KẾT LUẬN
HTTX là một thực thể tương đối không
thường gặp. Tiên lượng thường nặng nề.
Chúng tôi gặp một trường hợp HTTX với
những dấu chứng phù hợp về lâm sàng, cận lâm
sàng, quan trọng là huyết tủy đồ và sinh thiết
tủy xương; có tiền sử mổ cắt dạ dày do ung thư
biểu mô, bệnh nhân tử vong trong vòng 6 tháng
sau khi vào viện. Đứng trước một bệnh nhân có
đau xương, huyết đồ có HC có nhân và BC chưa
trưởng thành ra máu ngoại vi, tủy đồ có hình
ảnh HTTX hoặc MRI nghi ngờ có hình ảnh
HTTX thì nên nghĩ đến bệnh lý ác tính tiềm ẩn,
cần tìm kiếm xa hơn hoặc ngược lại.
sớm HTTX và bắt đầu tìm kiếm thích hợp bệnh
lý ác tính còn che lấp(6).
Tiên lượng bệnh nhân HTTX chủ yếu dựa
vào bệnh lý chính, nói chung nặng nề, tiên
lượng tử vong xảy ra trong vòng vài tuần
hoặc vài tháng(5).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 213 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhân một trường hợp hoại tử tuỷ xương ở bệnh viện trung ương Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 337
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP HOẠI TỬ TUỶ XƯƠNG
Ở BV TRUNG ƯƠNG HUẾ
Trần Thị Phương Tuý*, Nguyễn Duy Thăng*, Nguyễn Văn Tránh*, Nguyễn Thị Hồng Hạnh*,
Phan Thị Thuỳ Hoa*, Đồng Sĩ Sằng*, Ngô Tứ Cương*, Nguyễn Văn Bông*, Trần Ngọc Vũ*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhằm có kinh nghiệm trong chẩn đoán thực thể hiếm gặp: Hoại tử tủy xương.
Đối tượng nghiên cứu: Bệnh án một trường hợp hoại tử tủy xương điều trị ở BVTW Huế.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả một trường hợp lâm sàng.
Kết quả: Bệnh nhân nam, 40 tuổi vào BVTƯ Huế vì đau cột sống thắt lưng nhiều kèm yếu tay chân. Tiền
sử: mổ cắt Dạ dày 2/3 do K biểu mô trước đó 6 năm. Kết quả huyết tủy đồ và sinh thiết tuỷ xương: Hoại tử tủy
xương. CEA: 33,33 ng/ml; LDH: 1195 U/l; Alkalin Phosphatase huyết thanh: 1089 U/l. Bệnh nhân chết sau 6
tháng kể từ khi vào viện.
Từ khóa: hoại tử tuỷ xương, sinh thiết, dịch hút, cắt dạ dày, ung thư dạ dày.
ABSTRACT
BONE MARROW NECROSIS AT HUE CENTRAL HOSPITAL: CASE REPORT
Tran Thi Phuong Tuy, Nguyen Duy Thang, Nguyen Van Tranh, Nguyen Thi Hong Hanh,
Phan Thi Thuy Hoa, Đong Si Sang, Ngo Tu Cuong, Nguyen Van Bong, Tran Ngoc Vu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 337 - 341
Object: To have much experience of diagnose of rare entity: bone marrow necrosis.
Material: Medical record of a case of bone marrow necrosis treated in Hue Central Hospital.
Method: A clinical case report.
Result: A 40 - year - old man, hospitalized in Hue Central Hospital with pain in lumbar column. The
findings of a bone marrow aspiration and the histological of a bone marrow biopsy revealed bone marrow necrosis.
Medical history: gastrectomy because of gastric cancer 6 years ago. The patient died of disease progression 6
months later.
Key words: bone marrow necrosis, biopsy, aspiration, gastrectomy, gastric cancer.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoại tử tủy xương (HTTX) là một hội chứng,
lần đầu tiên được báo cáo bởi Wade và Stevenson
vào năm 1941. Dấu hiệu điển hình là hoại tử tổ
chức dòng tủy (myeloid tissue) và tổ chức đệm
tủy xương (medular stroma) để lại nền ưa eosin
không định hình, các tế bào hoại tử không xác
định rõ ràng, cùng với mất những khoảng mỡ
trong khoang tuỷ, tuy nhiên vẫn còn giữ được
bè xương(1,3,4).
