhất có dung tích 2 lít, rửa rây lọc
2-3 lần bằng nước ấm, toàn bộ dịch rửa cũng
được cho vào bình lắng. Quá trình thủy phân
đạt yêu cầu nếu hiệu suất thủy phân lớn hơn
95%(2).
Lắng mẫu
Dịch thủy phân trong bình lắng thứ nhất
được để yên trong 30 phút(6). Lấy nhanh khoảng
125ml phần lắng từ bình lắng thứ nhất vào bình
lắng thứ hai có thể tích 500ml, thêm nước ấm
đến đầy bình. Để yên dịch trong bình lắng thứ
hai ít nhất 10 phút(6). Lấy nhanh khoảng 22-27ml
phần lắng từ bình lắng thứ hai ra đĩa petri
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 147
đường kính 90mm có chia ô, để yên dịch lắng
trong đĩa petri khoảng 10 phút sau đó quan sát
và đếm ấu trùng Trichinella.
Xác định kết quả Trichinellacủa mẫu dưới
kính hiển vi soi nổi
Đĩa petri chứa dịch mẫu lắng được kiểm tra
bằng kính hiển vi soi nổi ở độ phóng đại 15-20
lần. Ấu trùng Trichinella có thể xuất hiện ở dạng
cuộn khi lạnh, di động nhiều hơn khi nóng,
hoặc hình chữ C khi chết. Trong một số trường
hợp ấu trùng Trichinella vẫn còn nằm trong kén.
Trong trường hợp nghi ngờ, ấu trùng phải được
quan sát ở độ phóng đại cao hơn.
Đánh giá hiệu lực để xác định các thông số kỹ
thuật của phương pháp
Chuẩn bị mẫu gây nhiễm: Lấy 5g mẫu chuẩn
đã xác định mật độ Trichinella trộn với 45g thịt
heo đã được kiểm tra và khẳng định âm tính với
ký sinh trùng này. Tiến hành phân tích mẫu
theo các bước của quy trình đã xây dựng.
Xác định giới hạn phát hiện (Limit of detection -
LOD)
Mẫu chuẩn bị cho quá trình xác định giới
hạn phát hiện có mật độ Trichinella như sau: 1-2;
2-3; 3-4 ấu trùng Trichinella/50g. Chuẩn bị 6 mẫu
cho mỗi mật độ gây nhiễm(7). Giá trị LOD được
xác định theo hướng dẫn của ISO 16140:2003(7).
+ Xác định giá trị ước lượng tới hạn (Level
criteria - LC)(7): từ kết quả phát hiện Trichinella ở
các lần lặp lại với các mật độ gây nhiễm khác
nhau như trên, xác định tỷ lệ phát hiện n/6. Giá
trị ước lượng tới hạn là mật độ ký sinh trùng
trong mẫu mà tại đó cho tỷ lệ phát hiện tương
đương 50% (có tỷ lệ phát hiện trong khoảng 2/6
– 4/6). Từ giá trị ước lượng tới hạn (LC), xác
định giá trị ngưỡng phát hiện (S0) theo biểu thức
sau: S0= LC/1,65. Giá trị LOD (ký sinh trùng/50g
mẫu) được tính như sau:
50
3,3 0
m
S
LOD
Trong đó: m là khối lượng mẫu thử nghiệm
(m = 50g).