Sinh lý bệnh của HTTX vẫn còn chưa được
rõ. Suy giảm vi tuần hoàn kèm giảm oxy máu
gây tổn thương tế bào được nghĩ là yếu tố
chính(4). HTTX là một thực thể tương đối không
thường gặp. HTTX được báo cáo có liên quan
đến nhiễm trùng, thiếu máu hồng cầu hình liềm,
bệnh máu ác tính và các u đặc... có khi vô căn(5).
Bệnh máu ác tính là nguyên nhân thường gặp
nhất của HTTX. Phần lớn bệnh nhân có triệu
chứng của đau xương, sốt và mệt mỏi. Xét
* Bệnh viện Trung Ương Huế
Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Phương Túy ĐT: 0989.079.246 Email: phuongtuy07@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 338
nghiệm thường thiếu máu và giảm tiểu cầu. Cả
chụp X quang và scan xương thường bình
thường ngoại trừ bệnh nhân có di căn. Tiên
lượng bệnh nhân HTTX nghèo nàn. Ở đây
chúng tôi báo cáo một trường hợp ung thư dạ
dày biểu hiện HTTX. Bệnh nhân chết sau 6
tháng kể từ khi vào viện.
TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG
Bệnh nhân nam 40 tuổi. Điạ chỉ: Lộc Sơn,
Phú Lộc, Huế.
Nhập viện vào BVTƯ Huế, số vào viện:
21111 ngày 9/11/2010.
Lý do vào viện: Đau cột sống thắt lưng
nhiều kèm yếu tay chân.
Thăm khám lúc vào viện: Không sốt. Tổng
trạng chung gầy, suy nhược. Da, niêm mạc mắt
nhạt màu. Kết mạc mắt vàng. Không xuất huyết
dưới da. Không phù. Hạch ngoại vi không sờ
thấy. Gan, lách không sờ thấy. Mạch, nhiệt,
huyết áp bình thường (BT).
Tiền sử: Mổ cắt Dạ dày 2/3 do K biểu mô
cách đây 6 năm.
Kết quả cận lâm sàng
Công thức máu
- HC: 2,7 x 1012/l Hb: 83 g/l.
- BC: 7,8 x 10 9/l (N 48%, E 2%, L 32%, M
12%, TB 1%, HTB 2%, BC đũa 3%, gặp 11 HC có
nhân/ 100 BC).
- TC: 20 x 10 9/l.
VS
35 mm giờ thứ 1/ 71 mm giờ thứ 2.
Huyết đồ
Số lượng hồng cầu (HC) và lượng Hb giảm.
HC bình sắc, hình thái, kích thước ít đều, có ít
mảnh vỡ HC. Số lượng bạch cầu (BC) bình
thường, tuy nhiên công thức BC có giai đoạn
chưa trưởng thành của dòng HC và BC ra máu
ngoại vi (gặp 11 HC có nhân/100 BC, và tỷ lệ
nhỏ tủy bào (1%), hậu tủy bào (2%) và BC đũa
(3%)). Số lượng tiểu cầu giảm nặng.
Tuỷ đồ
Số lượng tế bào tuỷ bình thường (45 x 109/l).
Trên lam tuỷ nổi bật nền hoại tử màu hồng nhạt
không định hình; dòng HC, BC hạt không còn
nguyên vẹn hình thái, màng tế bào xác định
không rõ ràng, hầu như chỉ còn nhânDòng
mẫu tiểu cầu hầu như không thấy trên tiêu bản.
Sinh thiết tuỷ xương
Mảnh sinh thiết có chiều dài 1,5 cm; rộng 1,5
cm. Khoang sinh máu rộng, các bè xương dày.
Tràn ngập trong khoang sinh máu là nền hoại
tử. Dòng HC, BC tế bào xác định không rõ ràng,
dòng mẫu tiểu cầu hầu như không thấy trên tiêu
bản. Giảm các khoảng mỡ trong khoang tuỷ, tuy
nhiên còn giữ lại các bè xương.
XN Hoá sinh
- SGOT: 102 U/l (BT: 0 - 38).
- SGPT: 93 U/l (BT: 0 - 41).