Xác định các thông số kỹ thuật của phương pháp
Các thông số khác đã được xác định bao
gồm: độ đặc hiệu, độ nhạy, độ chính xác, tỉ lệ
dương tính giả, tỷ lệ âm tính giả(1,7). Quá trình
xác định các thông số kỹ thuật của phương
pháp được thực hiện theo hướng dẫn tại tiêu
chuẩn ISO 16140:2003. Quá trình đánh giá được
thực hiện trên 18 mẫu, trong đó có 7 mẫu không
gây nhiễm Trichinella, 11 mẫu gây nhiễm với mật
độ trung bình là 3 ấu trùng Trichinella/50g mẫu.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Nghiên cứu xây dựng phương pháp
Xác định pH tối ưu cho quá trình thủy phân
Khảo sát được tiến hành ở các pH: 1,00; 1,25;
1,50; 1,75; 2,00. Mẫu được thủy phân ở 45±10C
trong 30 phút với nồng độ enzym là 10 FIP-
U/ml. Thí nghiệm được lặp lại 10 lần ở mỗi pH
khảo sát. Kết quả khảo sát cho thấy khả năng
thủy phân của pepsin thay đổi theo pH môi
trường: trong khoảng pH 1,00– 1,50 hiệu suất
thủy phân đạt yêu cầu đặt ra của quy trình là ≥
95% và đạt cực đại là 98,50% tại pH 1,5 (Biểu đồ
1), dịch lắng đục đều, đồng nhất, không phân
tầng, dễ dàng quan sát dưới kính hiển vi. Tại pH
1,75 hiệu suất thủy phân đạt yêu cầu đặt ra của
quy trình tuy nhiên dịch sau thủy phân còn
nhiều mảnh, sợi thịt có kích thước lớn gây khó
khăn cho việc phát hiện ấu trùng (Hình 1). Tại
pH 2,0 hiệu suất thủy phân thấp hơn hiệu suất
yêu cầu của quy trình, dịch thủy phân sau khi
lắng phân thành 2 lớp, rất đục không thể quan
sát dưới kính hiển vi. Như vậy pH hoạt động tối
ưu của pepsin trong khoảng 1,0-1,5. Trong
khoảng pH này hầu như không có sự khác biệt
về hiệu suất thủy phân của pepsin cũng như
không ảnh hưởng đến việc đếm kết quả trong
dịch lắng dưới kính hiển vi soi nổi. Do đó để tiết
kiệm chi phí, giảm giá thành cho quá trình phân
tích, giá trị pH 1,50 được chọn là pH tối ưu để
thực hiện phản ứng thủy phân mẫu.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 148
Hình 2. Các dạng ấu trùng Trichinella thu được khi
thủy phân với nồng độ pepsin là 6 FIP-U/ml
Xác định nồng độ pepsin tối ưu cho giai đoạn
thủy phân mẫu
Khảo sát được tiến hành ở pH 1,50, mẫu
được thủy phân ở 45±20C trong 30 phút, nồng
độ enzym trong dịch thủy phân được thay đổi
trong khoảng 6-10 FIP-U/ml. Thí nghiệm được
lặp lại 10 lần tại mỗi nồng độ enzym. Kết quả
khảo sát cho thấy trong khoảng nồng độ pepsin
6-10 FIP-U/ml hiệu suất thủy phân thay đổi
không đáng kể, đạt khoảng 98%. Kết quả quan
sát dịch sau lắng dưới kính hiển vi đều rất tốt.
Tuy vậy, nghiên cứu này không khảo sát ở
các nồng độ pepsin thấp hơn vì: (1) trong quá
trình thủy phân, pepsin không chỉ thủy phân cơ
thịt của mẫu mà còn thủy phân lớp vỏ nang của
ấu trùng. Khả năng thủy phân của pepsin với vỏ
nang collagen của ấu trùng thấp hơn so với các
protein khác của cơ thịt. Do đó pepsin cần phải
có hoạt độ đủ lớn để thủy phân hoàn toàn cơ
thịt mẫu và vỏ nang ấu trùng. (2) Khi tiến hành
phân tích mẫu chuẩn chứa ấu trùng Trichinella
với nồng độ pepsin trong dịch thủy phân dưới 6
FIP-U/ml thì khả năng thủy phân vỏ nang ấu
trùng bắt đầu giảm, một số nang ấu trùng chưa
bị thủy phân hoàn toàn nên ấu trùng còn nằm
trong nang (Hình 2). Do đó nồng độ pepsin
được chọn là 6 FIP-U/ml dịch thủy phân.
Biểu đồ 2. Sự thay đổi hiệu suất thủy phân theo
nồng độ pepsin
Xác định nhiệt độ tối ưu cho giai đoạn thủy
phân mẫu
Biểu đồ 3. Sự thay đổi hiệu suất thủy phân theo
nhiệt độ thủy phân
Khảo sát được tiến hành ở pH 1,50; nồng độ
pepsin 6 FIP-U/ml, nhiệt độ thủy phân ở các
điểm 30, 35, 40, 45oC; thời gian thủy phân 30
Hình 1. Kết quả quan sát dưới kính hiển
vi sau lắng tại độ phóng đại 40 lần
Mảnh,
sợi gân
thịt
Ấu
trùng
Trichine
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 149
phút. Thí nghiệm được lặp lại 10 lần tại mỗi
nhiệt độ khảo sát. Kết quả khảo sát cho thấy
trong khoảng 35–45oC hiệu suất thủy phân có sự
khácbiệt không đáng kể, đạt khoảng 97,8–98,0%
(Biểu đồ 3). Trong khoảng nhiệt độ này, hiệu
suất thủy phân cũng ổn định khi thử nghiệm
với các loại thịt khác nhau. Vì vậy để thuận tiện
cho thao tác phân tích và tiết kiệm điện năng gia
nhiệt trong quá trình kiểm nghiệm, nhiệt độ tối
ưu của quá trình thủy phân được chọn là 350C.
Biểu đồ 4. Sự thay đổi hiệu suất thủy phân theo
thời gian
Xác định thời gian thủy phân tối ưu
Khảo sát được tiến hành với dịch thủy phân
có pH 1,50, nồng độ pepsin 6 FIP-U/ml, quá
trình thủy phân ở 350C trong các khoảng thời
gian 15, 20, 25, 30 phút. Thí nghiệm được lặp lại
10 lần tại mỗi giá trị thời gian khảo sát. Kết quả
khảo sát cho thấy khi tăng thời gian, hiệu suất
thủy phân tăng dần (Biểu đồ 4). Sau 20 phút,
hiệu suất thủy phân trung bình đạt trên 95%.
Nhưng khi tiến hành thủy phân ở 20 phút, sự
thủy phân không ổn định đối với các loại mẫu
khác nhau, một số mẫu chứa nhiều collagen gân
và lipid có hiệu suất thấp hơn so với yêu cầu.
Khi tăng thời gian thủy phân lên 25 phút và 30
phút, hiệu suất thủy phân đạt yêu cầu với tất cả
các loại mẫu khác nhau. Vì vậy thời gian tốt
nhất cho quá trình thủy phân của qui trình phân
tích Trichinella được xác định là 25-30 phút.
Đề xuất phương pháp phát hiện ký sinh
trùng Trichinella trong thịt bằng kỹ thuật
tiêu cơ
Trên cơ sở các thông số đã xác định tại 4.1,
quy trình phát hiện ký sinh trùng Trichinella
trong sản phẩm thịt được thiết lập như sau: 50g
mẫu thịt được xay nhuyễn, thủy phân, lắng và
đếm kết quả Trichinella được thực hiện như 3.2.1
đến 3.2.4 với các yêu cầu kỹ thuật của quy trình
như sau: pH dịch thủy phân là 1,5; nồng độ
pepsin trong dịch thủy phân là 6 FIP-U/ml; nhiệt
độ thủy phân là 350C; thời gian thủy phân trong
khoảng 25 - 30 phút.
Đánh giá các thông số kỹ thuật của phương
pháp phát hiện Trichinella đã được xây
dựng
Các thông số được đánh giá là: giới hạn phát
hiện, độ chọn lọc, độ đặc hiệu, tỉ lệ dương tính
giả, tỉ lệ âm tính giả(1,7). Các thông số này được
xác định dựa theo ISO 16140:2003.
Xác định giới hạn phát hiện của phương pháp
Quá trình xác định giới hạn phát hiện của
phương pháp được thực hiện như 3.2.5. Kết quả
phân tích các mẫu đã gây nhiễm như Bảng 1.
Bảng 1. Kết quả khảo sát để xác định LOD của
phương pháp
Mẫu
Mật độ
Trichinella /50g
mẫu
Số mẫu
lặp lại
Số lần cho
kết quả
dương tính
Tỉ lệ phát
hiện dương
tính
T1 1 6 3/6 50%
T2 2 6 4/6 67%
T4 4 6 6/6 100%
Từ các kết quả nhận được trên Bảng 1, các
giá trị được xác định như sau: Giá trị ước lượng
tới hạn của phương pháp LC = 1 ấu trùng/50g
mẫu; Giá trị ngưỡng S0 = 0,61; Giới hạn phát hiện
của phương pháp LOD = 2 ấu trùng/50g mẫu.
Xác định các thông số kỹ thuật của phương
pháp
Các thông số kỹ thuật của phương pháp mới
xây dựng được xác định trên 18 mẫu, trong đó
có 7 mẫu không gây nhiễm Trichinella, 11 mẫu
gây nhiễm với mật độ trung bình là 3 ấu trùng
Trichinella/50g mẫu. Kết quả đánh giá các thông
số được trình bày trong Bảng 2.