- Bilirubin TP: 47,8 µmol/l (BT: 0 - 19).
- Bi. TT: 9,3 µmol/l (0 - 34).
- Bi. GT: 38,5 µmol/l (0 – 11,9).
- Protein máu: 63 g/l.
Điện di Protein: A/G = 1,32.
Điện di đồ: BT.
- Ure, Creatinin/ máu: BT.
- Acid uric máu: BT.
- CEA: 33,33 ng/ml (BT: < 3,4).
- LDH: 1195 U/l (BT: 240 - 480).
- CRP: 85,7 mg/l (BT: 0,0 – 0,8).
- Alkalin Phosphatase huyết thanh (ALP):
1089 U/l (BT: 100 - 258).
- Sắt huyết thanh: BT
- Ferritin: > 2000 ng/ml (BT: 40 - 300).
Nội soi dạ dày
Niêm mạc miệng nối Dạ dày - Ruột - Phần
dạ dày còn lại: BT.
ECG, Siêu âm tim
Bình thường.
Siêu âm bụng tổng quát
Viêm gan mạn.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 339
Chụp X quang
Xẹp đốt sống C5.
- Chụp cột sống thắt lưng: Gai nhỏ mặt bên
từ L2 - L4. Gai đôi S1. Chưa thấy bất thường
khoảng gian đốt sống.
Chụp MSCT toàn thân
(sọ não - vùng cổ - lồng ngực - bụng) độ dày
lớp cắt 2mm ở 2 thì không và có tiêm thuốc cản
quang tĩnh mạch:
- Viêm dày nhẹ vách xoang sàng 2 bên.
- Viêm phổi - màng phổi đáy 2 bên.
- Viêm gan mạn.
- Thoát vị đĩa đệm ở tầng L4 - L5 và lệch qua
2 bên gây chèn ép rễ thần kinh L5 2 bên.
- Theo dõi bệnh lý về máu gây tổn thương
dạng ổ tiêu huỷ xương và đặc xương rải rác ở
các thân đốt sống và khung chậu.
Chụp MRI
- Phình đĩa đệm tầng L4/ 5 và L5/ S1 gây
chèn ép bao màng cứng không chèn ép rễ
cùng mức.
- Thoát vị đĩa đệm cận trung tâm lệch phải
tầng L4/5 gây chèn ép bao màng cứng, chèn ép
rễ L5 bên phải.
- Tổn thương gợi ý di căn các đốt sống
D10 và các đốt sống thắt lưng kèm di căn
trong cột tuỷ ngoài màng cứng và phần mềm
trước
cột sống.
Các XN khác
- Điện giải đồ máu: BT.
- Nghiệm pháp Coombs: trực tiếp: âm tính,
gián tiếp: âm tính.
- HBsAg: âm tính.
- Anti HCV: âm tính.
- KSTSR: âm tính.
- Tỷ Prothrombin: BT.
- APTT: BT.
- 12 thông số nước tiểu: Urobilinogen: + 35;
Ery: + 50. Protein, Bilirubin, Keton, Glucose,
Leuko: âm tính.
A B C
D E
A: Máu ngoại vi (Giemsa x 40) với HC có nhân và các giai đoạn non của dòng BC.
B,C: Dịch hút tủy xương (Giemsa x 40 và x 100) với nền hoại tử, màng tế bào không rõ, chỉ còn nhân.
D, E: Sinh thiết tủy xương (H&E x 10 và x 40) tế bào không xác định rõ, giảm khoảng mỡ và còn giữ bè
xương.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 340
BÀN LUẬN
HTTX đầu tiên được mô tả ở một bệnh nhân
hồng cầu hình liềm vào năm 1941. Tỷ lệ mắc
bệnh của thực thể này thay đổi 0,47% và 2,2%(1,5).
Là chẩn đoán tương đối hiếm gặp ở người đang
sống, phần lớn được chẩn đoán sau chết, được
thấy ở những bệnh lý khác nhau chủ yếu là
bệnh ác tính(1,5,7).