Bảng 2. Kết quả xác định các thông số kỹ thuật của
phương pháp
Thông
số đánh
giá
Độ nhạy
(%)
Độ đặc
hiệu
(%)
Độ
chính
xác
(%)
Dương
tính giả
(%)
Âm
tính
giả (%)
Kết luận
Phươn
g pháp
tiêu cơ
100 100 94,4 9,1 0 Đạt
Yêu
cầu
≥ 98,0 ≥ 90,1 ≥ 94,4 ≤ 9,6 ≤ 2,0
Tham
chiếu(*)
(*Tham chiếu theo MMC-Microbiology Methods
Committee, Canada)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 150
Các thông số kỹ thuật của phương pháp tiêu
cơ phát hiện Trichinella trong Bảng 2 cho thấy
chúng hoàn toàn đáp ứng yêu cầu của phương
pháp phân tích tiêu chuẩn. Đồng thời cũng cho
thấy có sự tương đồng giữa kết quả phân tích
Trichinella bằng phương pháp mới xây dựng và
kết quả trên mẫu chuẩn của Trung tâm Ký sinh
trùng động vật và Bệnh truyền nhiễm qua
đường thực phẩm, thuộc Cơ quan Thanh tra
thực phẩm của Canada.
KẾT LUẬN
Đã nghiên cứu và xây dựng thành công
phương pháp phát hiện ký sinh trùng Trichinella
trong thịt bằng kỹ thuật tiêu cơ trên nguyên tắc
thủy phân hoàn toàn cơ thịt mẫu bằng enzym
pepsin và acid hyhrochloric, dịch sau thủy phân
được lắng 2 lần bằng bình lắng và đọc kết quả
dưới kính hiển vi soi nổi. Phương pháp được
xây dựng có các đặc điểm kỹ thuật như sau: tỉ lệ
khối lượng mẫu/dịch thủy phân là 1:300; pH của
dịch thủy phân là 1,5; nồng độ pepsin trong
dịch thủy phân là 6 FIP-U/ml; nhiệt độ thích
hợp cho giai đoạn thủy phân là 35oC, thời gian
thủy phân 25-30 phút. Các thông số kỹ thuật của
phương pháp mới xây dựng được xác định như
sau: giới hạn phát hiện (LOD) là 2 ấu trùng
Trichinella/50g mẫu, độ nhạy (Sensitivity - SE) là
100%, độ đặc hiệu (Specificity - SP) là 100%, độ
chính xác (Accuracy - AC) là 94,4%, tỉ lệ âm tính
giả là 9,1%, tỉ lệ dương tính giả là 0%. Các thông
số này cho phép khẳng định phương pháp mới
xây dựng đáp ứng yêu cầu để áp dụng tại các
phòng kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Community Reference Laboratory for Parasite. Guideline for the
detection of Trichinella larvae at the slaughterhouse or connected
laboratory in a Quality Assurance System, Istituto Superiore di
Sanità, 2006.
2. European Community. Regulation (EC) No 2075/2005 of the
European Parliament and of the Council of 5 December 2005
laying down specific rules on official controls for Trichinella in
meat, Off. J. EC, L 338, pp. 60-82, 2005.
3. FAO/WHO/OIE. Guidelines for the surveillance, management,
prevention and control of Trichinellosis. World Organisation for
Animal Health (OIE), 2007.
4. Forbes L.B. & Gajadhar, A.A. A validated Trichinella digestion
assay and an associated sampling and quality assurance system
for use in testing pork and horse meat, Journal of Food Protection,
Vol. 62, pp. 1308-1313, 1999.
5. Forbes, L. B.,et al. Complete Validation of a Unique Digestion
Assay To DetectTrichinella Larvae in Hors e Meat Demonstrates
the Reliability of this Assay for Meeting Food Safety and Trade
Requirements. Journal of Food Protection, Vol. 71, pp. 558-563,
2008.
6. Gajadhar, A. A., et al. The double separatory funnel technique for
the detection of Trichinella larvae in pork, Version 1.0, Official
protocol. Canadian Food Inspection Agency, Ottawa, Canada,
1996.
7. ISO 16140:2003. Microbiology of food and animal feeding stuffs –
Protocol for the validation of alternative method, first edition,
2003.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_xay_dung_phuong_phap_phat_hien_ky_sinh_trung_tric.pdf