Ở bệnh nhân chúng tôi, chẩn đoán hoại tử
tủy xương phù hợp với hình ảnh huyết tủy đồ:
Số lượng hồng cầu (HC) và lượng Hb giảm. HC
bình sắc, hình thái, kích thước ít đều, có ít mảnh
vỡ HC. Số lượng bạch cầu (BC) bình thường, tuy
nhiên công thức BC có giai đoạn non của dòng
HC và BC ra máu ngoại vi (gặp 11 HC có
nhân/100 BC, và tỷ lệ nhỏ tủy bào (1%), hậu tủy
bào (2%) và BC đũa (3%)). Số lượng tiểu cầu
giảm nặng.
Số lượng tế bào tuỷ bình thường (45 x 109/l).
Trên lam tuỷ, nổi bật nền hoại tử màu hồng nhạt
không định hình; dòng HC, BC hạt không còn
nguyên vẹn hình thái, màng tế bào xác định
không rõ ràng, hầu như chỉ còn nhân Dòng
mẫu tiểu cầu hầu như không thấy trên tiêu bản.
Cùng với hình ảnh sinh thiết tủy xương khá
điển hình theo mô tả của y văn: Khoang sinh
máu rộng, các bè xương dày. Tràn ngập trong
khoang sinh máu là nền hoại tử. Dòng HC, BC
tế bào xác định không rõ ràng, dòng mẫu tiểu
cầu hầu như không thấy trên tiêu bản. Giảm các
khoảng mỡ trong khoang tuỷ, tuy nhiên còn giữ
lại các bè xương.
Ngoài ra kết hợp với tổn thương tương ứng
trên chụp MSCT toàn thân: Độ dày lớp cắt 2 mm
ở 2 thì không và có tiêm thuốc cản quang tĩnh
mạch: Theo dõi bệnh lý về máu gây tổn thương
dạng ổ tiêu huỷ xương và đặc xương rải rác ở
các thân đốt sống và khung chậu, cũng như kết
quả của MRI đã củng cố thêm chẩn đoán: Tổn
thương gợi ý di căn các đốt sống D10 và các đốt
sống thắt lưng kèm di căn trong cột tuỷ ngoài
màng cứng và phần mềm trước cột sống.
Về lâm sàng, theo Yu Minh Tang, HTTX
được đặc trưng bởi đau xương (80%) và sốt
(70%)(6). Đau xương nhiều ở bệnh nhân này có
thể vừa nằm trong bối cảnh của HTTX, vừa là
hậu quả của tổn thương thoát vị dĩa đệm vùng
tương ứng và cũng không loại trừ được triệu
chứng đau do khả năng ung thư đã di căn
xương. Ở bệnh nhân này không có triệu chứng
sốt, có thể trường hợp này nằm trong tỷ lệ 30%
còn lại không sốt?
Thiếu máu và giảm tiểu cầu đi kèm với sự
xuất hiện các giai đoạn chưa trưởng thành dòng
HC và BC ở máu ngoại vi là bất thường huyết
học thường gặp nhất(5). Tình trạng tăng các giai
đoạn non dòng HC và BC ở máu ngoại vi hầu
như luôn luôn là chỉ điểm của một stress tủy
xương(3), vì vậy đối với các trường hợp tốc độ
máu lắng tăng kèm có các giai đoạn chưa trưởng
thành của dòng HC và BC ở máu ngoại vi cần
tìm thêm nguyên nhân xa hơn tùy từng trường
hợp cụ thể(2).
Tăng LDH và ALP huyết thanh gặp trong
nửa trường hợp(4,6).
Bệnh lý ác tính cơ bản được thấy trong đại
đa số trường hợp HTTX, phần lớn đã được
báo cáo có liên quan với bệnh lý ác tính
không thuộc huyết học có ung thư dạ dày, các
carcinoma di căn mà vị trí nguyên phát chưa
rõ và buồng trứng(4). Ở bệnh nhân này, kết
quả nội soi dạ dày bình thường, nhưng CEA
33,33 ng/ml (BT: 0 - 10) kết hợp với tiền sử mổ
cắt dạ dày 6 năm, có thể nghĩ ung thư dạ dày
là bệnh lý ác tính tiềm ẩn ở đây. Theo Shiraishi
có một vài nghiên cứu liên quan đến những
điều dự đoán về tái phát nhanh hay chậm sau
mổ cắt ung thư biểu mô dạ dày nhưng người
ta không biết các yếu tố tiên lượng có gắn với
thời gian tái phát hay không? Nghiên cứu của
Shiraishi khẳng định rằng chết vì ung thư
biểu mô dạ dày tái phát chủ yếu xảy ra trong
vòng 2 năm sau mổ cắt dạ dày (75%) và chết
do tái phát xảy ra hơn 5 năm sau mổ cắt dạ
dày
là hiếm (6%)(3).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 341
MRI ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong việc đánh giá bệnh lý tuỷ xương, HTTX có
lẽ chắc được bắt gặp nhiều hơn. Vì MRI là
phương pháp không xâm nhập của vùng rộng
tuỷ xương trong một thời gian ngắn. Hình ảnh
MRI của rối loạn tuỷ xương thường không đặc
hiệu và phản ảnh những thay đổi lượng bè
xương, mỡ và nước chứa trong khoang tuỷ
xương(4,6). Biết được thực thể này và hình ảnh
MRI của nó và hiểu rõ sự thường kết hợp của nó
với bệnh lý ác tính cơ bản có thể giúp chẩn đoán
sớm HTTX và bắt đầu tìm kiếm thích hợp bệnh
lý ác tính còn che lấp(6).
Tiên lượng bệnh nhân HTTX chủ yếu dựa
vào bệnh lý chính, nói chung nặng nề, tiên
lượng tử vong xảy ra trong vòng vài tuần
hoặc vài tháng(5).
Bảng so sánh trường hợp nghiên cứu của
chúng tôi (hàng cuối) với 5 trường hợp nghiên
cứu của Layla Bashawri(1):
Bảng 1:
Giới/Tuổi Sốt Đau xương Hb g/l BC x 109/1 TC x 109/1 LDH U/1 Alkalin Phosphatase H/thanh U/1 Chẩn đoán
27/M Y N 102 9,0 57 95 63 ALL
26/M Y Y 51 1,0 10 376 203 Không rõ
57/F Y Y 66 8,0 32 611 421 Ung thư dạ dày
26/F Y N 113 8,6 808 543 150 Không rõ
37/M Y Y 105 7,9 6 2913 769 ALL
40/M N Y 83 7,8 20 1195 1089 Ung thư dạ dày
KẾT LUẬN
HTTX là một thực thể tương đối không
thường gặp. Tiên lượng thường nặng nề.
Chúng tôi gặp một trường hợp HTTX với
những dấu chứng phù hợp về lâm sàng, cận lâm
sàng, quan trọng là huyết tủy đồ và sinh thiết
tủy xương; có tiền sử mổ cắt dạ dày do ung thư
biểu mô, bệnh nhân tử vong trong vòng 6 tháng
sau khi vào viện. Đứng trước một bệnh nhân có
đau xương, huyết đồ có HC có nhân và BC chưa
trưởng thành ra máu ngoại vi, tủy đồ có hình
ảnh HTTX hoặc MRI nghi ngờ có hình ảnh
HTTX thì nên nghĩ đến bệnh lý ác tính tiềm ẩn,
cần tìm kiếm xa hơn hoặc ngược lại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bashawri L et al (2000), Bone marrow necrosis: Report of 5 cases
and review of the literature, Annals of Saudi Medicine, Vol 20, 1:
78-82.
2. Brigden ML et al (1987), Leukoerythroblastosis: A much
maligned phenomenon? CMAJ, 137: 785.
3. Giuli R (2002), Recurrence following curative resection for GC,
www.surgical-oncology.net
4. Lee YL et al (2004), A case of bone marrow necrosis with
thrombotic thrombocytopenic purpura as a manifestation of
occult colon cancer, Jpn J Clin Oncol, 34(8): 476 - 480.
5. Paydas S et al (2002), Bone marrow necrosis: Clinicopathologic
analysis of 20 cases and review of the literature, American
Journal of Hematology, 70: 300- 305.
6. Tang YM et al (2007), MRI features of bone marrow necrosis,
AJR, 188: 509 - 514.
7. Wang YC et al (2009), Bone marrow necrosis caused by
metastatic colon cancer, Journal of Clinical Oncology, Vol 27, 23:
48.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhan_mot_truong_hop_hoai_tu_tuy_xuong_o_benh_vien_trung_uong.pdf